VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 286/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 09 năm 2016
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH
QUẢNG NGÃI
Ngày 09 tháng 8 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Xuân Phúc đã thăm và làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi; tham gia đoàn công tác của
Thủ tướng có Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao Nguyễn Hòa Bình, Giám đốc Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Nguyễn Xuân Thắng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư Nguyễn Chí Dũng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng và đại
diện lãnh đạo các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Giao thông vận tải, Công Thương,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tại buổi làm việc, sau khi nghe lãnh đạo Tỉnh
báo cáo kết quả kinh tế - xã hội sáu tháng đầu năm, phương hướng, nhiệm vụ trọng
tâm những tháng cuối năm 2016 và một số kiến nghị, đề xuất; ý kiến của lãnh đạo
các cơ quan dự họp, Thủ tướng Chính phủ kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
1. Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng biểu dương và đánh
giá cao sự nỗ lực, cố gắng và những kết quả đạt được trong những năm qua. Từ một
tỉnh nghèo, đồng bằng ít, nhiều huyện miền núi, rất khó khăn với xuất phát điểm
thấp, chịu nhiều hy sinh, mất mát trong các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc, với
truyền thống cách mạng kiên trung, hiếu học, phát huy dân chủ, bản sắc văn hóa
và tinh thần đoàn kết, năng động, sáng tạo, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi đã nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức, tranh thủ thời cơ, khai
thác tiềm năng, lợi thế, đạt được kết quả quan trọng, cụ thể là:
Giai đoạn 2011 - 2015, GDP tăng bình quân 7,9%/năm
(6 tháng đầu năm 2016 tăng 4,4%); cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; GDP bình
quân đầu người đạt gần 2.500 USD. Tổng vốn FDI đăng ký đạt 4,2 tỷ USD. Thu ngân
sách nhà nước tăng gần 17%/năm; khách du lịch tăng 12,7%/năm; giải quyết việc
làm mới gần 37 nghìn lao động/năm; hộ nghèo giảm 3,23%/năm.
Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai
tích cực, có 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới, bình quân các xã đạt 9,4/19 tiêu
chí. Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được quan tâm đầu tư; 85% hộ dân nông
thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, an sinh xã hội,
chính sách người có công được quan tâm; huy động được nhiều nguồn lực để thực
hiện an sinh xã hội, trong 5 năm đã xây dựng mới và sửa chữa gần 7.400 ngôi nhà
cho hộ gia đình chính sách, hộ nghèo. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân không ngừng được nâng lên.
Quốc phòng, an ninh được tăng cường và trật tự an
toàn xã hội được giữ vững; đội tàu cá của ngư dân ngày càng lớn mạnh, cùng các
lực lượng chức năng tích cực tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
2. Bên cạnh kết quả đạt được, Quảng Ngãi vẫn chưa tạo
được bước đột phá để phát triển kinh tế - xã hội, nhất là việc chưa tập trung
khai thác tiềm năng, lợi thế từ Nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất, khu công nghiệp
VSIP Quảng Ngãi, liên kết vùng và kinh tế biển, đảo...; nhiều chỉ tiêu kinh tế
- xã hội chưa đạt kế hoạch đề ra; tái cơ cấu kinh tế còn chậm, nhất là tái cơ cấu
nông nghiệp; trong xây dựng nông thôn mới chưa huy động hết mọi nguồn lực xã hội
cùng tham gia, tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới thấp hơn các địa phương trong
vùng, số huyện nghèo còn cao, tỷ lệ hộ nghèo, nhất là hộ nghèo ở miền núi giảm
chậm, thiếu bền vững. Đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là vùng núi và
vùng đồng bào dân tộc còn nhiều khó khăn.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI
GIAN TỚI
Đảng bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh Quảng Ngãi cần
phát huy truyền thống vẻ vang và những kết quả đạt được, khắc phục những mặt tồn
tại, hạn chế, vượt qua khó khăn, thách thức, khai thác tốt hơn các tiềm năng, lợi
thế, nỗ lực hơn nữa để sớm đưa Quảng Ngãi trở thành địa phương mạnh toàn diện
trong vùng Nam Trung Bộ, trong đó tập trung thực hiện tốt những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu sau:
1. Quán triệt, thực hiện tốt các Nghị quyết của Đảng,
Quốc hội, Chính phủ và Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh. Chỉ đạo quyết liệt, thực
hiện đồng bộ các giải pháp trên tất cả các lĩnh vực, phấn đấu đạt mức cao nhất
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2016 đã đề ra.
2. Làm tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch ở
cả đô thị và nông thôn, gắn với ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường liên kết
vùng để mở rộng không gian phát triển, phát huy tối đa lợi thế của địa phương,
nhất là từ các khu công nghiệp, cảng biển, đường cao tốc.... Tập trung phát triển
những ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế và sản phẩm chủ lực; phát triển đội
tàu cá, góp phần thực hiện Chiến lược Biển. Tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, hạ tầng du lịch.
3. Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp, gắn với xây dựng
nông thôn mới; chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời
sống nông dân nông thôn, miền núi và hải đảo; thu hút doanh nghiệp và huy động
mọi nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn; tăng cường liên kết hợp
tác trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản.
4. Xây dựng chính quyền năng động, sáng tạo, thích ứng
với kinh tế thị trường; tập trung cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ những
rào cản gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp; tăng cường đối thoại giữa
chính quyền với doanh nghiệp; đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp, khuyến khích khởi
nghiệp và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh.
5. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội,
quan tâm chăm lo nâng cao đời sống của các đối tượng chính sách, người có công
và người nghèo; Tập trung thực hiện tốt Chương trình giảm nghèo ở các huyện khó
khăn miền núi, hải đảo, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số gắn với việc
phát triển nông, lâm, ngư nghiệp.
6. Tăng cường quốc phòng, an ninh và trật tự an
toàn xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Quan tâm giải quyết khiếu kiện
của công dân không để xảy ra điểm “nóng”, đảm bảo lợi ích chính đáng của người
dân, doanh nghiệp. Xây dựng các phương án bảo vệ an ninh, chủ quyền vùng biển,
bảo vệ tàu thuyền và ngư dân hoạt động đánh bắt cá trên vùng biển thuộc chủ quyền
của Tổ quốc.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH:
1. Về hỗ trợ vốn để đầu tư một số công trình hạ tầng
thiết yếu:
a) Về bố trí nguồn trái phiếu Chính phủ cho Dự án đầu
tư xây dựng cầu Cửa Đại và đường dẫn: đồng ý về nguyên tắc việc đầu tư, sớm kết
nối, thông tuyến đường ven biển, phát huy hiệu quả đầu tư để phát triển kinh tế
biển đảo và tăng cường quốc phòng, an ninh; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải rà soát lại quy mô và tổng mức
đầu tư; theo đó, tổng hợp trong danh mục dự kiến dự án đầu tư từ nguồn trái phiếu
Chính phủ giai đoạn 2017 - 2020; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
trước khi trình Quốc hội khi có chủ trương đầu tư nguồn trái phiếu Chính phủ.
b) Về kế hoạch đầu tư trung hạn (nguồn vốn riêng) hỗ
trợ phát triển huyện đảo Lý Sơn đối với các Dự án: Tuyến đê biển huyện Lý Sơn;
Đường trục chính trung tâm huyện Lý Sơn; Đường cơ động kết hợp kè chống sạt lở
đảo An Bình; Hệ thống hồ dự trữ nước mưa: đồng ý về chủ trương; Tỉnh hoàn tất
thủ tục đầu tư các Dự án nêu trên theo quy định; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, thực hiện theo đúng Quyết định số
1995/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015 -
2020, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Về đề nghị một số cơ chế hỗ trợ vốn cho Tỉnh:
a) Về Dự án phát triển mỏ khí Cá Voi Xanh: Bộ Công
Thương, Ủy ban nhân dân các tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Nam và các cơ quan có liên
quan, thực hiện theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số
1445/TTg-KTN ngày 16 tháng 8 năm 2016.
b) Về hỗ trợ có mục tiêu ngân sách trung ương từ
nguồn thu Nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất để đầu tư cơ sở hạ tầng và giải quyết
an sinh xã hội giai đoạn 2016 - 2020: Tỉnh rà soát, sắp xếp các dự án quan trọng,
cấp bách để ưu tiên bố trí vốn, tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công giai đoạn
2016 - 2020; Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Về việc ngân sách trung ương hỗ trợ 100% nhu cầu
kinh phí tăng thêm cho Tỉnh để thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã
hội và các chương trình mục tiêu do Trung ương ban hành trong giai đoạn 2016 -
2020: đồng ý hỗ trợ Tỉnh nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện các chính sách
an sinh xã hội và các chương trình mục tiêu do Trung ương ban hành trong giai
đoạn 2017 - 2020, như các địa phương khác chưa tự cân đối được ngân sách. Giao
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xử lý cụ thể.
3. Về đầu tư cảng Hàng không quốc tế Chu Lai giai
đoạn đến 2015 định hướng đến 2025 theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 543/QĐ-TTg ngày 13 tháng 5 năm 2008: Bộ Giao thông
vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý IV năm 2016 về kết quả đầu tư xây
dựng cảng Hàng không Chu Lai đến năm 2020 theo Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08
tháng 01 năm 2009 phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Hàng không
giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; định hướng phát triển mở cửa
bầu trời, đa dạng hóa hình thức đầu tư.
4. Về bổ sung kế hoạch vốn ngân sách trung ương 443
tỷ đồng để hoàn ứng các khoản tạm ứng cho Tỉnh; trong đó có khoản trung ương ứng
cấp hỗ trợ có mục tiêu là 185 tỷ đồng (50% số Thuế tiêu thụ đặc biệt của Nhà
máy lọc hóa dầu Dung Quất năm 2009):
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính xem xét, bố trí vốn thu hồi khoản tạm ứng cho Tỉnh 185 tỷ đồng, đã được
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo tại văn bản số 35/TTg-KTTH ngày 11 tháng 01 năm
2010.
b) Đối với các khoản ứng còn lại; Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi thực hiện đúng chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 246/TB-VPCP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Văn
phòng Chính phủ.
5. Về cơ chế giá bán điện đối với các dự án điện mặt
trời: giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ ngành
liên quan rà soát, cập nhật tình hình phát triển công nghệ và thiết bị để tính
toán, đề xuất phương án giá phù hợp, thu hút đầu tư.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, QP, GTVT, NN&PTNT, CT, TN&MT;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Học viện CTQG Hồ Chí Minh;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Ngãi;
- UBND tỉnh Quảng Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: TH, TKBT, KTTH, KTN, KGVX, QHQT,
TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, V.III (3b).Vinh
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Mai Tiến Dũng
|