BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2017/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2017
|
THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều
56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa A-déc-bai-gian về hợp tác
và hỗ trợ hành chính lẫn nhau về các vấn đề hải quan, ký tại Ba-ku ngày
14 tháng 5 năm 2015, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
A-DÉC-BAI-GIAN VỀ HỢP TÁC VÀ HỖ TRỢ HÀNH CHÍNH LẪN NHAU VỀ CÁC VẤN ĐỀ HẢI QUAN
Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa A-déc-bai-gian, sau đây gọi là “Các
Bên”,
Nhận thấy rằng những vi phạm pháp luật
hải quan gây phương hại tới các lợi ích kinh tế, tài chính và xã hội của các quốc
gia có liên quan cũng như tới lợi ích hợp pháp của thương mại;
Nhận thức được tầm quan trọng của việc
xác định chính xác các khoản thu hải quan của hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu
cũng như việc thực hiện các quy định cấm, hạn chế và kiểm soát hàng hóa;
Nhận thức rằng hành động ngăn chặn các
vi phạm pháp luật Hải quan và các nỗ lực đảm bảo thu đúng thuế xuất nhập khẩu
và các loại thuế khác có thể được thực hiện hiệu quả hơn thông qua việc hợp tác
chặt chẽ giữa các cơ quan Hải quan của các quốc gia;
Nhận thấy rằng việc buôn lậu ma túy và
các chất hướng thần gây hiểm hoạ cho sức khoẻ cộng đồng và ảnh hưởng đến xã hội;
Trên cơ sở Khuyến nghị của Hội đồng hợp
tác Hải quan về Hỗ trợ hành chính ngày 5 tháng 12 năm 1953;
Và cũng trên cơ sở các điều khoản quy
định trong Công ước chung về Ma túy ngày 30 tháng 3 năm 1961, được điều chỉnh
theo Nghị định thư năm 1972 Công ước về các chất hướng thần ngày 21 tháng 2 năm
1971 và Công ước chống buôn bán bất hợp pháp Ma túy và các chất hướng thần ngày
20 tháng 12 năm 1988 của Tổ chức liên hợp quốc,
Đã thỏa thuận như sau:
Điều
1
ĐỊNH
NGHĨA
Theo Hiệp định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. "Pháp luật Hải quan" có
nghĩa là các quy định theo pháp luật quốc gia của các Bên về nhập khẩu, xuất khẩu
và quá cảnh hàng hóa và phương tiện vận tải hay bất cứ cơ chế hải quan khác bao
gồm các quy định liên quan đến thuế hải quan, thuế và phí khác được Cơ quan Hải
quan áp dụng hoặc thu và liên quan đến các biện pháp cấm, hạn chế và kiểm soát;
2. "Cơ quan Hải quan" có
nghĩa là: tại nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - Tổng cục Hải quan; và tại nước Cộng hòa
A-déc-bai-gian - Ủy ban Hải
quan Quốc gia;
3. "Vi phạm hải quan" có
nghĩa là bất kỳ vi phạm hoặc cố tình vi phạm pháp luật Hải quan;
4. "Người" có nghĩa là thể
nhân hoặc pháp nhân;
5. "Thông tin" có nghĩa là dữ
liệu, báo cáo, chứng từ hoặc bản sao chứng thực hoặc xác nhận tương ứng và các
thư tín trao đổi;
6. ‘‘Thông tin tình báo” có nghĩa là
bất kể thông tin nào đã được xử lý và/hoặc phân tích nhằm cung cấp bằng chứng về
vi phạm hải quan có liên quan;
7. "Cơ quan Hải quan được yêu
cầu" có nghĩa là Cơ quan Hải quan của Chính phủ một Bên nhận được yêu cầu
trợ giúp về các vấn đề hải quan;
8. "Cơ quan Hải quan yêu cầu” có
nghĩa là Cơ quan Hải quan của Chính phủ một Bên đưa ra yêu cầu trợ giúp về các
vấn đề hải quan;
9. “Ma túy” có nghĩa là bất kỳ chất
nào được liệt kê trong Danh sách của Công ước chung về Ma túy năm 1961 và các
sửa đổi phù hợp với Nghị định thư năm 1972 về các sửa đổi đối với Công ước
chung về Ma túy 1961;
10. “Chất hướng thần” có nghĩa là bất
kể chất nào được liệt kê trong các Danh sách của Công ước quốc tế về các Chất
hướng thần năm 1971;
11. “Tiền chất” có nghĩa là các chất hóa
học và dung môi được sử dụng để sản xuất trái phép ma túy hoặc các chất hướng
thần theo Công ước quốc tế năm 1988 về các biện pháp chống vận chuyển trái phép
ma túy và các chất hướng thần;
12. “Hàng hóa nhậy cảm” có nghĩa là các
hàng hóa đề cập trong Điều 6 của Hiệp định này.
Điều
2
PHẠM
VI CỦA HIỆP ĐỊNH
1. Các Bên, thông qua Cơ quan Hải quan
của mình và
theo những điều khoản quy định trong Hiệp định này, sẽ:
a. tiến hành các biện pháp nhằm tạo điều
kiện và thúc đẩy việc di chuyển hàng hoá;
b. hỗ trợ lẫn nhau trong việc ngăn chặn
các vi phạm hải quan;
c. hợp tác trong nghiên cứu, phát triển
và ứng dụng các thủ tục hải quan mới, trong đào tạo và trao đổi nhân lực và các
vấn đề khác mà cả hai bên cùng
quan tâm;
d. Cùng nỗ lực nâng cao
nghiệp vụ hải quan.
2. Hỗ trợ lẫn nhau trong khuôn khổ của
Hiệp định này được thực hiện phù hợp với luật pháp hiện hành trong lãnh thổ quốc
gia của một Bên và trong khả năng cũng như nguồn lực của Cơ quan Hải quan được
yêu cầu.
3. Không có điều khoản quy định nào
trong Hiệp định này được hiểu là làm hạn chế những thông lệ hỗ trợ lẫn nhau hiện
đang có hiệu lực giữa các Bên.
Điều
3
TẠO
THUẬN LỢI VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
1. Theo thỏa thuận giữa các Bên, các
Cơ quan Hải quan sẽ tiến hành các biện pháp cần thiết để tạo thuận lợi trong thủ
tục hải quan nhằm tạo điều kiện và thúc đẩy việc di chuyển hàng hóa qua lại giữa
lãnh thổ quốc gia của hai Bên;
2. Theo thỏa thuận lẫn nhau, các Cơ
quan Hải quan có thể chấp nhận các hình thức chứng từ hải quan thích hợp chung
bằng tiếng Anh.
Điều
4
CÁC
HÌNH THỨC HỢP TÁC VÀ HỖ TRỢ LẪN NHAU
1. Theo sáng kiến riêng của mình hoặc
theo yêu cầu, các Cơ quan Hải quan sẽ cung cấp cho nhau tất cả các thông tin cần
thiết phù hợp với các quy định của Hiệp định này.
2. Các Cơ quan Hải quan sẽ:
a. trao đổi kinh nghiệm liên quan đến
các hoạt động của mình và thông tin về các cách thức và phương thức vi phạm hải
quan mới;
b. thông báo cho nhau các thay đổi cơ
bản của pháp luật hải quan của hai quốc gia cũng như các phương tiện kỹ thuật
kiểm soát hải quan và các cách thức áp dụng cũng như thảo luận các vấn đề khác
mà cả hai Bên cùng quan tâm.
3. Các Cơ quan Hải quan có thể cung cấp
cho nhau hỗ trợ kỹ thuật trong các vấn đề hải quan, như sau:
a. Trao đổi các nhân viên hải
quan vì lợi chung khi tìm hiểu các
nghiệp vụ hải quan của nhau;
b. Đào tạo và hỗ trợ tăng cường nghiệp
vụ chuyên môn cho các nhân viên Hải quan;
c. Trao đổi thông tin và kinh nghiệm về
sử dụng các công cụ kỹ thuật để phục vụ cho mục đích kiểm soát;
d. Trao đổi các chuyên gia về các vấn
đề Hải quan;
e. Trao đổi các thông tin chuyên môn,
khoa học và kỹ thuật liên quan tới pháp luật, thủ tục Hải quan.
Điều
5
GIÁM
SÁT HÀNG HÓA VÀ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
Theo sáng kiến riêng của mình hoặc khi
có yêu cầu của Cơ quan Hải quan của một Bên, Cơ quan Hải quan của Bên kia sẽ tiến
hành duy trì các biện pháp kiểm soát đối với:
a. Hàng hóa được vận chuyển bởi người
đã vi phạm hoặc bị nghi ngờ vi phạm pháp luật Hải quan tại lãnh thổ quốc gia
Bên đó;
b. việc di chuyển của hàng hóa và
phương thức thanh toán đã được Cơ quan Hải quan của Bên kia thông báo mà cho thấy
dấu hiệu vận chuyển trái phép khối lượng lớn vào hoặc ra lãnh thổ của Bên kia
hoặc các việc di chuyển của hàng hóa và phương thức thanh toán có nghi ngờ;
c. phương tiện vận tải đã biết hoặc
nghi ngờ được sử dụng cho vi phạm pháp luật hải quan của Bên kia;
Điều
6
HÀNH
ĐỘNG CHỐNG LẠI VIỆC VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP HÀNG HÓA NHẬY CẢM
Các Cơ quan hải quan, theo sáng kiến
riêng của mình hoặc khi có yêu cầu sẽ không chậm trễ cung cấp cho nhau các
thông tin có liên quan đến các hành động, đã bị phát hiện hoặc đang nằm trong kế
hoạch, mà cấu thành hoặc có vẻ cấu thành nên vi phạm pháp luật hải quan hiện hành
tại lãnh thổ quốc gia của một trong các Bên về những nội dung sau:
a. việc di chuyển vũ khí, đạn dược, chất
nổ và các đầu dẫn nổ;
b. việc di chuyển ma túy, các chất hướng
thần và tiền chất của nó;
c. việc di chuyển các tác phẩm nghệ
thuật và đồ cổ có giá trị văn hóa, lịch sử hoặc khảo cổ học của mỗi Bên;
d. việc di chuyển của các chất độc hại
đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng;
c. việc di chuyển hàng hóa có thuế suất
cao hoặc hàng hóa tuân theo giới hạn phi thuế quan:
Điều
7
TRAO
ĐỔI THÔNG TIN
1. Các Cơ quan Hải quan, theo sáng kiến
riêng của mình hoặc theo yêu cầu, sẽ cung cấp cho nhau tất cả thông tin có thể
giúp cho đảm bảo tính chính xác trong việc:
a. Thu các khoản thuế hải quan do Cơ
quan Hải quan phụ trách, đặc biệt là các thông tin có thể giúp xác định trị giá
Hải quan chính xác cũng như quyết định về phân loại hàng hóa;
b. việc thực hiện các quy định về hạn
chế và cấm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng quá cảnh, hoặc các hàng
hóa được miễn thuế hải quan, thuế và các loại phí khác;
c. việc áp dụng quy tắc xuất xứ quốc
gia.
2. Nếu Cơ quan Hải quan được yêu cầu
không có thông tin mà họ được yêu cầu cung cấp thì họ sẽ phải tìm kiếm thông
tin đó một cách nỗ lực sao cho phù hợp với các quy định của luật pháp quốc gia
của mình.
Điều
8
THÔNG
TIN VỀ HÀNG HÓA, NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
1. Theo sáng kiến riêng của mình hoặc
khi có yêu cầu, Cơ quan Hải quan của một Bên sẽ cung cấp cho Cơ quan Hải quan của
Bên kia các thông tin sau:
a. Hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ quốc
gia của Cơ quan Hải quan yêu cầu có được xuất khẩu hợp pháp từ lãnh thổ quốc
gia của Bên kia hay không;
b. Hàng hóa xuất khẩu từ lãnh thổ quốc
gia của Cơ quan Hải quan yêu cầu có được nhập khẩu hợp pháp sang lãnh thổ quốc
gia của Bên kia hay không;
2. Theo sáng kiến riêng của mình hoặc
khi có yêu cầu, Cơ quan Hải quan của một Bên này sẽ cung cấp cho Cơ quan Hải
quan của Bên kia các thông tin sau:
a. người được biết đã vi phạm hoặc
nghi ngờ vi phạm pháp luật hải quan trong lãnh thổ quốc gia của Bên kia;
b. hàng hoá, đã biết hoặc nghi ngờ là
đối tượng vận chuyển
trái phép;
c. phương tiện vận tải, đã biết hoặc
nghi ngờ được sử dụng trong các vi phạm pháp luật Hải quan hiện hành trong lãnh
thổ quốc gia của Bên kia.
Điều
9
TÀI
LIỆU VÀ CHỨNG TỪ
1. Theo sáng kiến riêng của mình hoặc
theo yêu cầu, Cơ quan Hải quan của một Bên sẽ cung cấp cho Cơ quan Hải quan của
Bên kia các hồ sơ, bằng chứng hoặc các bản sao tài liệu và các thông tin có sẵn
về các hành động, đã hoàn tất hoặc đang nằm trong kế hoạch, cấu thành hoặc có dấu
hiệu cấu thành nên vi phạm pháp luật hải quan hiện hành tại lãnh thổ quốc gia của
Bên đó.
2. Các chứng từ cung cấp theo Hiệp định
này có thể được thay thế bởi các thông tin điện tử để phục vụ cho cùng mục
đích. Tất cả các thông tin có liên quan nhằm hiểu và sử dụng tài liệu cũng phải
được cung cấp cùng theo đó.
Điều
10
YÊU
CẦU
1. Nếu Cơ quan Hải quan của quốc gia của
một Bên có yêu cầu, Cơ quan Hải quan quốc gia của Bên kia phải thực hiện các
yêu cầu chính thức có liên quan đến các hoạt động đã xác định là chắc chắn hoặc
có dấu hiệu trái với pháp luật hải quan hiện hành trong lãnh thổ quốc gia của
Cơ quan Hải quan yêu cầu. Cơ quan Hải quan được yêu cầu sẽ thông báo các kết quả
của việc thực hiện yêu cầu cho Cơ quan Hải quan yêu cầu.
2. Các yêu cầu này phải được thực hiện
theo luật pháp hiện hành trong lãnh thổ quốc gia của Cơ quan Hải quan được yêu
cầu. Cơ quan Hải quan được yêu cầu phải thực hiện một cách cố gắng nhất.
Điều
11
SỬ
DỤNG THÔNG TIN VÀ THÔNG TIN TÌNH BÁO
1. Thông tin và thông tin tình báo nhận
được trong khuôn khổ quy định của Hiệp định này chỉ được sử dụng cho mục đích của
Hiệp định này. Các thông tin này sẽ không được trao đổi hoặc sử dụng cho bất kể
mục đích nào khác trừ khi Cơ quan Hải quan cung cấp thông tin hoàn toàn cho
phép.
2. Các quy định trong khoản 1 của Điều
này không áp dụng đối với các thông tin và thông tin tình báo có liên quan đến
các vụ vi phạm liên quan đến ma túy và các chất hướng thần. Các thông tin và
thông tin tình báo này có thể được trao đổi với các cơ quan chức năng khác trực
tiếp liên quan đến việc đấu tranh chống lại việc vận chuyển ma túy trái phép,
các chất hướng thần và tiền chất của các chất đó.
3. Các yêu cầu, thông tin, báo cáo của
các chuyên gia và các thông tin liên lạc khác do Cơ quan Hải quan của một Bên
nhận được dưới bất kể hình thức nào theo Hiệp định này sẽ phải được đảm bảo
tính bảo mật tương tự bởi Cơ quan Hải quan nhận giống như các chứng từ và thông
tin cùng loại theo quy định quốc gia của Bên đó.
Điều
12
CÁC
TRƯỜNG HỢP TỪ CHỐI HỖ TRỢ
1. Nếu Cơ quan Hải quan của một Bên nhận
thấy việc thực hiện yêu cầu có thể vi phạm chủ quyền, an ninh, trật tự công cộng
hoặc bất cứ lợi ích thiết yếu của bên mình thì họ có thể từ chối cung cấp
hỗ trợ được yêu cầu theo Hiệp định này toàn phần hoặc một phần, hoặc chỉ cung cấp
hỗ trợ được yêu cầu theo các giới hạn và điều kiện nhất định.
2. Trong trường hợp yêu cầu hỗ trợ bị từ
chối thì quyết định và các lý do từ chối phải thông báo ngay lập tức bằng văn bản
cho Cơ quan Hải quan yêu cầu.
3. Nếu Cơ quan Hải quan của một Bên có
yêu cầu được hỗ trợ mà chính họ không thể cung cấp thì Bên yêu cầu phải đề cập
tới điều đó trong yêu cầu của mình. Việc đáp ứng với một yêu cầu như vậy sẽ do
Bên được yêu cầu xem xét.
Điều
13
HÌNH
THỨC VÀ CÁCH GỬI YÊU CẦU HỖ TRỢ
1. Các yêu cầu trợ giúp thực hiện theo
Hiệp định này sẽ được làm dưới dạng văn bản. Để thực hiện yêu cầu thì các chứng
từ cần thiết phải được gửi kèm với yêu
cầu đó. Trong một số trường hợp ngoại lệ khẩn cấp, cũng có thể chấp nhận yêu cầu
bằng lời hoặc thư điện tử, nhưng ngay sau đó phải khẳng định lại bằng văn bản.
2. Các yêu cầu thực hiện theo Khoản 1
của Điều này phải bao gồm các nội dung sau đây:
a. Tên Cơ quan Hải quan yêu cầu;
b. Bản chất của quá trình và các biện
pháp yêu cầu;
c. Đối tượng và lý do yêu cầu;
d. Quy định của pháp luật và các yếu tố
pháp lý khác liên quan;
e. Dữ liệu chi tiết và toàn diện đến mức
có thể về người có liên quan trong cuộc điều tra;
f. Bản tóm tắt các dữ kiện có liên
quan.
3. Yêu cầu phải được làm bằng ngôn ngữ
quốc gia chính thức của Cơ quan Hải quan được yêu cầu, bằng tiếng Anh hoặc một
ngôn ngữ khác được Cơ quan Hải quan được yêu cầu chấp nhận.
4. Nếu yêu cầu không đáp ứng các quy định về hình thức
thì có thể đề nghị sửa chữa hoặc hoàn chỉnh. Tuy nhiên điều này không thể gây
ra sự cản trở đối với bất kỳ hành động nào mà phải được thực hiện ngay lập tức.
Điều
14
CHI
PHÍ
1. Các chi phí phát sinh của
Cơ quan Hải quan được yêu cầu khi thực hiện yêu cầu theo Hiệp định này sẽ do cơ
quan Hải quan đó chịu ngoại trừ các chi phí cho các chuyên gia và cho các phiên
dịch và biên dịch viên không phải công chức nhà nước.
2. Việc hoàn trả các chi phí khác phát
sinh trong việc thực hiện Hiệp định này có thể là một nội dung của một thỏa thuận
đặc biệt giữa các Cơ quan Hải quan.
Điều
15
THỰC
HIỆN
1. Hỗ trợ được đề cập trong Hiệp định
này, sẽ được thực hiện trực tiếp bởi các Cơ quan Hải quan. Các cơ quan này sẽ
cùng thỏa thuận cụ thể với nhau cho mục đích này.
2. Các Cơ quan Hải quan có thể thu xếp
để các đơn vị điều tra chống buôn lậu cấp trung ương và địa phương của mình liên
hệ trực tiếp với nhau.
Điều
16
LÃNH
THỔ ÁP DỤNG
Hiệp định này sẽ được áp dụng trong
lãnh thổ hải quan của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và lãnh thổ hải quan của
Cộng hòa A-déc-bai-gian.
Điều
17
SỬA
ĐỔI VÀ BỔ SUNG
Hiệp định này có thể được sửa đổi và bổ
sung với sự nhất trí của các Bên. Các sửa đổi và bổ sung được thực hiện bằng
các nghị định thư riêng biệt, các nghị định thư này là một phần không tách rời
của Hiệp định và có hiệu lực theo thủ tục quy định tại Điều 19.
Điều
18
GIẢI
QUYẾT BẤT ĐỒNG
Mọi bất đồng phát sinh từ việc giải
thích hoặc áp dụng Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua hoặc đàm phán
tham vấn giữa các Bên.
Điều
19
HIỆU
LỰC VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC
1. Hiệp định này có hiệu lực vào ngày
nhận được thông báo cuối cùng của các Bên bằng văn bản qua đường ngoại giao về
việc hoàn tất các thủ tục pháp lý nội bộ để Hiệp định có hiệu lực.
2. Hiệp định này có hiệu lực vô thời
hạn và sẽ chấm dứt hiệu lực sau sáu (06) tháng kể từ ngày một Bên nhận được
thông báo bằng văn bản của Bên kia về ý định chấm dứt hiệu lực của Hiệp định.
3. Việc chấm dứt thực hiện Hiệp định
này sẽ không ảnh hưởng đến các hoạt động hợp tác đang được thực hiện theo thỏa
thuận trước ngày chấm dứt.
VỚI SỰ LÀM CHỨNG, các đại diện được ủy quyền của
các Chính phủ liên quan dưới đây đã ký Hiệp định này.
Làm tại Baku.ngày 14 tháng 05 năm 2015
thành hai (02) bản bằng tiếng Việt, tiếng A-déc-bai-gian và tiếng Anh, tất cả
các văn bản có giá trị như nhau.
Trong trường hợp có sự giải thích khác
nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Thứ trưởng Bộ Tài chính
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA A-DÉC-BAI-GIAN
Aydin Aliyev
Chủ nhiệm Ủy ban
Hải quan Quốc gia
|
AGREEMENT
BETWEEN
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE
REPUBLIC OF AZERBAIJAN REGARDING COOPERATION AND MUTUAL ASSISTANCE IN CUSTOMS
MATTERS
The Government of the Socialist
Republic of Viet Nam and the Government of the Republic of Azerbaijan,
hereinafter referred to as the Parties,
Considering that offences against
customs legislation are prejudicial to the economic, fiscal and social
interests of their respective States as well as to the legitimate interests of
trade,
Considering the importance of ensuring
the accurate assessment of customs payments collected on the importation or
exportation of goods and the proper implementation of the provisions of
prohibition, restriction and control.
Convinced that actions to prevent
offences against customs legislation and efforts to ensure accurate collection
of import and export duties and taxes can be made more effective through
cooperation between the Customs Authorities of their States,
Considering that illicit trafficking
in narcotic drugs and psychotropic substances constitutes a danger to public
health and to society,
Having regard to the Recommendation of
the Customs Cooperation Council on Mutual Administrative Assistance of December
5, 1953,
Having regard also to the provisions
of the Single Convention on Narcotic Drugs of March 30, 1961, as amended by the
1972 Protocol amending the Single Convention on Narcotic drugs 1961, the
Convention on Psychotropic Substances of February 21, 1971 and the Convention
Against Illicit Traffic in Narcotic Drugs and Psychotropic Substances of Against
Illicit Traffic in Narcotic Drugs and Psychotropic Substances of December 20,
1988 all drawn up under the auspices of the United Nations Organization,
Have agreed as follows:
Article
1
DEFINITIONS
For the purposes of this Agreement the following
definitions shall apply:
1. ‘‘Customs legislation” means
provisions laid down by national legislation in force of the States of the
Parties concerning the importation, exportation and transit of goods and means
of transport or any other customs regimes including the provisions related to
customs duties, taxes and other charges applied or collected by Customs
Authorities and pertaining to measures of prohibition, restriction and control;
2. “Customs Authority” means in the
Socialist Republic of Viet Nam, the General Department of Viet Nam Customs and in the
Republic of Azerbaijan, the State Customs Committee;
3. “Customs offences” means any
violation of customs legislation as well as any attempted violation
of such legislation;
4. “Person” means any natural or legal
person;
5. “Information” means any data,
documents, reports, certified or authenticated copies thereof and other
communications;
6. “Intelligence” means any
information, which has been processed and/or analyzed to provide an indication
relevant to the customs offences;
7. “Requested Customs Authority” means
the Customs Authority of the State of a Party, which receives a request for
assistance in customs matters;
8. "Requesting Customs Authority”
means the Customs Authority of the State of a Party, which makes a request for
assistance in customs matters;
9. "Narcotic drugs” means agents
added to the list of Single Convention on Narcotic drugs 1961 with amendments,
introduced in
accordance
with the 1972
Protocol amending the Single Convention on Narcotic drugs 1961;
10. “Psychotropic substances” means agents
added to the lists of the Convention on psychotropic substances 1971;
11. “Precursors”
means chemical agents
and solvents, used during illegal production of narcotic drugs and psychotropic
substances in accordance with the Convention against illicit traffic in narcotic
drugs and psychotropic substances 1988;
12. “Sensitive goods” means
substances mentioned in Article 6 of this Agreement.
Article
2
SCOPE
OF AGREEMENT
The Parties, through their Customs
Authorities, shall in accordance with the provisions set out in this
Agreement:
a) undertake
measures in order to facilitate and
expedite movement of goods;
b) assist each
other in prevention of customs offences;
c) endeavour to
cooperate in the
research, development and testing of new customs procedures, in the training
and exchange of personnel and in other
matters that may require their joint efforts;
d) applying
joint efforts in
improving customs
techniques.
2. Mutual
assistance within the framework of this Agreement shall be rendered in
accordance with the legislation in force in the territory of the State of the
Party and within the competence and resources of the Requested Customs
Authority.
3. No provisions
in this Agreement shall be interpreted in a manner, which would restrict mutual
assistance
practices presently in effect between the Parties.
Article
3
FACILITATION
OF CUSTOMS FORMALITIES
1. The Customs Authorities shall, upon
mutual consent, undertake
necessary measures to facilitate customs procedures in order to facilitate and expedite
movement of goods between the territories of the State of both Parties.
2. The Customs Authorities can, upon
mutual consent, recognize uniform applicable forms of customs documents in
English.
Article
4
FORMS
OF COOPERATION AND MUTUAL ASSISTANCE
1. The Customs Authorities shall
provide each other, on them own initiative or upon request, with all necessary
information in accordance with the provisions of this Agreement.
2. The Customs Authorities shall:
a) exchange experience relating to
them activities and the information about new means and methods of committing
customs offences;
b) inform each other about substantial
changes of the customs legislation of their States, as well as about technical means of
customs control and methods of them application and also discuss other matters
of mutual interest.
3. Customs Authorities shall provide
each other with technical assistance in the area of customs matters including:
a) exchange of customs officers when
mutually beneficial for the purpose of advancing the understanding of each
other’s customs techniques;
b) training and assistance in
developing specialized skills of the customs officers;
c) exchange of information and
experience in the use of the technical equipment for control purposes;
d) exchange of visiting experts in
customs matters;
e) exchange of professional,
scientific and technical data relating to customs legislation, regulations and
procedures.
Article
5
SURVEILLANCE
OF GOODS AND MEANS OF TRANSPORT
The Customs Authority of the State of
one Party shall, on its own initiative or upon request of the Customs Authority
of the State of the other Party, maintain surveillance over:
a) goods being
moved by persons who committed
offence or suspected of doing
so in the territory of the State of the Party;
b) movements of
goods and means of payment which are reported by the Customs Authority of the
State of the other Party as giving rise to substantial illicit traffic into or
from the territory of the State of the other Party or are suspicious thereof;
c) any means of
transport known to be, or suspected of being, used for committing offences against
customs legislation of the State of the other Party.
Article
6
ACTION
AGAINST ILLICIT TRAFFIC OF SENSITIVE GOODS
The Customs Authorities shall, on
their own initiative or upon request and without delay, supply each other with
all relevant information on activities,
detected or
planned, which constitute or appear to constitute an offence against the
customs legislation in force in the territory of the State of one of the Parties in the
field of:
a) movement of arms, ammunition,
explosives and explosive devices;
b) movement of
narcotic drugs, psychotropic substances and its precursors;
c) movement of objects of art and antiquity,
which present significant
historical, cultural or archaeological
value for one of the Parties;
d) movement of
substances dangerous for the environment and the public health;
e) movement of
goods subject to substantial customs duties or taxes and goods subject to
non-tariff limitation.
Article
7
COMMUNICATION
OF INFORMATION
1. The Customs Authorities shall, on
their own initiative or upon request, supply each other with all information,
which may help to ensure accuracy in:
a) the collection of customs payments
levied by the Customs Authorities and, in particular, information which may
help to assess correctly the value of goods for customs purposes and to
establish their tariff classification;
b) the implementation of import,
export and transit prohibitions and restrictions or relief from customs duties,
taxes and other charges;
c) the application of national rules
of origin.
2. If the Requested Customs Authority
does not have the information asked for, it shall seek that information as if
acting on its own account in accordance with the laws of its State.
Article
8
INFORMATION
ON GOODS, PERSONS AND MEANS OF TRANSPORT
1. The Customs Authority of the State
of one Party shall, on its own initiative or upon request, supply the Customs
Authority of the State of the other Party with the following information:
a) whether goods imported into the
territory of the State of the requesting Customs Authority have been lawfully
exported from the territory of the State of the other Customs Authority;
b) whether goods exported from the
territory of the State of the Requesting Customs Authority have been lawfully
imported into the territory of the State of the other Customs Authority.
2. The Customs Authority of the State
of one Party shall, on its own initiative or upon request, supply the Customs
Authority of the State of the other Party with the following information:
a) persons known to be, or suspected
of, committing offences against customs laws in force in the territory of the
State of the other Party;
b) goods known to be, or suspected of being, the
subject of illicit traffic;
c) means of transport known to be, or
suspected of being, used in committing offences against customs legislation in
force in the territory of the State of the other Party.
Article
9
FILES
AND DOCUMENTS
1. The Customs Authority of the State
of one Party, shall on its own initiative or upon request, supply the Customs
Authority of the other Party with reports, records of evidence or copies of
documents and other available information on activities, completed or planned,
which constitute or appear to constitute an offence against the customs
legislation in force in the territory of the State of that Party.
2. The documents provided for in this
Agreement may be replaced by computerized information produced for the same
purpose. All relevant information for the interpretation or utilization of the
material should be
supplied at the same time.
Article
10
INQUIRIES
1. If the Customs Authority of the
State of one Party so requests, the Customs Authority of the State of the other
Party shall initiate all official inquiries concerning operations which are, or
appear to be, contrary to the customs legislation in force in the territory of
the State of the requesting Customs Authority. It shall communicate the results
of such inquiries to the requesting Customs Authority.
2. These inquiries shall be conducted
under the laws in force in the territory of the State of the requested Customs
Authority. The requested Customs Authority shall proceed as if it were acting
on its own account.
Article
11
USE OF INFORMATION AND INTELLIGENCE
1. Information and intelligence
received under this Agreement shall be used solely for the purposes of this
Agreement. They shall not be communicated or used for any other purposes unless
the Customs Authority furnishing this information and intelligence expressly approves.
2. The provisions of paragraph 1 of
this Article are not applicable to information and intelligence concerning
offences relating to narcotic drugs and psychotropic substances. Such information and
intelligence may be communicated to other authorities directly involved in the
combat of illicit traffic of narcotic drugs, psychotropic substances and their
precursors.
3. Requests, information, reports of
experts and other communications received by the Customs Authority of the State
of one Party in whatever form pursuant to this Agreement shall be afforded the
same confidentiality by the Receiving Customs Authority as is afforded to
documents and information of the same kind under the national laws of the State
of that Party.
Article
12
EXCEPTIONS FROM THE LIABILITY TO RENDER ASSISTANCE
1. If the Customs Authority of the
State of one Party considers that compliance with the request would be
prejudicial to the sovereignty, security, public order or any other essential
interest of the State of that Party it may refuse to provide the assistance
requested under this Agreement, wholly or partially, or provide it subject to
certain conditions or requirements.
2. If assistance is refused, the
decision and the reasons for the refusal shall be notified in writing to the
Requesting Customs Authority without delay.
3. If the Customs Authority of the
State of one Party requests assistance that it would not itself be able to
provide, it shall draw attention to that fact in the request. Compliance with
such a request shall be within the discretion of the Requested Customs
Authority.
Article
13
FORM AND SUBSTANCE OF REQUESTS FOR ASSISTANCE
1. Requests pursuant to the present
Agreement shall be made in writing. Documents necessary for the execution of
such requests shall accompany the request. When requried because of
the urgency of the situation, oral or e-mail request may be accepted, but must
be confirmed officially in writing immediately.
2. Requests pursuant to paragraph 1 of
this Article shall include the following information:
a) the name of the
Requesting Customs Authority;
b) nature of the
proceedings and the
measure requested;
c) the object of
and the reason for the request;
d) laws,
regulations and other legal elements involved;
e) indications
as exact and comprehensive as possible on the persons being the target of the
investigations;
f) summary of
the relevant facts.
3. Requests
shall be submitted in the official language of the State of the Requested Customs
Authority, in English or in
another language acceptable to the Requested Customs Authority.
4. If a request
does not meet the formal requirements, its correction or
completion may be demanded. It cannot however cause the delay of any actions
that must be undertaken immediately.
Article
14
COSTS
1. Expenses
incurred by the Requested Customs
Authority in carrying out a
request under this Agreement shall be borne by that Customs Authority excluding
expenses for experts, translators and interpreters other than government employees.
2. Reimbursement
of other expenses incurred in performance of this Agreement may be a subject of
a special arrangement between the Customs Authorities.
Article
15
IMPLEMENTATION
1. Assistance provided for under
this Agreement shall be rendered directly by the Customs Authorities. Those authorities
shall mutually agree on detailed arrangements for
that purpose.
2. The Customs Authorities may arrange
for their central and local
enforcement, investigation and other services to be in direct
communication with each other.
Article
16
TERRITORIAL APPLICABILITY
This Agreement shall be applicable on
the customs territory of the Socialist Republic of Viet Nam and the customs
territory of the Republic of Azerbaijan.
Article
17
ADDITIONS AND AMENDMENTS
Any additions and amendments may be made to
this Agreement by mutual consent of the Parties. Such additions and amendments
shall be made in a form of separate protocols being an integral part of this
Agreement and shall enter into force in accordance with the provisions of
Article 19 of this Agreement.
Article
18
SETTLEMENT OF DISAGREEMENTS
Any disagreement that may arise from
the interpretation or application of this Agreement shall be resolved by
consultations or negotiations between the Parties.
Article
19
ENTRY INTO FORCE AND TERMINATION
1. This Agreement is concluded for an
indefinite period of time and shall enter into force on the date of receipt by
the Parties of the last written notification through diplomatic channels
confirming the completion of their necessary internal procedures required for
the entry into force of this Agreement.
2. The Parties may terminate this
Agreement by submitting a written notification through diplomatic channels.
This Agreement shall cease its effect six (6) months after receiving such
notification.
3. The termination of this Agreement
shall not affect the implementation of ongoing activities which have been
agreed upon prior to the date of such termination.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned,
being duly authorized by their respective Governments, have signed this Agreement.
Done in Baku on May 14, 2015, in
duplicate, in the Vietnamese, Azerbaijani and English languages, all texts
being equally authentic. In case of divergence of interpretation, the English
text shall prevail.
FOR THE GOVERNMENT
OF THE
SOCIALIST REPUBLIC OF
VIET NAM
Do Hoang Anh Tuan
Deputy Minister of Finance
|
FOR THE GOVERNMENT
OF THE
REPUBLIC OF AZERBAIJAN
Aydin Aliyev
Head of State
Customs Committee
|