VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 304/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 8 năm 2023
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CHÍNH PHỦ TẠI PHIÊN HỌP THỨ NĂM
NGÀY 19 THÁNG 7 NĂM 2023
Ngày 19 tháng 7 năm 2023, tại trụ sở Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính (CCHC)
của Chính phủ đã chủ trì Phiên họp thứ năm của Ban Chỉ đạo, trực tuyến với 63 địa
phương (sau đây gọi tắt là Phiên họp). Tham dự Phiên họp có các đồng chí: Phó
Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang; Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà, Phó
Trưởng ban thường trực; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Trần Văn Sơn,
Phó Trưởng ban; đại diện lãnh đạo các bộ, ngành, cơ quan là thành viên Ban Chỉ
đạo; đại diện các thành viên Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
của Thủ tướng Chính phủ; Trưởng Ban Chỉ đạo CCHC cấp tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại 63 điểm
cầu.
Sau khi Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà, Phó
Trưởng ban thường trực trình bày báo cáo công tác CCHC 6 tháng đầu năm 2023 và
phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2023 của Ban Chỉ đạo, các đại biểu tham
dự Phiên họp phát biểu ý kiến, Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ thống nhất kết luận
như sau:
Đánh giá cao Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ đã chuẩn
bị chu đáo các tài liệu phục vụ Phiên họp; các đại biểu đã có nhiều ý kiến minh
họa thêm cho báo cáo trung tâm, đóng góp nhiều giải pháp xuất phát từ thực tiễn
và các khó khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp. Cơ bản nhất trí với các
báo cáo, kiến nghị, phát biểu của các đại biểu.
I. Một số kết quả nổi bật
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã quyết liệt trong
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành công tác CCHC; chính quyền địa phương các cấp đã
hưởng ứng, lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, bám sát thực tiễn để thực hiện với những
kết quả cụ thể như sau:
1. Công tác cải cách thể chế, xây dựng pháp luật
luôn được Chính phủ quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo: Chính phủ đã tổ chức 05 phiên họp
chuyên đề về xây dựng pháp luật, đề xuất các vấn đề liên quan đến luật pháp thuộc
thẩm quyền của Quốc hội; Chính phủ ban hành 44 Nghị định; Thủ tướng Chính phủ
ban hành 18 Quyết định quy phạm tập trung tháo gỡ rào cản về thể chế, cơ chế,
chính sách.
2. Công tác cải cách TTHC có cải thiện, Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa 47 quy định kinh doanh;
các bộ đã cắt giảm, đơn giản hóa 210 quy định kinh doanh; 10/22 Bộ đã công bố
danh mục TTHC nội bộ; tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hoặc trước hạn của bộ, ngành
tăng 10%, địa phương tăng 8% so với 2022.
3. Cải cách tổ chức bộ máy đạt kết quả tích cực, đến
nay, Chính phủ ban hành 26 Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của các bộ, cơ quan. 18 bộ, cơ quan đã ban hành Thông tư hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện theo phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
4. Thể chế về quản lý công chức, viên chức tiếp tục
được hoàn thiện: đã có 07/20 bộ ban hành Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm
công chức nghiệp vụ chuyên ngành và 05/15 bộ ban hành Thông tư hướng dẫn về vị
trí việc làm viên chức nghiệp vụ chuyên ngành.
5. Cải cách tài chính công được thực hiện tích cực,
tập trung vào vấn đề tăng thu, giảm chi, tăng cường thu đúng, thu đủ, thu kịp
thời, giảm, miễn, gia hạn thuế, phí, lệ phí, khoanh nợ, cơ cấu lại nhóm nợ,
giãn, hoãn nợ...
6. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính
phủ số được triển khai mạnh mẽ, quyết liệt: Quốc hội thông qua Luật Giao dịch
điện tử (sửa đổi); 36/63 địa phương đã triển khai trung tâm chỉ đạo, điều hành
thông minh. Chất lượng dịch vụ công trực tuyến được cải thiện: Gần 69% TTHC đã
cung cấp dịch vụ công trực tuyến; 21 triệu hồ sơ trực tuyến; hơn 5,5 triệu giao
dịch thanh toán trực tuyến với 6,5 nghìn tỉ đồng... Việc triển khai thực hiện Đề
án 06 được đẩy mạnh: Đã tích hợp, cung cấp 25/25 dịch vụ công thiết yếu và
10/28 dịch vụ công trên Cổng dịch vụ công quốc gia, hàng năm tiết kiệm cho ngân
sách nhà nước trên 2.500 tỉ đồng; 63/63 địa phương đã hoàn thành kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC...
II. Tồn tại, hạn chế, nguyên
nhân, bài học kinh nghiệm
1. Tồn tại, hạn chế
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành có nơi, có lúc
chưa quyết liệt, thiếu trọng tâm, trọng điểm, chưa sát với tình hình thực tiễn.
- Vẫn còn tình trạng nợ đọng, chậm tham mưu ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật theo đòi hỏi của tình hình thực tế hiện
nay.
- Cải cách TTHC còn chậm, còn 676 quy định kinh
doanh, gần 800 TTHC, giấy tờ công dân chưa được cắt giảm, đơn giản hóa; hơn 600
TTHC chưa được phân cấp; TTHC trên một số lĩnh vực còn nhiều rào cản (xuất nhập
khẩu, các loại giấy phép trong hoạt động sản xuất, kinh doanh...), quy định chồng
chéo; công khai, minh bạch TTHC của một số bộ, ngành, địa phương chưa nghiêm[1];
- Kỷ luật, kỷ cương hành chính có nơi, có lúc chưa
nghiêm, còn xảy ra tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; một bộ phận công
chức, viên chức thiếu động lực trong thực hiện nhiệm vụ.
- Việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp
công lập cần thực chất và hiệu quả hơn.
- Cơ chế tự chủ tại đơn vị sự nghiệp công lập vẫn
còn bất cập. Vấn đề giải ngân vốn đầu tư công, thực hiện 03 Chương trình mục
tiêu quốc gia, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội ở một số bộ,
ngành và địa phương còn chậm so với mục tiêu, yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
- Việc xây dựng Chính phủ điện tử, nhất là ở các địa
phương hiệu quả chưa cao, thậm chí có nơi còn hình thức; an ninh, an toàn thông
tin còn chưa được quan tâm đúng mức...
2. Nguyên nhân, có cả khách quan và chủ quan, trong
đó nguyên nhân chính là do người đứng đầu, cán bộ, công chức làm công tác CCHC chưa
quyết tâm; việc nắm bắt diễn biến, tình hình chưa nhanh dẫn đến phản ứng chính
sách còn chậm. Ngoài ra, còn có nguyên nhân từ vướng mắc về cơ chế, pháp lý,
kinh phí, nguồn nhân lực...
3. Bài học kinh nghiệm
a) Bám sát tình hình thực tiễn, vận dụng sáng tạo
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để xử lý các vấn đề cụ thể;
lấy thực tiễn làm thước đo để phản ứng chính sách; linh hoạt, chủ động, sáng tạo
trong cách tiếp cận, cách tư duy, xử lý.
b) Phân cấp, phân quyền mạnh hơn, đi đôi với phân bổ
nguồn lực, nâng cao năng lực thực thi của cấp dưới.
c) Tăng cường kiểm tra, giám sát, tăng cường kỷ luật,
kỷ cương các cấp, các ngành; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người
dân, doanh nghiệp.
d) Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm
cá nhân, nhất là trách nhiệm của những cán bộ, công chức trực tiếp xử lý công
việc của người dân, doanh nghiệp.
đ) Chú trọng công tác truyền thông chính sách gắn với
những vấn đề người dân, doanh nghiệp quan tâm; cổ vũ, động viên, khuyến khích
cách làm mới, mô hình tiên tiến, người làm sáng tạo... để truyền cảm hứng, tạo
động lực trong hệ thống chính trị, tạo sự hưởng ứng, đồng thuận trong xã hội.
III. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
trong thời gian tới
1. Nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên
Các bộ, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn khẩn trương chủ động thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chỉ
ra các vấn đề vướng mắc, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý theo thời hạn cụ thể.
b) Rà soát lại TTHC ở các cấp, tập trung vào các vướng
mắc hiện nay ở các lĩnh vực như: nhà ở, tiếp cận tín dụng, điện năng, thuế, đất
đai, hải quan, giao thông vận tải...các thủ tục liên quan đến 03 động lực tăng
trưởng là tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu. Cải cách TTHC có trọng tâm, trọng điểm,
dứt điểm, đến cùng, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ.
c) Rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, xử lý nghiêm
những trường hợp né tránh, đùn đẩy, sợ trách nhiệm, sợ sai theo quy định của Đảng
và pháp luật của nhà nước; động viên, khuyến khích kịp thời cán bộ, công chức
dám nghĩ, biết làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
2. Nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới
2.1. Yêu cầu các thành viên của Ban Chỉ đạo, lãnh đạo
các cấp coi cải CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, là tiêu chuẩn để đánh giá, xếp loại
chất lượng hàng năm đối với cán bộ, công chức.
2.2. Các bộ, ngành, địa phương
a) Tổ chức quán triệt, triển khai kết luận của
Phiên họp xuống cấp cơ sở; đẩy mạnh việc rà soát, ban hành các giải pháp cụ thể,
thiết thực, tạo đột phá mạnh mẽ để nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ CCHC;
bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, xem xét tình hình, chuyển
biến thực tế để rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành; triển khai thực hiện có kết quả nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch CCHC, kế hoạch
kiểm tra công tác CCHC năm 2023 của bộ, ngành, địa phương mình; tăng cường kiểm
tra, thanh tra, giám sát công vụ.
b) Tiếp tục rà soát, đổi mới phương thức, cách thức
quản lý, làm việc; tăng cường đối thoại, nhất là đối thoại với các Hiệp hội,
doanh nghiệp, người dân; đẩy nhanh tiến độ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người
dân, doanh nghiệp. Yêu cầu, các Bộ, cơ quan: Công thương, Tài Chính, Xây dựng,
Giao thông vận tải, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam triển khai thực hiện ngay trong
tháng 8 năm 2023.
c) Đẩy mạnh thực hiện rà soát, kiểm tra, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của bộ, ngành, địa phương
theo quy định.
d) Khẩn trương triển khai hiệu quả các chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ về cải cách TTHC, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải
cách TTHC trong cấp phiếu lý lịch tư pháp tại các văn bản: Công văn số
452/TTg-KSTT ngày 23 tháng 5 năm 2023, Công văn số 493/TTg-KSTT ngày 01 tháng 6
năm 2023, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2023 và Công điện số
644/CĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2023. Phối hợp với Văn phòng Chính phủ duy trì,
cải thiện, nâng cấp Trung tâm phục vụ hành chính công các cấp. Trong thực thi
công vụ phải triệt để tuân thủ nguyên tắc người dân, doanh nghiệp được làm những
gì mà luật không cấm; cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền không được
tự ý đặt thêm các quy định làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời
sống của người dân.
đ) Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp xếp, kiện toàn chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Khẩn
trương hoàn thiện dự thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Tổng cục và tương đương, trình Thủ tướng Chính phủ trong
tháng 8 năm 2023. Thực hiện có hiệu quả quy định mới của Chính phủ tại Nghị định
số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 về tinh giản biên chế; cơ cấu lại
theo vị trí việc làm...
e) Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp xếp lại số lượng
cán bộ, công chức cấp xã theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023
của Chính phủ.
g) Tập trung rà soát, hoàn thiện các quy định pháp
luật để triển khai có hiệu quả Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi); triển khai có
kết quả Đề án 06.
h) Tăng cường truyền thông chính sách, bảo đảm 100%
chính sách có tác động lớn phải được tổ chức truyền thông theo Quyết định số
407/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
2.3. Bộ Nội vụ
a) Nghiên cứu, đề xuất những biện pháp, giải pháp mới,
sáng tạo, đột phá để tổ chức thực hiện Chương trình CCHC nhà nước giai đoạn
2021 - 2030 một cách toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, đi vào chiều
sâu, thiết thực, hiệu quả.
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các bộ,
cơ quan có liên quan thành lập các đoàn kiểm tra CCHC tại bộ, ngành, địa phương
để kịp thời xem xét, chấn chỉnh, xử lý theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm
quyền báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện pháp luật về tổ chức
bộ máy, phân cấp phân quyền, tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức. Nghiên cứu, nhân rộng sáng kiến phân cấp, phân quyền ở các địa
phương làm tốt trên toàn quốc.
d) Hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa
đổi, bổ sung quy định về tiêu chí xác định số lượng cấp phó trong các cơ quan,
tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập sau khi Bộ Chính trị cho ý kiến.
đ) Hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền quy định về
việc khuyến khích cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì
lợi ích chung; liên thông cán bộ, công chức cấp xã với cấp tỉnh, cấp huyện.
2.4. Văn phòng Chính phủ
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan để
nâng cấp, hoàn thiện các chức năng, kết nối, liên thông dữ liệu với các bộ,
ngành, vận hành có hiệu quả Cổng dịch vụ công quốc gia, đáp ứng cung cấp dịch vụ
công trực tuyến cho người dân, tổ chức một cách kịp thời, thuận tiện và hiệu quả,
hoàn thành trước 30 tháng 9 năm 2023.
b) Nâng cấp, hoàn thiện Cổng tham vấn và tra cứu
quy định kinh doanh bảo đảm phục vụ người dân, doanh nghiệp phản ánh khó khăn,
vướng mắc liên quan đến hoạt động kinh doanh và cơ quan nhà nước tham vấn chính
sách.
c) Rà soát, đề xuất các giải
pháp cụ thể mang tính đổi mới, sáng tạo để nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, hoàn thành trước 15 tháng 8 năm 2023.
2.5. Bộ Tư pháp:
a) Thẩm định chặt chẽ quy định TTHC trong dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật; chú trọng hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương
về công tác rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị
số 23/CT-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh
cải cách TTHC cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
c) Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác pháp chế tại các bộ, ngành, địa
phương.
2.6. Bộ Tài chính:
a) Phối hợp các bộ, ngành hoàn thiện cơ chế, chính
sách, pháp luật để đẩy mạnh cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập và xã hội
hóa dịch vụ công ở các lĩnh vực có đủ điều kiện.
b) Khẩn trương hoàn thiện, báo cáo Thủ tướng xem
xét quyết định việc ban hành Nghị định quy định về cơ chế quản lý, phương thức,
trình tự, thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng và kiểm tra nhà nước về an
toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu, bảo đảm các nội dung cải cách tại
Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2021, hoàn thành trong tháng 8 năm
2023; trình Chính phủ Nghị định quy định thực hiện kết nối và chia sẻ thông tin
lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
người và phương tiện vận tải theo Cơ chế một cửa quốc gia, xây dựng cửa khẩu
thông minh, chậm nhất trong tháng 12 năm 2023.
c) Tham mưu ban hành các văn bản liên quan đến thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời, kiên quyết, kiên trì tiết kiệm chi, chống thất thu;
thực hiện có hiệu quả các chính sách gia hạn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê
đất...đã ban hành.
2.7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Thực hiện các giải
pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền
tháo gỡ về pháp lý, về TTHC liên quan đến tiếp cận vốn tín dụng, giảm lãi suất,
gói tín dụng ưu tiên...phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.8. Bộ Công an
a) Nâng cấp hệ thống đường truyền, hạ tầng công nghệ
bảo đảm việc cấp thị thực điện tử thông suốt; khẩn trương thực hiện mở rộng việc
miễn thị thực cho công dân những nước là đối tác, bạn bè truyền thống.,.
b) Phối hợp với các bộ, ngành xác thực, cập nhật,
làm sạch dữ liệu và kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ
tra cứu, giải quyết TTHC, đặc biệt là đối với các địa phương chưa thực hiện kết
nối.
2.9. Bộ Công Thương: Khẩn trương hướng dẫn các vấn
đề liên quan đến sản xuất, tiêu thụ, mua bán điện theo hướng khuyến khích, tạo
thuận lợi, chuyển dịch năng lượng theo hướng xanh, sạch, bền vững.
2.10. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội: Trình
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2020 về quản lý lao động nước ngoài trước ngày 05 tháng 8 năm 2023; xây dựng
Kế hoạch đào tạo nghề chất lượng cao trình Chính phủ trong tháng 8 năm 2023
theo nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2023 của
Chính phủ.
2.11. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Tập trung nghiên
cứu tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của người dân, doanh nghiệp về đất đai, môi
trường, tài nguyên; rà soát, đơn giản hóa, cắt giảm các TTHC về đất đai, tài
nguyên khoáng sản, tránh hiện tượng trục lợi trong giải quyết TTHC.
2.12. Thanh tra Chính phủ: Tiếp tục triển khai Kế
hoạch thanh tra năm 2023 và các cuộc thanh tra đột xuất; tập trung thanh tra,
kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ, cải cách hành chính trong các cơ quan nhà
nước.
Văn phòng Chính phủ thông báo để các bộ, cơ quan, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan
biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- TTgCP, các PTTgCP (để b/c);
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc CP;
- Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Thành viên Ban Chỉ đạo CCHC của CP;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý Thư ký TTgCP, PTTgCP, các Vụ, Cục, TTTH, TTĐT;
- Lưu: VT, KSTT(3).NTQ.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Trần Văn Sơn
|
[1] Chỉ đạt
1,4% TTHC công bố đúng hạn, 19% hồ sơ TTHC được đồng bộ, công khai quá trình tiếp
nhận, giải quyết TTHC - trong khi yêu cầu của Chính phủ là 100%.