VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 392/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 8 năm 2024
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỀ TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HỘI NGHỊ LẦN THỨ 3 BAN CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI
NGHỊ QUYẾT SỐ 98/2023/QH15 CỦA QUỐC HỘI VỀ THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC
THÙ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngày 10 tháng 8 năm 2024, tại
Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã chủ trì cuộc họp
về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và Hội nghị lần thứ 3 Ban Chỉ đạo triển
khai Nghị quyết số 98/2023/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính
sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Tham dự cuộc họp có Bí thư Thành
ủy Thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Văn Nên; Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng; Bộ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn
Thanh Nghị; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Trần Văn Sơn; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Phan Văn Mãi; lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Công
Thương, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Xây dựng, Ủy
ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Sau khi lãnh đạo Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo về tình hình, kết quả
triển khai nhiệm vụ; ý kiến phát biểu của các đại biểu dự họp, Thủ tướng Chính
phủ Phạm Minh Chính kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
Thành phố Hồ Chí Minh là trung
tâm kinh tế, tài chính, thương mại lớn nhất cả nước, là hạt nhân của vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam, tỷ trọng GRDP của Thành phố chiếm khoảng 18% GRDP của cả
nước (GRDP của Thành phố Hồ Chí Minh tăng 1% thì GDP cả nước tăng 0,18%); thu
ngân sách nhà nước chiếm trên 27%.
Thành phố là địa phương tiên
phong của cả nước triển khai các mô hình mới như phát triển khu chế xuất, khu
công nghiệp, sở giao dịch chứng khoán, hệ thống ngân hàng cổ phần, quỹ đầu tư
phát triển đô thị, công viên phần mềm ...; tạo ra đột phá mạnh mẽ trong hội nhập
kinh tế quốc tế và trở thành đầu tàu kinh tế của cả nước trước đây cũng như hiện
nay.
Việc triển khai Nghị quyết số
98/2023/QH15 của Quốc hội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ với sự phát
triển của Thành phố nói riêng mà của cả Vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, cũng như cả nước. Qua một năm triển khai Nghị quyết số
98/2023/QH15 của Quốc hội đã đạt được những kết quả tích cực bước đầu, tạo tiền
đề vững chắc và xung lực bứt phá quan trọng để phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
nhanh, mạnh, bền vững.
Tình hình kinh tế - xã hội 7
tháng năm 2024 của Thành phố Hồ Chí Minh đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp
phần vào thành tựu chung của cả nước, cụ thể: GRDP của Thành phố 6 tháng đầu năm
2024 tăng 6,46%, cao hơn cùng kỳ năm 2023 (3,55%) và cao hơn cả nước 6,42%. Chỉ
số giá tiêu dùng (CPI) được kiểm soát tốt, tăng 3,29%, thấp hơn so với cùng kỳ
và bình quân chung cả nước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 661 nghìn tỷ đồng,
tăng 10,3% so với cùng kỳ. Tổng thu du lịch ước đạt 108 nghìn tỷ đồng, tăng
15,4% so với cùng kỳ, đạt 67,5% kế hoạch; thu hút FDI đạt 1,55 tỷ đô la Mỹ. Dư
nợ tín dụng tăng 11,8%. Thu ngân sách nhà nước đạt trên 308 nghìn tỷ đồng, đạt
63,9% dự toán, tăng 14% so với cùng kỳ. Đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án
trọng điểm. Chuyển đổi số, triển khai Đề án 06 được đẩy mạnh. Các lĩnh vực văn
hóa, xã hội được chú trọng. Chính trị - xã hội ổn định; trật tự an toàn xã hội
được bảo đảm.
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ biểu dương, ghi nhận, đánh giá cao những cố gắng, nỗ lực, trách nhiệm
của Đảng bộ, chính quyền, quân và dân Thành phố Hồ Chí Minh trong lãnh đạo, chỉ
đạo, chủ động phối hợp hiệu quả, chặt chẽ với các Bộ, cơ quan, đã tích cực thực
hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 98/2023/QH15 và hoàn thành nhiệm
vụ một cách toàn diện, đạt nhiều kết quả quan trọng, góp phần vào thành tựu
chung về kinh tế - xã hội của cả nước trong 7 tháng năm 2024.
Thời gian tới, Thành phố Hồ Chí
Minh cần tiếp tục phát huy tinh thần quyết tâm cao với tư tưởng tấn công và với
vai trò dẫn dắt tiên phong, tập trung khắc phục tồn tại, hạn chế như: tiềm
năng, lợi thế của Thành phố cần được khai thác hiệu quả hơn; kết cấu hạ tầng
chưa đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển; giải ngân vốn đầu tư công còn chậm;
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn gặp khó khăn, phục hồi chậm;
cải cách thủ tục hành chính chưa đáp ứng yêu cầu; sự phối hợp giữa các Bộ, cơ
quan và Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình triển khai Nghị quyết số
98/2023/QH15 của Quốc hội có lúc còn thiếu chủ động, linh hoạt, chưa kịp thời.
II. BÀI HỌC
KINH NGHIỆM
1. Chỉ bàn tiến, không
bàn lùi, tập trung giải quyết công việc có trọng tâm, trọng điểm với tinh thần
làm việc nào dứt điểm việc đó; không nói không, không nói khó, không nói có mà
không làm; tạo chuyển biến rõ nét trên các lĩnh vực.
2. Chấn chỉnh kỷ luật, kỷ
cương hành chính; đề cao trách nhiệm người đứng đầu; không để tình trạng né
tránh, đùn đẩy, sợ trách nhiệm; đồng thời quyết tâm bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám
làm vì lợi ích chung.
3. Tập trung tháo gỡ khó
khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh; chú trọng cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh; khơi thông, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực bên trong và bên
ngoài.
4. Đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền; phát huy tinh thần chủ động, linh hoạt, tích cực, đổi mới, sáng tạo,
dám nghĩ, dám làm; nắm chắc diễn biến tình hình, phản ứng chính sách kịp thời,
hiệu quả.
5. Trong mọi trường hợp
phải tăng cường đoàn kết, thống nhất; ổn định chính trị xã hội, giữ vững trật tự
an toàn xã hội; củng cố quốc phòng, an ninh; đẩy mạnh đối ngoại, hội nhập quốc
tế và thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội.
III. QUAN ĐIỂM
LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
1. Rà soát, tập trung
triển khai các nhiệm vụ, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ theo kế hoạch, mục
tiêu đã đề ra, nhất là mục tiêu Đại hội Đảng lần thứ XIII và Đại hội Đảng bộ
Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nhận thức rõ hơn về
vai trò, vị trí, tiềm năng, tầm quan trọng của Thành phố trong sự phát triển
chung của cả nước, Vùng Đông Nam Bộ. Phát huy tinh thần tự lực, tự cường, truyền
thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, huy động hiệu quả mọi nguồn lực.
3. Nhận diện rõ các khó
khăn, thách thức, tồn tại, hạn chế yếu kém, bám sát thực tiễn, xuất phát từ thực
tiễn, tôn trọng thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo; chú trọng sơ kết, tổng kết,
đúc rút kinh nghiệm hay, bài học quý, cách làm hiệu quả để tiếp tục phát huy,
nhân rộng, tạo sức lan tỏa cao.
4. Suy nghĩ phải chín,
tư tưởng phải thông, quyết tâm phải cao, nỗ lực phải lớn, hành động quyết liệt,
hiệu quả, thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, càng áp lực thì càng phải nỗ lực,
phấn đấu đạt kết quả cao nhất, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2024 và Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025.
5. Tăng cường phân cấp,
phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu, đi đôi với kiểm tra, giám
sát, kiểm soát quyền lực; có biện pháp kiểm tra, giám sát việc triển khai nhiệm
vụ của từng cấp.
6. Xây dựng hệ thống cơ
quan hành chính đoàn kết, liêm chính, hành động, hiệu quả, lấy người dân, doanh
nghiệp làm trung tâm phục vụ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp,
văn minh, hiện đại, trong sạch, tận tụy, vì Nhân dân phục vụ.
IV. GIẢI
PHÁP, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Để thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và triển khai hiệu quả Nghị quyết số
98/2023/QH15 của Quốc hội, cần tập trung “6 tiên phong”: (i) Tiên phong trong đổi
mới tư duy phát triển đồng bộ, tổng thể, bao trùm, hiệu quả, bền vững, lấy người
dân, doanh nghiệp làm trung tâm, chủ thể; (ii) Tiên phong trong chuyển đổi số,
phát triển đô thị thông minh, phát triển xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri
thức, kinh tế chia sẻ; (iii) Tiên phong trong phát triển và ứng dụng khoa học
công nghệ, đổi mới sáng tạo; (iv) Tiên phong trong thúc đẩy phát triển các
ngành dịch vụ tăng cao; (v) Tiên phong trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, chuyên gia hàng đầu trong các lĩnh vực trọng tâm; (vi) Tiên phong trong thực
hiện chính sách xã hội, an sinh xã hội, không hy sinh tiến bộ, công bằng xã hội,
môi trường để chạy theo tăng trưởng kinh tế đơn thuần, không để ai bị bỏ lại
phía sau.
2. Quán triệt, cụ thể
hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam Bộ, phương hướng,
nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030; về cơ chế, chính sách đặc
thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Phấn đấu tăng trưởng kinh tế Thành phố cả
năm đạt 7,5-8%.
3. Thành lập Tổ chuyên
trách nhằm tháo gỡ ngay những vấn đề, vướng mắc phát sinh để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Chủ động nắm bắt tình hình, không để bị động, bất ngờ; nâng cao năng lực
dự báo và lập kế hoạch hành động.
4. Phát huy mạnh mẽ vai
trò đầu tàu kinh tế của cả nước; triển khai đồng bộ các giải pháp kích thích
kinh tế, kích cầu đầu tư, tiêu dùng; kiểm soát giá cả, phòng, chống buôn lậu,
gian lận thương mại.
5. Nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công. Đẩy nhanh tiến độ thi công
các dự án trọng điểm, cấp bách được giao. Quyết liệt cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Kịp
thời tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp để thúc đẩy
phát triển sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu; chú trọng đối thoại với cộng đồng
doanh nghiệp.
6. Đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, phân cấp, phân quyền trong xử lý công việc; nâng cao Chỉ số hiệu
quả quản trị hành chính công cấp tỉnh. Đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, xây dựng
đô thị thông minh, Đề án 06 và tăng cường triển khai dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
7. Phát triển kinh tế -
xã hội đi đôi với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống và bảo vệ
môi trường; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm.
8. Tăng cường bảo đảm quốc
phòng - an ninh, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội; tạo điều
kiện và môi trường thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội.
9. Coi trọng công tác
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng và đảng viên. Tập trung xây dựng bộ
máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất,
năng lực, nhất là người đứng đầu, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức.
10. Phát huy vai trò
quan trọng Thành phố Hồ Chí Minh là hạt nhân, cực tăng trưởng của Vùng, là
thành phố văn minh, hiện đại, năng động, sáng tạo, là trung tâm kinh tế, tài
chính, thương mại, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo của Vùng và của cả nước;
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2024 và các nhiệm vụ đã đề ra.
V. VỀ KIẾN
NGHỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
A) Nhóm kiến
nghị sửa đổi quy định pháp luật thuộc thẩm quyền Quốc hội
Giao các Bộ: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo
theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiên cứu, đề xuất đối với kiến nghị nêu tại
Phụ lục số 5 kèm theo Báo cáo số 226/BC-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (gửi kèm theo).
B) Nhóm kiến
nghị về thực hiện Nghị quyết số 98/2023/QH15 của Quốc hội
1. Cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển điện mặt trời áp mái lắp đặt tại nhà dân, cơ quan công
sở, khu công nghiệp: Bộ Công Thương khẩn trương tiếp thu ý kiến Phó Thủ tướng
Chính phủ Trần Hồng Hà, hoàn thiện và trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định
về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời áp mái trong Quý
III năm 2024.
2. Về hoạt động mua bán
tín chỉ cac-bon: giao Bộ Tài nguyên và Môi trường khẩn trương tiếp thu ý kiến
thẩm định của Bộ Tư pháp, ý kiến các Bộ, cơ quan liên quan, hoàn thiện dự thảo
Nghị định sửa đổi Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ về quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-zôn,
trình Chính phủ theo trước ngày 30 tháng 8 năm 2024.
C) Nhóm kiến
nghị nội dung cụ thể
1. Về chủ trương đầu tư
các dự án CRUS1 (Dự án Cải thiện hệ thống thoát nước, nước thải và thích ứng với
biến đổi khí hậu tại lưu vực Tham Lương - Bến Cát) và CRUS2 (Dự án Cải thiện hệ
thống thoát nước, nước thải và thích ứng với biến đổi khí hậu tại lưu vực Tây
Sài Gòn): giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại Công văn số 5205/VPCP-QHQT và Công
văn số 5206/VPCP-QHQT ngày 23 tháng 7 năm 2024.
2. Về dự án Khu công
nghiệp chuyên ngành Y - Dược tại Thành phố Hồ Chí Minh đưa vào danh mục các dự
án trọng điểm kêu gọi đầu tư quy định tại Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 17
tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ và ban hành các chính sách hỗ trợ đặc
biệt từ Chính phủ, Bộ Y tế: giao Bộ Y tế nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền
đối với kiến nghị của Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về cấp vốn ngân sách
Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho Khu Công nghệ cao đầu tư xây dựng Khu Công
nghệ cao mở rộng (bổ sung chức năng Công viên Khoa học và Công nghệ Thành phố)
tương tự như đã hỗ trợ cho Khu Công nghệ cao trước đây với tỷ lệ vốn ngân sách
Trung ương 30% và vốn ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh 70%: giao Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xem xét, xử lý trong quá
trình điều hành kế hoạch đầu tư công trung hạn khi có nguồn vốn phù hợp, báo
cáo đề xuất cấp có thẩm quyền nội dung vượt thẩm quyền theo đúng quy định của
pháp luật về đầu tư công ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác.
4. Về các vấn đề của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn (SCB) và Vạn Thịnh Phát:
a) Giao Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các Bộ, cơ
quan liên quan khẩn trương xem xét, xử lý theo đúng quy định pháp luật; trong
đó tập trung xây dựng phương án xử lý SCB và phê duyệt theo thẩm quyền.
b) Giao Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan khẩn trương xem xét, giải quyết các vấn đề
liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp của Vạn Thịnh Phát theo quy định.
5. Về chấp thuận chủ
trương cho phép thực hiện Dự án Xây dựng đường Vành đai 2 Thành phố, đoạn từ cầu
Phú Hữu đến đường Võ Nguyên Giáp và đoạn từ Võ Nguyên Giáp đến đường Phạm Văn Đồng
với các cơ chế tương tự trường hợp đã thực hiện cho Dự án đường Vành đai 3: đề
nghị Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh căn cứ các quy định pháp luật để giải
quyết, xử lý theo thẩm quyền, vượt quá thẩm quyền báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
6. Về chủ trương đầu tư
Dự án Cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ:
a) Giao các Bộ: Tài nguyên và
Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Quốc
phòng, Ngoại giao theo chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương rà soát, có ý
kiến đối với kết quả thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Dự án Cảng trung
chuyển quốc tế Cần Giờ, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong ngày 15 tháng 8 năm
2024 theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại Công văn số
5714/VPCP-CN ngày 12 tháng 8 năm 2024.
b) Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, rà soát kỹ các nội dung thẩm định theo đúng quy định pháp luật, phối hợp với
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở ý kiến các Bộ, cơ quan liên
quan, hoàn thiện Báo cáo thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 9 năm
2024.
c) Phó Thủ tướng Chính phủ Trần
Hồng Hà trực tiếp chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan và Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc liên quan
theo quy định để sớm quyết định chủ trương đầu tư cho Dự án.
7. Về Đề án phát triển hệ
thống đường sắt đô thị: Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh và các cơ quan liên quan thực hiện ý kiến chỉ đạo tại Thông báo số
340/TB-VPCP ngày 22 tháng 7 năm 2024, khẩn trương hoàn thiện Đề án phát triển hệ
thống đường sắt đô thị.
8. Về Trung tâm Tài
chính quốc tế Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng khẩn trương tổng hợp, xây dựng,
hoàn thiện Đề án tổng thể xây dựng trung tâm tài chính khu vực và quốc tế; báo
cáo lãnh đạo Chính phủ trước ngày 03 tháng 9 năm 2024 để hoàn thiện báo cáo Thường
trực Chính phủ trước ngày 10 tháng 9 năm 2024, bảo đảm chất lượng, tiến độ theo
yêu cầu.
D) Nhóm kiến
nghị tại các buổi làm việc của Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan đang phối
hợp triển khai (Phụ lục số 6 Báo cáo số 226/BC-UBND ngày 09 tháng 8 năm
2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh gửi kèm theo)
Giao các Bộ hướng dẫn, nghiên cứu,
xem xét đề xuất phương án giải quyết kiến nghị của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh, cụ thể như sau:
1. Bộ Công
an:
Chỉ đạo Cục Quản lý xuất nhập cảnh
nghiên cứu về việc rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ xin cấp thị thực theo
đoàn của doanh nghiệp lữ hành.
2. Bộ Giao
thông vận tải:
Về việc thu phí đỗ xe qua tài
khoản thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ của chủ phương tiện.
3. Bộ Khoa
học và Công nghệ:
a) Hướng dẫn nội dung xác định
máy móc, thiết bị trong một số lĩnh vực sử dụng vượt quá 10 năm không thuộc
công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài
nguyên.
b) Hướng dẫn nội dung sử dụng
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
c) Chỉ đạo Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường chất lượng hướng dẫn triển khai quy định tại Thông tư số
35/2021/TT-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Tài chính về quy định cơ chế quản
lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030.
d) Hướng dẫn xây dựng dự toán
chi công lao động khoa học của dự án thuộc “Chương trình Hỗ trợ ứng dụng, chuyển
giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025”.
4. Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội:
a) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014.
b) Xem xét giải quyết công nhận
liệt sĩ 05 trường hợp thuộc Tiểu đoàn nữ biệt động Lê Thị Riêng.
5. Bộ Nội vụ:
Hướng dẫn một số nội dung liên
quan đến việc xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh
hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và
công nghệ.
6. Bộ Tài
chính:
a) Có ý kiến đối với nội dung về
nguyên tắc, phương thức lập Bộ đơn giá thanh toán Hợp đồng BT của dự án đầu tư
xây dựng cầu Thủ Thiêm 2 (Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
b) Hướng dẫn đối tượng áp dụng
trong Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
c) Hướng dẫn nguồn kinh phí nộp
tiền thuê đất của các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ trên địa bàn Thành phố.
d) Hướng dẫn việc quyết toán đối
với chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng trường hợp hộ dân không đồng ý nhận
tiền đã chuyển vào tài khoản tạm giữ.
đ) Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
đối với khoản thu từ giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn
Thành phố.
e) Tham mưu Chính phủ sớm sửa đổi,
bổ sung để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến xuất nhập khẩu tại chỗ
theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015.
7. Bộ Tài
nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn việc xác định doanh
thu phần diện tích thương phẩm bố trí chức năng căn hộ cho thuê, văn phòng cho
thuê, thương mại dịch vụ theo thời hạn ổn định lâu dài.
8. Bộ Xây dựng:
a) Hướng dẫn về phạm vi áp dụng
và phương pháp xác định các khoản mục chi phí theo Thông tư số 13/2018/TT-BXD
ngày 27 tháng 12 năm 2018 về hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước.
b) Sớm ban hành định mức tiêu
hao năng lượng trong các lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng. Có ý kiến với Bộ
Công Thương về hướng dẫn các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn tài chính ưu
đãi của Quỹ thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
c) Xây dựng và ban hành Thông
tư thay thế Thông tư số 13/2017/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2027 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng.
d) Hướng dẫn nội dung xác định
Vđ tại khoản 2 Điều 17 Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
đ) Ban hành bổ sung Tiêu chuẩn
quốc gia nhà ở riêng lẻ, yêu cầu chung về thiết kế.
e) Sớm có ý kiến phản hồi đề
nghị của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tại Công văn số 438/UBND-ĐT ngày
25 tháng 01 năm 2024.
g) Hướng dẫn khó khăn, vướng mắc
trong công tác quản lý cây xanh đô thị, quá trình thực hiện các quy định về
lĩnh vực cây xanh đô thị, cách tính chi phí đền bù giá trị cây; quản lý, phát
triển đô thị hạ tầng kỹ thuật đô thị.
h) Hướng dẫn xác định chi phí
quản lí bảo trì đối với hoạt động bảo trì công trình giao thông đường bộ sử dụng
nguồn vốn nhà nước chi thường xuyên.
i) Hướng dẫn phê duyệt ranh giải
phóng mặt bằng trước khi phê duyệt dự án đầu tư để thực hiện trước công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
9. Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Tham mưu Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về
tổ chức tang lễ cán bộ, công chức, viên chức. b) Phối hợp với Bộ Tư pháp hướng
dẫn cụ thể nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc quản lí khách du lịch và xác định
hành vi “để khách du lịch trốn ở lại nước ngoài hoặc trốn ở lại Việt Nam trái
pháp luật”.
Văn phòng Chính phủ thông báo để
các Bộ, cơ quan, địa phương biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan: KHĐT, CA, CT, GTVT, GDĐT, KHCN, LĐTBXH, NNPTNT, NV, NG,
QP, TC, TNMT, TP, VHTTDL, XD, YT, NHNNVN;
- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Thành ủy, HĐND, UBND TP Hồ Chí Minh;
- Thành ủy, HĐND, UBND TP Đà Nẵng;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm; Trợ lý, Thư ký của TTg và các PTTg; các Vụ:
CN, KTTH, KGVX, NN, NC, TH, TKBT;
- Lưu: VT, QHĐP(2b) NQ
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Trần Văn Sơn
|