BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2016/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2016
|
THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định của Luật Ký kết,
gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại
giao trân trọng thông báo:
Hiệp định về hợp tác song phương
giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2016 - 2020, ký tại
Viên-chăn ngày 27 tháng 12 năm 2015, sẽ có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 06 năm
2016.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Đối ngoại
Quốc hội (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để
báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo
cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Công an;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Thông tin truyền thông;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch;
- Bộ Y tế;
- Ủy ban Dân tộc;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao: ĐNA, CLS;
- Lưu: LPQT.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
VỀ HỢP TÁC SONG PHƯƠNG GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2016-2020
Quán triệt tinh thần chỉ đạo của Bộ
Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam và Bộ Chính trị Đảng nhân dân cách mạng Lào;
Căn cứ nội dung “Thỏa thuận Chiến lược về hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật
giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai
đoạn 2011-2020”, ký ngày 09 tháng 4 năm 2011 tại Thủ đô Hà Nội, nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Nhằm tiếp tục phát triển mối quan hệ
hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt, hợp tác toàn diện giữa nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đi vào chiều
sâu, thiết thực và có hiệu quả;
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi tắt
là hai Bên) thỏa thuận những nội dung hợp tác giữa hai nước giai đoạn 2016-2020
như sau:
ĐIỀU 1
Hợp tác về chính trị, ngoại giao
1. Tập trung triển khai thực hiện tốt
nội dung các Tuyên bố chung và Thỏa thuận cấp cao giữa
lãnh đạo hai Đảng, hai Nhà nước, các thỏa thuận đã được hai bên ký kết từ cấp
Trung ương đến địa phương, các thỏa thuận đã ký giữa hai nước với các tổ chức
và các nước; kịp thời thông tin và phối hợp giải quyết những
vấn đề nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện; tiếp tục phối hợp nghiên
cứu, đề xuất cơ chế, chính sách để bổ sung, sửa đổi các thỏa thuận hợp tác cho
phù hợp với quan hệ và tình hình của mỗi nước.
2. Tăng cường các chuyến thăm, các cuộc
tiếp xúc giữa Lãnh đạo cấp cao hai Đảng, hai nước với nhiều hình thức khác
nhau; nâng cao hiệu quả cơ chế hợp tác, trao đổi đoàn giữa các Bộ, ngành, địa
phương, tổ chức chính trị- xã hội.
3. Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục về
quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt, hợp tác toàn diện Việt Nam-Lào, Lào-Việt
Nam cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ hai nước. Đẩy mạnh hơn nữa việc đưa nội dung các sản phẩm của công trình lịch sử quan hệ đặc biệt Việt-Lào
vào giảng dạy tại các trường học của hai nước.
Hai bên phối hợp tổ chức tốt các hoạt
động kỷ niệm 55 năm Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao và 40 năm Ngày ký Hiệp ước
Hữu nghị và Hợp tác vào năm 2017.
4. Phối hợp thực hiện hiệu quả Thỏa
thuận về Chiến lược hợp tác giữa CHXHCN Việt Nam và CHDCND
Lào tại hai tỉnh Hủa Phăn và Xiêng Khoảng đến năm 2020 ký ngày 19 tháng 12 năm
2012. Tăng cường phối hợp giữa hai nước với Campuchia hoàn
thành và triển khai hiệu quả Đề án kết nối 3 nền kinh tế Việt
Nam-Lào-Campuchia; triển khai hiệu quả Quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế
xã hội Khu vực Tam giác phát triển CLV.
5. Tăng cường trao đổi thông tin,
kinh nghiệm và phối hợp xử lý các vấn đề liên quan đến kiều
dân hai nước. Hai Bên tạo điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục cho kiều dân của
hai nước, theo định nghĩa tại điều 01 Hiệp định kiều dân giữa nước CHXHCN Việt
Nam và nước CHDCND Lào ký ngày 03 tháng 4 năm 1993 được nhập quốc tịch hoặc được
cấp thẻ cư trú dài hạn tại mỗi nước.
6. Hai Bên phối hợp chặt chẽ tại các
diễn đàn quốc tế và khu vực như: Liên hợp quốc, ASEAN và các cơ chế hợp tác Tiểu
vùng... tích cực góp phần xây dựng cộng đồng ASEAN vững mạnh trên cả ba trụ cột;
phát huy vai trò trung tâm của ASEAN trong các cơ chế và sáng kiến khu vực.
7. Bộ Ngoại giao hai nước phối hợp thực
hiện có hiệu quả thỏa thuận hợp tác giữa hai Bộ giai đoạn 2014-2020.
ĐIỀU 2
Hợp tác về quốc phòng, an ninh
1. Hai Bên tiếp tục hợp tác chặt chẽ
giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội của mỗi nước; nhất là công tác xây dựng lực lượng các binh chủng, các ngành,
trao đổi đoàn các cấp; phối hợp và trao đổi tình hình nhằm bảo đảm ổn định
chính trị, an ninh, an toàn và trật tự xã hội của mỗi nước.
Quan tâm xây dựng tuyến biên giới Việt Nam-Lào bền vững và phát triển toàn diện,
thường xuyên phối hợp trong việc nghiên cứu trao đổi thông tin chiến lược tác động tới tình hình an ninh của mỗi nước và mối
quan hệ của hai nước; chỉ đạo tốt việc đúc rút kinh nghiệm
và tổ chức thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị trong lực lượng vũ
trang, chiến lược an ninh-quốc phòng góp phần tăng cường tình hữu nghị, đoàn kết
quân dân gắn bó, đập tan mọi âm mưu chia rẽ hai nước và âm mưu diễn biến hòa
bình của các thế lực thù địch; tăng cường phối hợp chặt chẽ trong việc bảo vệ
chủ quyền của mỗi nước và sự an toàn trên biên giới.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và
triển khai thực hiện có hiệu quả Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa
khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam-Lào, Nghị định thư về đường biên giới và
mốc quốc giới Việt Nam- Lào, các phụ lục và bộ Bản đồ đường biên giới quốc gia
đính kèm Nghị định thư này sau khi các văn kiện này được ký kết và có hiệu lực;
triển khai thực hiện hiệu quả Thỏa thuận giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và
Chính phủ nước CHDCND Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết
hôn không giá thú trong vùng biên giới Việt Nam-Lào. Hai bên tiếp tục đàm phán
để đi đến ký kết về Hiệp định bảo vệ tin mật; Hiệp định dẫn
độ; Hiệp định chuyển giao người bị kết án phạt tù.
3. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự
án hợp tác phát triển trọng điểm (Bản, cụm Bản phát triển) ở khu vực biên giới
Lào-Việt Nam đang triển khai; củng cố và phát huy hiệu quả các dự án xây dựng cụm
bản phát triển đã hoàn thành trong thời gian qua và tổ chức rút kinh nghiệm để
làm căn cứ hợp tác hiệu quả hơn trong
thời gian tới, phối hợp triển khai các dự án kết hợp kinh tế với quốc phòng, an
ninh.
4. Phối hợp chặt chẽ trong việc bảo vệ
an ninh biên giới; ngăn ngừa, giải quyết vấn đề khai thác tài nguyên thiên
nhiên trái phép; ngăn chặn việc buôn lậu, vận chuyển ma túy, vũ khí, chất nổ, đặc
biệt là tội phạm có vũ trang và buôn bán người qua biên giới.
5. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ việc
tìm kiếm, cất bốc, hồi hương hài cốt liệt sỹ quân tình nguyện và chuyên gia Việt
Nam hy sinh trong các thời kỳ chiến tranh tại Lào và bộ đội Lào hy sinh tại Việt
Nam trong thời kỳ chiến tranh để đưa về nước.
6. Ưu tiên nguồn vốn của mỗi nước để đầu tư xây dựng các tuyến đường nối giữa hai nước; phối hợp
nghiên cứu, xem xét, mở mới và nâng cấp các cặp cửa khẩu có đủ điều kiện.
7. Bổ sung các thỏa thuận, quy trình
phối hợp kiểm tra, kiểm soát xuất nhập cảnh chung giữa hai bên nhằm đảm bảo an ninh khu vực biên giới, cửa khẩu, tạo điều kiện thuận
lợi cho người, hàng hóa và phương tiện qua lại cửa khẩu biên giới giữa hai nước
và trong khu vực; nghiên cứu nhân rộng mô hình kiểm tra “một cửa, một lần dừng”
đang được áp dụng thành công tại cặp cửa khẩu quốc tế Lao Bảo- Đen-xa-vẳn theo
tinh thần Hiệp định GMS.
ĐIỀU
3
Hợp tác kinh tế
1. Đầu tư:
a. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Hiệp
định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ CHDCND
Lào về Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư ký ngày 14 tháng 01 năm 1996 và Nghị định
thư sửa đổi Hiệp định này ký ngày 19 tháng 12 năm 2012.
b. Chính phủ Lào tạo mọi điều kiện
cho các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào các vùng trọng điểm khó khăn của Lào.
c. Tập trung vào các dự án có tính
chiến lược, tăng cường sản xuất hàng hóa theo nhu cầu của thị trường mỗi
nước và của thế giới; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu
tư đã ký kết. Đồng thời, tiếp tục đầu tư phát huy những tiềm
năng lợi thế của hai nước nhằm bổ sung nguồn lực cho nhau, phù hợp với mục
tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước; nghiên cứu phương án tổng
thể chung xây dựng khu hợp tác xuyên biên giới Việt
Nam-Lào. Kết hợp chặt chẽ hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã
hội, quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái giữa hai nước.
d. Hai Bên tạo điều kiện thuận lợi
hơn nữa cho các nhà đầu tư của Việt Nam đầu tư sang Lào và các nhà đầu tư của
Lào đầu tư sang Việt Nam trong việc giải quyết nhanh thủ tục
pháp lý, hành chính. Đối với những dự án có liên quan tới quan hệ chính trị, quốc
phòng - an ninh và môi trường sinh thái giữa hai nước, theo tinh thần quan hệ đặc
biệt, hai Bên tạo điều kiện thuận lợi và dành ưu tiên cho các nhà đầu tư của Việt Nam và Lào thực hiện.
e. Thường xuyên kiểm tra, rà soát các
dự án đầu tư của Việt Nam tại Lào để có các giải pháp cụ thể nhằm hỗ trợ và giải
quyết các khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy cho các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp
Việt Nam tại Lào được thuận lợi và hiệu quả; phối hợp tuyên truyền rộng rãi những
quy định, quy chế, luật pháp liên quan đến đầu tư của Việt Nam và Lào.
f. Tăng cường thúc đẩy các nhà đầu tư
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã ký hợp đồng xây dựng (CA) và phát triển
dự án (PDA); tạo điều kiện cho việc phát triển các dự án đã ký MOU thực hiện
theo đúng kế hoạch.
g. Chính phủ hai nước sẽ trao đổi về các dự án do cấp trung ương của Lào cấp phép trước khi Lào xem
xét rút giấy phép đầu tư.
h. Phía Lào cho phép doanh nghiệp Việt
Nam được ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo danh mục chi tiết các máy móc, thiết bị
vật tư hàng năm phục vụ dự án đầu tư tại Lào thống nhất giữa nhà đầu tư và cơ
quan có thẩm quyền của Lào.
i. Phía Lào công nhận kết quả kiểm
toán báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Lào do kiểm toán độc lập Việt Nam thực hiện.
k. Phía Việt Nam tạo điều kiện thuận
lợi để phía Lào xây dựng kho ngoại quan và đường ống dẫn dầu từ cảng Hòn La (tỉnh
Quảng Bình, Việt Nam) sang tỉnh Khăm Muộn, Lào; hai Bên tiếp tục phối hợp thúc
đẩy triển khai dự án theo đúng thỏa thuận của hai Chính phủ.
2. Thương mại:
a. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi và triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả nội dung Hiệp định thương mại
giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào ký ngày 03
tháng 3 năm 2015 và Hiệp định thương mại biên giới giữa Chính phủ nước CHXHCN
Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào ký ngày 27 tháng 6 năm 2015.
b. Tăng cường các hoạt động xúc tiến
thương mại giữa Việt Nam và Lào, đồng thời, tạo điều kiện thu hút các nước thứ
ba cùng tham gia; hỗ trợ cho các doanh nghiệp có tiềm năng của hai nước xây dựng
mạng lưới phân phối hàng hóa, phát triển thương hiệu tại thị trường mỗi bên; tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam xây dựng các trung tâm thương mại giới
thiệu sản phẩm Việt Nam tại Lào.
c. Tăng cường phối hợp trong việc
ngăn chặn buôn lậu qua biên giới nhằm chống thất thu thuế đồng thời tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh.
d. Tiếp tục nghiên cứu xây dựng “Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại biên giới Việt Nam-Lào đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035” và
thực hiện “Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ biên giới Việt Nam-Lào đến năm
2020”, đảm bảo linh hoạt trong quá trình bố trí nguồn vốn
thực hiện.
e. Thường xuyên tổ chức kiểm tra tình
hình thực hiện Thỏa thuận giữa Chính phủ nước CHXNCH Việt Nam và Chính phủ nước
CHDCND Lào về việc tạo điều kiện thuận lợi cho người, phương tiện, hàng hóa qua
lại biên giới nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc khuyến khích phát
triển hợp tác thương mại giữa hai nước.
3. Hợp tác giao thông vận tải:
a. Phối hợp triển khai hiệu quả Bản
ghi nhớ giữa hai Chính phủ về Chiến lược hợp tác trong lĩnh vực giao thông vận
tải giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030; tiếp tục phối hợp tìm kiếm nguồn
vốn triển khai các dự án giao thông quan trọng giữa hai nước; tập trung đầu tư
xây dựng và nâng cấp các tuyến đường giao thông vận tải giữa Việt Nam và Lào, đặc
biệt là các tuyến đường kết nối cấp cơ sở địa phương của các tỉnh có chung đường
biên giới.
b. Khuyến khích và tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp hai nước hợp tác đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực vận tải quá
cảnh giữa hai nước và nước thứ ba. Nghiên cứu mở rộng tuyến vận tải hành khách
cố định Việt Nam-Lào, ưu tiên xây dựng
hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt kết nối hai nước hướng
ra biển.
c. Hợp tác xây dựng và nâng cấp tuyến
đường kết nối hành lang kinh tế Đông-Tây và kết nối với khu vực trong dự án phát triển giao thông vận tải trong các nước ASEAN và
GMS.
4. Trong lĩnh vực công nghiệp:
a. Tập trung thúc đẩy tiến độ, chất
lượng các dự án đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam tại Lào; kiên quyết chấn
chỉnh, loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn yếu kém, không tuân thủ luật pháp.
b. Hai bên tiếp tục thực hiện Hợp đồng
mua bán điện đã ký; tăng cường kết nối lưới điện giữa hai nước; tiếp tục quan
tâm chỉ đạo các đơn vị liên quan giải quyết khó khăn, vướng
mắc để thúc đẩy tiến độ các dự án thủy điện; khuyến khích các doanh nghiệp hợp
tác đầu tư vào các công trình nguồn điện (ưu tiên các nguồn năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo và các nguồn điện thuận lợi cho việc xuất khẩu).
c. Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu trong
lĩnh vực mỏ và địa chất, chú trọng công tác điều tra cơ bản và trao đổi hợp tác
trong việc quản lý các dự án khoáng sản. Khuyến khích, ưu đãi trong việc đầu tư
vào lĩnh vực khai thác khoáng sản, nhất là giai đoạn điều tra, khảo sát, giai
đoạn có nhiều rủi ro.
d. Chính phủ hai Bên cùng quan tâm tạo
điều kiện thuận lợi, thúc đẩy Dự án đầu tư khai thác và chế biến muối mỏ Kali Clorua tại tỉnh Khăm Muộn được triển
khai đúng tiến độ theo tinh thần thỏa thuận giữa Chính phủ hai nước.
e. Hai Bên tiếp tục đẩy mạnh hợp tác
trong lĩnh vực hóa chất. Phía Việt Nam tiếp tục hỗ trợ, giúp đỡ Lào trong việc
xây dựng và triển khai Luật Hóa chất.
5. Hợp tác nông, lâm nghiệp và thủy sản:
a. Tiếp tục đẩy
mạnh hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, trong đó tập
trung vào các lĩnh vực: Phát triển nông thôn mới, nghiên cứu khoa học, khuyến
nông chú trọng mở rộng các tỉnh vùng biên giới, đào tạo
chuyển giao kỹ thuật, công nghệ sản xuất lúa và rau màu, thủy lợi và dịch vụ thủy
nông, kiểm dịch động thực vật, sản xuất và thương mại hàng
nông sản có thế mạnh của mỗi nước phù hợp với nhu cầu và
tiềm năng, lợi thế của phía Lào; ưu tiên triển khai các dự án hợp tác tại hai tỉnh
Hủa Phăn và Xiêng Khoảng.
b. Tăng cường hợp tác và trao đổi
kinh nghiệm trong việc quản lý, bảo vệ rừng, ngăn chặn việc chặt phá rừng, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên.
c. Khuyến khích các doanh nghiệp hai
bên hợp tác kinh doanh trong việc trồng và chế biến cây công nghiệp, chăn nuôi;
chế biến sản phẩm nông nghiệp, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức
ăn gia súc, phân vi sinh.
6. Hợp tác về tài nguyên và môi trường:
a. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với
nhau và cùng phối hợp với các nước trong Tiểu vùng sông Mê Công trong việc quản
lý và sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn nước sông Mê
Công.
b. Khuyến khích các địa phương dọc
biên giới hai nước hợp tác trồng, bảo vệ rừng đầu nguồn; ngăn chặn kịp thời
những hiện tượng làm thay đổi môi trường sinh thái do đầu tư,
khai thác rừng trái phép, phá rừng làm rẫy, khai thác tài nguyên khoáng sản và
tài nguyên đất dẫn đến thiên tai gây ảnh hưởng tới môi trường.
c. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác trong
các lĩnh vực đo đạc và bản đồ, địa chất và khoáng sản, quản lý tài nguyên nước,
môi trường ...
7. Hợp tác trong lĩnh vực tài chính:
Phía Việt Nam tiếp tục hỗ trợ phía
Lào nâng cao năng lực quản lý tài chính nhà nước thông qua các hoạt động như
xây dựng thể chế, đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng.
8. Về hoạt động
ngân hàng và chứng khoán:
Tiếp tục tăng cường trao đổi kinh nghiệm, hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, nhất là trong lĩnh vực điều hành vĩ
mô và đào tạo nguồn nhân lực; tạo điều kiện cho các ngân hàng, tổ chức tài
chính hai bên hoạt động thuận lợi, tăng cường hiện diện, liên doanh, liên kết,
phát triển thị trường vốn và cung cấp ngày một tốt hơn các dịch vụ, các tiện
ích cho thị trường tài chính, chứng khoán; tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp hai bên, qua đó thúc đẩy hoạt động đầu tư thương
mại song phương giữa hai nước, hướng tới các nguồn tín dụng có tính ưu
đãi cao.
ĐIỀU 4
Hợp tác giáo dục-đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1. Trong giai đoạn 2016-2020, mỗi
năm:
a. Chính phủ Việt Nam dành khoảng 1000 suất học bổng cho cán bộ, học sinh Lào sang học tập tại
Việt Nam theo chương trình đại học, sau đại học và bồi dưỡng ngắn hạn (bao gồm
cả số chỉ tiêu dành cho quốc phòng, an ninh và 35 con em Việt kiều ở Lào).
b. Chính phủ Lào dành 60 suất học bổng
cho cán bộ, học sinh Việt Nam sang học tập tại Lào theo các chương trình đại học,
cao học và bồi dưỡng ngắn hạn.
2. Ưu tiên đào tạo bồi dưỡng cán bộ
chính trị, cán bộ quản lý ở các cấp, các bậc học; cán bộ khoa học kỹ thuật, giảng
viên trẻ trong các trường đại học, học viện, cao đẳng, các cơ sở dạy nghề;
phiên dịch viên tiếng Việt và tiếng Lào; cán bộ địa phương thuộc khu vực Tam
giác phát triển ba nước Campuchia-Lào-Việt Nam (CLV) và các tỉnh có biên giới với
Việt Nam; cán bộ các Bộ, ngành, địa phương Lào đã từng học tập, bồi dưỡng tại
Việt Nam và cán bộ đang làm việc tại các chương trình, dự án hợp tác giữa hai
bên và đẩy mạnh đào tạo các ngành nghề theo định hướng về nhu cầu
sử dụng.
3. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề
án “Nâng cao chất lượng và hiệu quả hợp tác Việt-Lào trong lĩnh vực giáo dục và
phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2020” đồng thời nghiên cứu bổ sung, điều
chỉnh một cách phù hợp; triển khai thực hiện nghiêm Nghị định thư về hợp tác
đào tạo cán bộ.
4. Thực hiện hợp tác đào tạo trên nhiều
kênh, nhiều hình thức; coi trọng và tạo điều kiện về cơ chế hợp tác đào tạo giữa
các địa phương, các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp nhằm xây dựng nền tảng mới
cho sự phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho nhu cầu hợp tác và phát triển kinh
tế của mỗi nước; thống nhất quản lý đào tạo dài hạn, chính quy các ngành kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, chính trị vào một đầu
mối.
5. Thúc đẩy việc giảng dạy tiếng Việt tại Lào; mở rộng việc dạy và học tiếng Việt tại tất cả các trường
phổ thông của Lào do Việt Nam giúp xây dựng; hoàn thành
thí điểm và triển khai giảng dạy song ngữ Việt-Lào tại Trường Song ngữ Nguyễn
Du, sau đó sẽ triển khai giảng dạy tại Trường Phổ thông Hữu nghị Việt-Lào và
Trường Năng khiếu dự bị đại học thuộc Trường Đại học Quốc gia Lào, Thủ đô Viêng
Chăn và một số trường phổ thông của Lào do Việt Nam giúp xây dựng.
6. Tiếp tục quan tâm đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ học tập cho cán bộ, học sinh mỗi bên.
ĐIỀU
5
Hợp
tác trong các lĩnh vực khác
1. Khuyến khích các Bộ, ngành, tổ chức,
địa phương và các doanh nghiệp hai bên hợp tác giúp đỡ lẫn
nhau trên các lĩnh vực mà hai bên có thế mạnh, đặc biệt là trong các
lĩnh vực đào tạo chuyên gia; nâng cao năng lực và phát triển nguồn nhân lực; hỗ
trợ kỹ thuật, công nghệ; giảm nghèo bền vững…; phía Việt Nam sẽ dành sự hỗ trợ
tối đa trong khả năng của mình cho các Bộ, ngành, tổ chức, địa
phương của Lào.
2. Văn hóa, thể thao, du lịch:
a. Tăng cường tổ chức các hoạt động
giao lưu văn hóa, thể thao, du lịch giữa hai bên, đặc biệt
là giữa các tỉnh vùng biên giới hai nước; phối hợp tổ chức tốt “Tuần văn hóa Việt Nam tại Lào” và
“Tuần văn hóa Lào tại Việt Nam” luân phiên hàng năm.
b. Phối hợp xây dựng các tuyến du lịch
kết nối hai nước; tổ chức các hoạt động xúc tiến quảng bá
chung giữa hai nước nhằm vào thị trường mục tiêu chung; chỉ đạo các cơ quan truyền thông hai bên tăng cường quảng bá du lịch của mỗi nước; phối hợp xây dựng sản phẩm du lịch thiên nhiên, văn
hóa, cộng đồng và xây dựng sản phẩm theo hành lang GMS; hỗ trợ nhau tham gia hội
chợ du lịch do mỗi nước tổ chức; phối hợp chặt chẽ trong việc tham gia dự án
Phát triển du lịch bền vững GMS do ADB tài trợ; khuyến khích đầu tư các trạm dừng
nghỉ trên các tuyến đường bộ nối các cặp cửa khẩu hai nước tới các địa điểm du
lịch.
Nghiên cứu tổ chức “Năm du lịch Việt Nam-Lào”;
đẩy mạnh hợp tác du lịch văn hóa.
c. Phía Việt Nam hỗ trợ phía Lào tập
huấn các đội tuyển thể thao quốc gia tại Việt Nam trước các kỳ SEA Games.
3. Thông tin truyền thông:
a. Đẩy mạnh việc tuyên truyền những
giá trị cao đẹp của mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và sự
hợp tác toàn diện giữa hai nước.
b. Tiếp tục trao đổi thông tin, kinh
nghiệm và quan điểm trong kế hoạch phát triển ngành thông tin truyền thông;
tăng cường hợp tác trong việc xây dựng luật, lập quy hoạch và xây dựng các
chính sách quản lý liên quan; tổ chức tập huấn trao đổi
nghiệp vụ báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình, thông tin đối ngoại; hỗ trợ
các chương trình đào tạo về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; khuyến khích trao đổi hợp tác chuyên gia, cán bộ kỹ thuật của hai nước;
đẩy mạnh hợp tác trong quản lý, tổ chức hội thảo, hội nghị, diễn đàn về bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin; tạo điều kiện cho hợp tác đầu tư của
doanh nghiệp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
c. Xây dựng phương án hoàn thiện hệ
thống phủ sóng truyền hình số mặt đất cho mạng phát hình quốc gia Lào; nghiên cứu
triển khai các đài phát hình trọng điểm tại các tỉnh, thành phố tập
trung đông dân cư; tăng cường hợp tác trong việc cung cấp thiết bị và dịch vụ
bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.
4. Khoa học và công nghệ:
Tăng cường trao đổi thông tin và nâng
cao nhận thức về khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất
lượng; phối hợp đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ khoa học và công nghệ, hỗ
trợ rà soát và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về khoa học và công
nghệ; phối hợp thực hiện các dự án nghiên cứu khoa học chung; chuyển giao công
nghệ; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật giữa cấp địa phương của hai nước; thúc
đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tế sản xuất nhằm
mục đích chung của cả hai nước là xóa đói giảm nghèo.
5. Thanh tra, kiểm toán:
a. Tiếp tục duy trì việc trao đổi các
đoàn cấp cao và cấp chuyên viên của ngành thanh tra hai nước nhằm trao đổi kinh
nghiệm về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng.
b. Tiếp tục cử chuyên gia Việt Nam
sang giúp Lào trong lĩnh vực kiểm toán; đào tạo cán bộ kiểm toán cho Lào dưới
những hình thức thích hợp; tổ chức kiểm toán chung; giúp Kiểm toán Nhà nước Lào nâng cao năng lực, xây dựng kế
hoạch chiến lược đến năm 2020.
6. Y tế và nâng cao sức khỏe cộng đồng:
a. Khuyến khích hợp tác giao lưu, học
tập và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế, trao đổi kinh nghiệm, thực tập
chuyên môn, nghiệp vụ giữa các bệnh viện của hai nước, đặc
biệt là Trường Đại học Y khoa, các bệnh viện tuyến trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện và các địa phương có chung đường biên giới; tổ chức
khám chữa bệnh cho nhân dân vùng sâu, vùng xa.
b. Tăng cường hợp tác bảo vệ, khống
chế và phòng chống dịch bệnh dọc theo biên giới giữa hai
nước; đào tạo giáo viên, cán bộ y tế; nghiên cứu, khai thác, chế biến dược liệu
và y học cổ truyền; trao đổi thông tin tư liệu về y tế và
các lĩnh vực khác mà hai Bên quan tâm.
7. Lao động và phúc lợi xã hội:
Triển khai thực hiện hiệu quả Hiệp định
hợp tác lao động năm 2013 và Hiệp định hợp tác về chuyên gia năm 2009 giữa hai
Chính phủ Việt Nam và Lào; Hai bên tạo điều kiện cho lao động làm việc trên
lãnh thổ của nhau và phối hợp quản lý lao động theo quy định pháp luật mỗi bên;
thúc đẩy các chương trình hợp tác về lao động, phúc lợi xã
hội và đào tạo nguồn nhân lực giữa hai nước; khuyến khích các địa phương và tổ
chức liên quan của hai nước kết nghĩa và mở rộng hợp tác trong lĩnh vực lao động
và phúc lợi xã hội.
8. Pháp luật và tư pháp:
a. Tăng cường trao đổi kinh nghiệm về
cải cách tư pháp và pháp luật; xây dựng và thi hành pháp luật; phổ biến, giáo dục
pháp luật; thi hành án dân sự; hành chính tư pháp; bổ trợ tư pháp.
b. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực, trình độ cho cán bộ pháp luật và tư pháp của hai bên; tăng cường
năng lực thực hiện tương trợ tư pháp giữa hai nước; khuyến
khích hợp tác giữa các cơ quan tư pháp địa phương, các cơ sở đào tạo luật, bồi
dưỡng các chức danh tư pháp của hai nước.
9. Công tác nội vụ:
Tiếp tục phối hợp, trao đổi kinh nghiệm
nâng cao năng lực về công tác công vụ, công chức, tổ chức biên chế, chính quyền
địa phương, đào tạo bồi dưỡng, cải cách hành chính, cải
cách công vụ, công chức và văn thư lưu trữ nhà nước, tôn giáo và thi đua khen
thưởng; xây dựng, trao đổi danh mục tài liệu lưu trữ liên quan đến lịch sử Việt
Nàm và Lào trong phạm vi pháp luật hai nước cho phép.
10. Về công tác
dân tộc:
a. Tăng cường tuyên truyền giáo dục,
phổ biến sâu rộng các chủ trương, chính sách, pháp luật của
hai nước về công tác dân tộc; gìn giữ phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của hai
dân tộc trên tinh thần hợp tác, đoàn kết, hữu nghị đặc biệt.
b. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về
công tác dân tộc, xây dựng và thực hiện các chính sách dân tộc, nghiên cứu khoa
học, trao đổi giao lưu văn hóa, giáo dục, bồi dưỡng cán bộ
trong hệ thống công tác dân tộc mỗi nước.
ĐIỀU
6
Vốn
viện trợ không hoàn lại
1. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam giúp Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào một khoản viện
trợ không hoàn lại trong giai đoạn 2016-2020 là 3250 tỷ đồng Việt Nam để thực
hiện các chương trình mục tiêu: (i) Hợp tác giáo dục - đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực; (ii) Triển khai các chương trình, dự án hợp tác tại Lào và
(iii) Thực hiện các chương trình, dự án hợp tác khác theo sự thống nhất của hai Chính phủ hai bên.
Danh mục các chương trình, dự án sẽ
được xác định cụ thể tại Kỳ họp Ủy ban liên Chính phủ hàng
năm.
2. Nguyên tắc phân bổ kinh phí viện
trợ:
a. Ưu tiên bố trí cho các dự án hoàn
thành và chuyển tiếp.
b. Dành ưu tiên cho lĩnh vực đào tạo,
các công trình phúc lợi, xã hội ở các vùng khó khăn, đặc
biệt tại hai tỉnh Hủa Phăn và Xiêng Khoảng.
c. Dành một tỷ lệ vốn nhất định để hỗ
trợ cộng đồng Việt kiều ở Lào về trường học, đào tạo và giải quyết khó khăn cho
cộng đồng.
3. Thường xuyên phối hợp tổ chức kiểm
tra các dự án sử dụng vốn viện trợ nhằm đôn đốc việc thực hiện đảm bảo tiến độ
và chất lượng.
4. Hai bên phối hợp đánh giá việc thực
hiện Thỏa thuận về quy chế quản lý tài chính năm 2011; nghiên cứu xây dựng Thỏa
thuận mới để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn viện trợ Việt Nam dành cho Lào.
ĐIỀU
7
Hiệu
lực, sửa đổi, bổ sung
1. Hiệp định này có hiệu lực kể từ
ngày nhận được thông báo cuối cùng của hai Bên về việc đã hoàn thành thủ tục
pháp lý nội bộ để Hiệp định có hiệu lực theo quy định pháp luật của mỗi nước và
có giá trị đến ngày Hiệp định khung năm (05) năm tiếp theo có hiệu lực.
2. Trong thời gian thực hiện, Hiệp định
này có thể được bổ sung, sửa đổi theo sự thỏa thuận bằng văn bản của hai Bên. Những sửa đổi bổ
sung là bộ phận không tách rời của Hiệp định và có hiệu lực
theo thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này.
Làm tại Thủ
đô Việng Chăn, ngày 27 tháng 12 năm 2015 thành hai (02) bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, cả hai (02) văn bản đều có giá trị như nhau, mỗi bên
giữ một (01) bản./.
TM. CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
NGUYỄN XUÂN PHÚC
Phó Thủ tướng
|
TM. CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO
XỔM-XA-VẠT LỀNH-XA-VẮT
Phó Thủ tướng
|