BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2017/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 04
tháng 5 năm 2017
|
THÔNG
BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại
Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao
trân trọng thông báo:
Nghị định thư về hợp
tác đào tạo giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, ký tại Viêng Chăn
ngày 26 tháng 4 năm 2017, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 4 năm 2017.
Bộ Ngoại giao trân trọng
gửi bản sao Nghị định thư theo quy định tại Điều 59 của Luật
nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
Q. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Lê Thị Tuyết Mai
|
NGHỊ ĐỊNH THƯ
VỀ HỢP TÁC ĐÀO TẠO GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Căn cứ Thỏa thuận về
Chiến lược hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa
học kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn
2011 - 2020 ký ngày 09 tháng 4 năm 2011 tại Thủ đô Hà Nội, Việt Nam;
Căn cứ Thỏa thuận giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào về Đề án “Nâng cao chất lượng
và hiệu quả hợp tác Việt - Lào trong lĩnh vực giáo dục và phát triển nguồn nhân
lực giai đoạn 2011 - 2020” ký ngày 22 tháng 4 năm 2011 tại Thủ đô Viêng Chăn,
Lào;
Căn cứ Hiệp định hợp
tác song phương giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính
phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2016 - 2020 ký ngày 27 tháng
12 năm 2015 tại Thủ đô Viêng Chăn, Lào;
Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
(sau đây gọi là hai Bên) thỏa thuận như sau:
Điều
1. Nguyên tắc chung
1. Hai Bên giao Bộ
Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Bộ Giáo dục và Thể thao Lào phối hợp với các cơ
quan liên quan tích cực triển khai Đề án
“Nâng cao chất lượng và hiệu quả hợp tác Việt - Lào trong lĩnh vực giáo dục và
phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2020” ký ngày 22 tháng 4 năm 2011 tại
Thủ đô Viêng Chăn, Lào.
2. Bộ Giáo dục và Đào
tạo Việt Nam và Bộ Giáo dục và Thể thao Lào phối hợp thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 33/CT-TTg ngày 05/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 20/02/2014 của Thủ tướng
Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong việc nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực giúp Lào, chú ý đảm bảo khâu tuyển chọn đầu
vào, tăng cường đôn đốc, kiểm tra, quản lý lưu học sinh Lào tại Việt Nam và lưu
học sinh Việt Nam tại Lào; tăng cường giám sát và hàng năm đánh giá công tác quản
lý, sử dụng nguồn nhân lực sau đào tạo.
3. Bộ Giáo dục và Đào
tạo Việt Nam và Bộ Giáo dục và Thể thao Lào là cơ quan quản lý toàn diện lưu học
sinh Lào, lưu học sinh Việt Nam và các loại hình đào tạo được quy định tại Nghị
định thư này.
4. Nguyên tắc
hợp tác: các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Nghị định thư
này tuân thủ
quy định pháp luật của mỗi
nước và các điều ước quốc tế mà hai nước là
thành viên.
Điều
2. Công tác tuyển chọn cán bộ, học sinh, sinh viên Lào sang đào tạo tại Việt
Nam và cán bộ, học sinh, sinh viên Việt Nam sang đào tạo tại Lào.
1. Công tác tuyên chọn
cán bộ, học sinh, sinh viên Lào sang đào tạo tại Việt Nam và cán bộ, học sinh,
sinh viên Việt Nam sang đào tạo tại Lào được thực hiện theo Kế hoạch hợp tác
hàng năm giữa Chính phủ hai nước và Kế hoạch
hợp tác hàng năm giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Bộ Giáo dục và Thể
thao Lào.
2. Bộ Giáo dục và Đào
tạo Việt Nam tuyển chọn cán bộ, học sinh, sinh viên Việt Nam sang
đào tạo tại Lào và Bộ Giáo dục và Thể
thao Lào tuyển chọn cán bộ, học sinh, sinh viên Lào
sang đào tạo tại Việt Nam phải đảm bảo chất lượng và theo chỉ
tiêu kế hoạch hợp tác hàng năm.
3. Hồ sơ của cán bộ,
học sinh, sinh viên phải được lập thành 03 bộ (01 bộ bằng tiếng Lào và 02 bộ bằng
tiếng Việt hoặc tiếng Anh (đối với lưu học sinh
Lào) và 01 bộ bằng tiếng Việt và 02 bộ bằng
tiếng Lào hoặc tiếng Anh (đối
với lưu học sinh Việt Nam). Mỗi bộ hồ sơ được đựng trong túi giấy
theo mẫu quy định, bao gồm:
- Phiếu đăng
ký dự tuyển học bổng của Chính phủ (theo mẫu);
- Sơ yếu lý lịch có
dán ảnh 4x6 (ảnh chụp không quá 06 tháng);
- Giấy chứng nhận sức
khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp, theo quy
định của mỗi nước (không quá 6 tháng tính đến ngày
làm hồ sơ);
- Bản sao hợp lệ giấy
khai sinh hoặc sổ hộ khẩu;
- Bản sao hợp lệ bằng
tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương kèm theo bảng
điểm (đối với ứng viên đại học);
- Bản sao hợp lệ bằng
tốt nghiệp và bảng điểm đại học hoặc tương đương (đối với ứng viên học thạc sỹ);
- Bản
sao hợp lệ bằng
tốt nghiệp và bảng điểm thạc sỹ và đề
cương nghiên cứu (đối với ứng viên nghiên cứu sinh).
4. Thời hạn chuyển
danh sách và hồ sơ của cán bộ, học sinh, sinh viên được cử
đi đào tạo cho Bên tiếp nhận muộn nhất là 01 tháng trước ngày khai giảng khóa học.
5. Cục Hợp tác Quốc tế,
Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Vụ Công tác sinh viên, Bộ Giáo dục và Thể
thao Lào là cơ quan hướng dẫn thủ tục nộp hồ sơ, tiếp nhận, kiểm tra tính xác
thực của hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xét, duyệt hồ sơ và
làm quyết định gửi về các cơ sở đào tạo
theo chuyên ngành đã đăng ký.
Điều
3. Điều kiện về sức khỏe
1. Lưu học sinh Việt
Nam sang học tập tại Lào và lưu học sinh Lào sang học tập tại Việt Nam phải có
đủ sức khỏe theo quy định.
2. Trước khi nhập học,
lưu học sinh phải kiểm tra sức khỏe, nếu
phát hiện lưu học sinh mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh xã hội, dương
tính với chất ma túy, nữ sinh có thai, Bộ Giáo dục hai nước sẽ trao đổi
thông qua đường ngoại giao để đưa lưu học sinh về
nước theo điều kiện thực tế.
3. Trong
thời gian học tập, lưu học sinh được hưởng chế độ bảo hiểm y
tế và chăm sóc sức khỏe theo quy định hiện hành của Việt Nam và Lào.
Điều
4. Điều kiện về tuổi
1. Đại học: không quá
35 tuổi tính đến ngày làm hồ sơ.
2. Thạc sỹ: không quá
40 tuổi tính đến ngày làm hồ sơ.
3. Tiến sỹ: Không hạn
chế tuổi đối với ứng
viên nghiên cứu ngành chính trị - hành chính và không quá 50 tuổi
đối với các ngành khác tính đến
ngày làm hồ sơ.
4. Các lớp bồi dưỡng,
tập huấn ngắn hạn không quy định tuổi.
Điều
5. Điều kiện học tập
1. Lưu học sinh Việt
Nam sang học tập tại Lào phải học bằng
tiếng Lào, lưu học sinh Lào sang học tập tại Việt Nam phải học bằng
tiếng Việt. Trường hợp đặc biệt có thể đăng
ký học bằng tiếng
nước ngoài tùy theo chương trình của nước tiếp nhận cho phép và phải được sự đồng
ý của nước cử đi học.
2. Các khóa
đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ Lào được học thông qua phiên dịch.
3. Lưu học sinh Lào học
đại học, sau đại học các ngành nghệ thuật, kiến trúc,
mỹ thuật, xiếc và thể thao tại Việt Nam đều phải qua kiểm tra năng khiếu do Bộ
Giáo dục và Thể thao Lào tổ chức.
4. Cán bộ, sinh viên
Lào được tuyển chọn sang học đại học và sau đại học tại Việt Nam, nếu chưa biết
tiếng Việt phải học dự bị tiếng Việt tại Lào (04) bốn tháng trước khi sang Việt
Nam học tiếng Việt nâng cao và dự bị đại học trong
thời gian tối đa (01) một năm học. Chi phí học dự bị tiếng
Việt tại Lào được hỗ trợ từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Việt
Nam dành cho Chính phủ Lào hàng năm. Lưu học sinh Việt
Nam được học dự bị tiếng Lào tại Lào (01) một năm học.
5. Sau khi hoàn thành
chương trình học dự bị tiếng, lưu học sinh Lào phải tham dự kiểm tra trình độ
tiếng Việt và lưu học sinh Việt Nam phải tham dự kiểm tra trình độ tiếng Lào, nếu
đạt yêu cầu, lưu học sinh Lào được nhận Quyết định của Bộ Giáo dục Đào tạo Việt
Nam và lưu học sinh Việt Nam được nhận Quyết định
của Bộ Giáo dục và Thể thao Lào vào học chuyên ngành tại các
cơ sở đào tạo của hai nước. Trong trường hợp
không đạt yêu cầu về trình độ tiếng Việt (đối
với lưu học sinh Lào) và trình độ tiếng
Lào (đối với lưu học sinh Việt Nam), lưu học
sinh được phép học lại tối đa không quá 01 năm học (12 tháng) và phải tự chịu
trách nhiệm về mọi chi phí phát sinh trong thời gian học lại tiếng Việt và tiếng
Lào. Các cơ sở đào tạo chuyên ngành có thể
từ chối tiếp nhận những lưu học sinh yếu kém về trình độ tiếng Việt (đối
với lưu học sinh Lào) và tiếng Lào (đối với lưu học sinh Việt Nam). Trong quá
trình đào tạo chuyên ngành, các cơ sở đào tạo
cần xây dựng chương trình đào tạo bổ sung kiến thức
tiếng Việt chuyên ngành cho lưu học sinh Lào và kiến
thức tiếng Lào chuyên ngành cho lưu học sinh Việt
Nam.
6. Lưu học sinh Việt
Nam và lưu học sinh Lào phải học tất cả các môn học theo chương trình đào tạo
chung của các cơ sở đào tạo của hai nước (trừ môn
học về giáo dục quốc phòng và an ninh).
7. Lưu học sinh học sau
đại học được miễn
thi đầu vào nhưng phải kiểm tra
kiến thức cơ bản và học bổ sung kiến thức
theo quy định.
8. Trong quá trình học
chuyên môn, lưu học sinh được phép kéo dài thời gian học tập và được cấp
kinh phí thêm một năm (12 tháng) đối
với hệ cao đẳng, đại học và và nghiên cứu sinh, 06
tháng đối với hệ đào tạo thạc sỹ. Nếu
quá thời gian trên, lưu học sinh phải tự chịu trách nhiệm mọi chi phí phát
sinh.
9. Lưu học sinh có
nhiều thành tích trong học tập, tích cực hoạt động
phong trào và có kết quả tốt nghiệp đạt loại khá trở lên, được ưu tiên xét chuyển
tiếp học bậc cao hơn nếu được Bên cử đi học đồng
ý đưa vào chi tiêu kế hoạch đào tạo của năm
tiếp theo.
Điều
6. Quyền lợi và nghĩa vụ của lưu học sinh
1. Tất cả
lưu học sinh Việt Nam học tập tại Lào và lưu học
sinh Lào học tập tại Việt Nam có quyền như sau:
- Bình
đẳng về học tập như đối với công dân nước sở tại;
- Tham gia mọi hoạt động
hợp pháp theo quy định của nước sở tại;
- Lưu học sinh được
hưởng mọi quyền lợi theo quy định hiện hành của nước sở tại;
2. Nghĩa vụ của lưu học
sinh:
- Phải đăng ký trực
tuyến (online) trên hệ thống quản lý của Bộ Giáo dục hai nước trong thời hạn 03
tháng kể từ ngày nhập học.
- Tuân thủ pháp luật
và phong tục tập quán của nước sở tại;
- Thực hiện nghiêm
túc các quy định của cơ sở đào tạo;
- Thực hiện nghiêm
túc các quy định của ký túc xá và nơi cư trú;
- Góp phần tăng
cường tình đoàn kết hữu nghị đặc biệt Việt Nam - Lào và tình
hữu nghị quốc tế.
Điều
7. Các đối tượng lưu học sinh
1. Lưu học sinh bao gồm
tất cả các đối tượng được nhận học bổng toàn phần, bán phần
hoặc tự túc hoàn toàn.
2. Học bổng bao gồm học
bổng Hiệp định do ngân sách nhà nước cấp và học bổng
ngoài Hiệp định do các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
tài trợ theo thỏa thuận hoặc hợp đồng
giữa các bên.
3. Lưu học sinh tự
túc là lưu học sinh phải tự chịu trách nhiệm mọi chi phí trong suốt quá trình học
tập.
4. Tất cả lưu học
sinh Lào sang học tập tại Việt Nam bao gồm diện Hiệp định giữa Chính phủ
hai nước, hợp tác giữa các Bộ, ngành, địa phương, tài trợ của các doanh nghiệp,
các tổ chức trong và ngoài nước và diện tự túc đều
phải có Quyết định cử đi học của Bộ Giáo dục và Thể thao Lào.
Điều
8. Một số thỏa thuận khác
1. Hai Bên thống nhất
đưa nội dung các sản phẩm của công trình lịch sử quan hệ đặc
biệt Việt Nam - Lào vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục của hai nước.
2. Hai Bên tiếp tục đầu
tư, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ học tập và sinh hoạt của lưu học sinh phù hợp
với khả năng ngân sách của mỗi Bên.
3. Hai Bên thống nhất
tiếp tục cử giáo viên Việt Nam sang giảng dạy tiếng Việt cho cán bộ các Bộ, ngành
và học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục của Lào. Phía Lào chủ
động phối hợp với phía Việt Nam trong việc đào
tạo giáo viên dạy tiếng Việt để từng bước thay thế các giáo viên Việt Nam.
4. Hai Bên tiếp tục
thực hiện chương trình thí điểm dạy song ngữ Lào - Việt tại Trường Song ngữ
Nguyễn Du, Thủ đô Viêng Chăn và sau đó triển
khai tại các trường phổ thông của Lào có nhu cầu và đủ điều kiện thực hiện.
5. Hai Bên đồng ý coi
môn tiếng Việt là môn ngoại ngữ tự chọn, được
công nhận trong hệ thống giáo dục phổ
thông của Lào và được đánh giá, ghi điểm vào học bạ của học sinh.
6. Hai Bên đồng ý tạo
điều kiện thuận lợi cho con em người gốc Việt Nam định cư ở
Lào có đủ điều kiện sang học tập tại Việt Nam như đối
với học sinh Lào.
Điều
9. Điều khoản cuối cùng
1. Nghị định thư hợp
tác này có hiệu lực trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký. Nghị định thư có thể
được sửa đổi, bổ sung theo sự thỏa thuận giữa hai
Bên. Văn bản sửa đổi, bổ sung là một phần
không tách rời của Nghị định thư.
2. Trong trường hợp
Nghị định thư hết hiệu lực, các hoạt động hợp tác đang được triển khai trong
khuôn khổ Nghị định thư vẫn tiếp tục được diễn ra cho đến
khi các hoạt động này kết thúc.
3. Trong quá trình thực
hiện nếu có những vướng mắc, bất đồng phát sinh, hai Bên
thống nhất giải
quyết thông qua thương lượng trên tinh thần hữu
nghị và hợp tác.
4. Mỗi
Bên có thể thông báo ý định về việc chấm dứt hiệu lực của Nghị định thư bằng
cách thông báo cho Bên kia bằng văn bản qua đường
ngoại giao trước 06 (sáu) tháng.
5. Làm tại Thủ
đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào, ngày 26 tháng 4 năm 2017, thành 02 bản gốc, mỗi bản bằng
tiếng Việt và tiếng Lào, các văn bản có giá
trị pháp lý như nhau./.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Bùi Văn Ga
Thứ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Koong Sỷ SENGMANY
Thứ trưởng
Bộ Giáo dục và Thể thao
|