BỘ NGOẠI
GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2016/TB-LPQT
|
Hà Nội,
ngày
08 tháng
06 năm 2016
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản
3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005
, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Phần Lan về việc thân nhân
thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và phái đoàn thường trực
làm việc có thu nhập, ký tại Hà Nội ngày 20 tháng 11 năm 2015, có hiệu lực kể từ
ngày 22 tháng 6 năm 2016.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định
theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu
trên./.
Nơi nhận:
-
Ủy
ban Đối ngoại Quốc
hội (để báo cáo);
- Văn
phòng Chủ tịch nước
(để báo cáo);
- Văn
phòng Chính phủ (để
báo cáo);
- Phòng Công
báo, Văn phòng Chính
phủ;
- Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Bộ Công an;
- Bộ Tư pháp;
- Đại sứ quán
Việt Nam tại Phần Lan;
- Bộ Ngoại
giao: Vụ CÂu, CLS;
- Lưu: LPQT.
|
TL. BỘ
TRƯỞNG
KT.
VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ
VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA PHẦN
LAN VỀ VIỆC THÂN NHÂN THÀNH VIÊN CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LÃNH SỰ
VÀ PHÁI ĐOÀN THƯỜNG TRỰC LÀM VIỆC CÓ THU NHẬP
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Phần Lan, sau đây gọi là “các Bên”;
Nhằm mục đích cải thiện mức sống của
thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và phái đoàn thường trực
tại tổ chức quốc tế thông qua việc cho phép thân nhân của họ được tiếp cận thị
trường lao động nước tiếp nhận, trên cơ sở có đi có lại;
Đã thỏa thuận như sau:
Điều 1. Định nghĩa
Vì mục đích của Hiệp định này:
i) “Thành viên cơ quan đại diện” là người
không phải công dân hoặc người thường trú tại nước tiếp nhận, được nước cử cử
đi làm nhiệm vụ chính thức tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc
phái đoàn thường trực tại một tổ chức quốc tế (sau đây gọi là “Cơ quan đại diện”)
tại nước tiếp nhận;
ii) “Thân nhân” có nghĩa là:
Vợ hoặc chồng, phù hợp với pháp luật của
cả hai nước;
Con chưa lập gia đình dưới 18 tuổi.
Điều 2. Cho phép thực
hiện hoạt động có thu nhập
Thân nhân sống cùng một hộ
với thành viên cơ quan đại diện được phép làm việc có thu nhập tại Nước tiếp nhận
trên cơ sở có đi có lại và phù hợp với quy định pháp luật của Nước tiếp nhận và
Hiệp định này.
Hiệp định này không quy định việc công
nhận bằng cấp, chứng chỉ giữa hai nước.
Thân nhân được phép làm việc có thu nhập
theo quy định của Hiệp định này phải tuân theo quy định có liên quan của Nước
tiếp nhận về cấp giấy phép lao động.
Điều 3. Thủ tục
Trước khi thân nhân làm việc
có thu nhập tại nước tiếp nhận, Cơ quan đại diện của Nước cử phải có thông báo
chính thức bằng văn bản gửi Cục Lễ tân Bộ Ngoại giao của Nước tiếp nhận. Trong
văn bản thông
báo phải có các thông tin chứng minh người được đề nghị là thân nhân và giải
thích ngắn gọn về loại công việc người đó dự định thực hiện. Bộ Ngoại giao Nước tiếp
nhận, sau khi xác nhận việc không có trở ngại pháp lý nào, sẽ có thông báo
chính thức bằng văn bản trong thời hạn hợp lý gửi Cơ quan đại diện nước cử về
việc thân nhân đó có được phép làm việc có thu nhập hay không, dựa trên quy định
nội luật liên quan của Nước tiếp nhận.
Điều 4. Chấm dứt việc
cho phép làm việc
Việc cho phép làm việc có thu nhập chấm
dứt khi:
1) Đương sự không còn quy chế thân nhân
theo định nghĩa của Hiệp định này;
2) Thành viên cơ quan đại diện mà đương sự
là thân nhân chấm dứt nhiệm kỳ công tác;
3) Đương sự không còn cư trú tại Nước tiếp
nhận; hoặc
4) Một trong hai Bên ký kết chấm dứt Hiệp
định.
Việc tham gia làm việc có thu nhập theo Hiệp định
này không hàm ý cho phép thân nhân tiếp tục cư trú tại Nước tiếp nhận cũng như
cho phép họ tiếp tục tham gia công việc đó hoặc công việc có thu nhập khác tại
Nước tiếp nhận sau khi việc cho phép đã được chấm dứt.
Điều 5. Quyền miễn trừ
xét xử về dân sự hoặc hành chính
Phù hợp với Công ước Viên năm 1961 về
Quan hệ ngoại giao, Công ước Viên năm 1963 về Quan hệ lãnh sự hay các điều ước
quốc tế khác có thể được áp dụng, quyền miễn trừ xét xử hoặc miễn trừ thi hành
án về dân sự hoặc hành chính sẽ không được áp dụng đối với các hành
vi phát sinh từ việc thực hiện công việc có thu nhập theo Hiệp định này và thuộc
phạm vi pháp luật Nước tiếp nhận về dân sự và hành chính.
Điều 6. Quyền miễn trừ
xét xử về hình sự
Trong trường hợp thân nhân thành viên
Cơ quan đại diện được hưởng quyền miễn
trừ xét xử về hình sự tại Nước
tiếp nhận theo quy định tại Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao, Công
ước Viên năm 1963 về quan hệ lãnh sự hoặc theo bất kỳ điều ước quốc tế được áp
dụng nào khác, các quy định về quyền miễn trừ đó sẽ được áp dụng đối với các
hành vi phát sinh từ việc thực hiện công việc có thu nhập. Tuy nhiên, Nước cử
phải xem xét nghiêm túc bất kỳ yêu cầu nào của Nước tiếp nhận về việc từ bỏ quyền
miễn trừ xét xử về hình sự. Trong trường hợp Nước cử khước từ việc từ bỏ quyền
miễn trừ và Nước tiếp nhận coi đây là vấn đề nghiêm trọng, Nước tiếp nhận có thể
yêu cầu rút thân nhân đó về nước.
Việc từ bỏ quyền miễn trừ xét xử về hình sự
không bao gồm việc từ bỏ quyền miễn trừ thi hành án mà cần phải có yêu cầu
riêng biệt. Trong trường hợp đó, Nước cử sẽ xem xét nghiêm túc yêu cầu của Nước tiếp
nhận.
Điều 7. Chế độ thuế
và bảo hiểm xã hội
Thân nhân thành viên Cơ quan đại diện
được phép thực hiện hoạt động có thu nhập tại Nước tiếp nhận phải thực hiện
nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội liên quan trực tiếp đến công việc của họ
phù hợp với quy định pháp luật của Nước tiếp nhận, trừ trường hợp điều ước
quốc tế được áp dụng có quy định khác.
Điều 8. Giải quyết
tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa các Bên liên quan
đến việc thực hiện và giải thích Hiệp định này sẽ được giải quyết hữu nghị
thông qua đường ngoại giao.
Điều 9. Hiệu lực Hiệp
định
1. Hiệp định có hiệu lực sau ba mươi (30)
ngày kể từ ngày nhận được thông báo sau cùng của một Bên qua đường ngoại giao về
việc hoàn tất thủ tục nội luật để Hiệp định có hiệu lực.
2. Hiệp định này có thể được sửa đổi, bổ sung
theo thỏa thuận thông qua trao đổi công hàm giữa các Bên ký kết. Các sửa đổi, bổ
sung sẽ có hiệu lực theo thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Hiệp định này có giá trị vô thời hạn.
Mỗi Bên ký kết có thể vào bất cứ thời điểm nào thông báo bằng văn bản cho Bên
ký kết kia qua đường ngoại giao quyết định chấm dứt hiệu lực Hiệp định này. Hiệp
định sẽ chấm dứt hiệu lực sau sáu (06) tháng kể từ khi Bên ký kết kia nhận được
thông báo.
Làm tại Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm
2015 thành hai bản tiếng Việt, tiếng Phần Lan và tiếng Anh, các văn bản có giá
trị ngang nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh
sẽ được dùng để đối chiếu./.
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ
NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VŨ
HỒNG NAM
Thứ trưởng Bộ Ngoại giao
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA PHẦN LAN
PIRKKO
HAMALAINEN
Thứ trưởng Bộ Ngoại giao
|
AGREEMENT
BETWEEN THE
GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE
REPUBLIC OF FINLAND ON THE PERFORMANCE OF GAINFUL OCCUPATION BY DEPENDENTS OF
MEMBERS OF DIPLOMATIC MISSIONS, CONSULAR POSTS OR PERMANENT MISSIONS TO AN
INTERNATIONAL ORGANIZATION
The Socialist Republic of Viet Nam,
represented by its Government, and the Republic of Finland, represented by its Government,
hereinafter referred
to as “the Parties”;
With the aim of improving the living
conditions of the members of each other's diplomatic missions, consular posts
and members of permanent missions to an international organization through granting access
to the national labour markets for the dependents of these members, on the basis of
reciprocity;
Have agreed as follows:
ARTICLE 1
Definitions
For the purposes of this Agreement
i) "Member of the Mission"
means a person from the sending State who is not a national of or a permanent
resident in the receiving State and is assigned to an official duty as
a member of a diplomatic mission or a consular post or a permanent mission to an international
organization (hereinafter referred
to as “the Mission”) in the receiving State.
ii) “Dependents” means
spouses, in accordance with the
legislation of both Parties;
unmarried dependent children under 18
years of age.
ARTICLE 2
Authorization to engage in gainful
occupation
Dependents forming part of
the household of a Member of the Mission shall be authorized to engage in gainful occupation
in the receiving State in accordance with the national legislation of the
receiving State and this Agreement on the basis of reciprocity.
This Agreement does not imply
recognition of diplomas and degrees
or studies between the two States.
Dependents who are authorized to
undertake gainful occupation
in accordance with this Article shall be subject to the relevant internal regulations
of the receiving
State for obtaining a work permit.
ARTICLE 3
Procedures
Before a Dependent may
engage in gainful occupation in the
receiving State, the Mission concerned of the sending State shall make an official notification
to that effect in writing to the Protocol Department of the Ministry of Foreign
Affairs of the receiving State. The notification will include information proving that
the person in question is a Dependent and set out a brief description of the
nature of the occupation that the Dependent seeks authorization to engage in.
After receiving the notification and
upon verification of the
absence of legal impediments, the Ministry of Foreign Affairs shall
promptly and officially
inform in writing the Mission concerned of the sending State if the Dependent is authorized to
undertake such gainful occupation,
subject to the applicable regulations of the receiving State.
ARTICLE 4
Termination of the authorization
An authorization for a Dependent to
engage in gainful occupation under this Agreement shall terminate when:
1. the beneficiary of such authorization
ceases to have the status of a Dependent within the definition of
this Agreement;
2. the assignment of the Member of the
Mission, whose Dependent engages in gainful occupation on the basis of such
authorization, is terminated;
3. the beneficiary of such
authorization ceases to reside in the receiving State; or
4. either of the Parties to this
Agreement terminates the Agreement.
Gainful occupation engaged
in in accordance with this
Agreement shall not entitle the Dependent to continue to reside in the
receiving State, nor shall it entitle the said Dependent to remain in such gainful occupation
or to enter into other gainful occupation in the receiving State after the
authorization has terminated.
ARTICLE 5
Privileges and immunities from civil and
administrative
jurisdiction
In accordance with the Vienna
Convention on Diplomatic Relations of 1961, the Vienna Convention
on Consular Relations of 1963 or any other applicable international
instrument, immunity from civil and
administrative jurisdiction or the execution of a possible judgment shall not
apply in respect of any act carried out in the course of gainful occupation
under this Agreement and falling within the civil or administrative law of the receiving
State.
ARTICLE 6
Privileges and
immunities from
criminal jurisdiction
In the case of a Dependent who enjoys
immunity from criminal
jurisdiction of the receiving State in accordance with the Vienna
Convention on
Diplomatic Relations of 1961, the Vienna Convention on Consular Relations of
1963 or any other applicable international instrument, the provisions establishing such
immunity shall be applied with respect to any action or omission originated in
the performance of the
gainful occupation
by the Dependent. However, the sending State shall carefully consider any
request submitted by the receiving State to waive the immunity from criminal
jurisdiction. In the event that immunity is not waived and the matter is a
serious one in the view of the
receiving State, the receiving State may request the withdrawal of the
Dependent from its territory.
Such a waiver of immunity from
criminal jurisdiction shall not be construed as extending to immunity from the
execution of sentences, for which a separate waiver will be required. The
sending State shall give serious consideration to any request to that effect by
the receiving State.
ARTICLE 7
Fiscal and social security regimes
A Dependent who undertakes gainful occupation
in the receiving State shall be subject to the fiscal and social security
regimes of the receiving State for matters connected with the gainful
occupation, unless otherwise regulated
by any other applicable international instrument.
ARTICLE 8
Dispute settlement
Any disputes between the Parties concerning the
interpretation or application of this Agreement shall be settled through
diplomatic channels.
ARTICLE 9
Duration and termination of the
Agreement
1. This Agreement shall enter into force
30 (thirty) days after the date
of receipt, through diplomatic channels, of the later notification in
which the Parties notify each other about the completion of their internal legal
procedures required for the entry into force of this Agreement.
2. Amendments to this Agreement may be
made by mutual consent of the Parties by exchange of notes. The amendment will
enter into force in
conformity with the
procedure established in paragraph 1 of this Article.
3. This Agreement shall remain in force
for an indefinite period. Either Party may terminate this Agreement at any time
by notifying the other
in writing through diplomatic channels. In that event, this Agreement shall
cease to have effect six (6) months from the date of receipt of such a notification.
DONE at Ha Noi, on 20 November 2015 in
duplicate, each in the Vietnamese, Finnish and English languages, all texts
being equally authentic. In case of divergence in interpretation of this Agreement,
the English text shall prevail.
FOR THE
GOVERNMENT OF
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
VU HONG NAM
Vice Minister of Foreign Affairs
|
FOR THE
GOVERNMENT OF
THE
REPUBLIC
OF FINLAND
PIRKKO HAMALAINEN
Vice Minister of Foreign Affairs
|