BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2019/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 04 năm 2019
|
THÔNG BÁO
VỀ
HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều
ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
1. Hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực
dân sự giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hung-ga-ri, ký tại Bu-đa-pét,
Hung-ga-ri, ngày 10 tháng 9 năm 2018, có hiệu lực từ ngày 06 tháng 3 năm 2019.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định
theo quy định tại Điều 59 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016.
2. Theo Khoản 3 Điều 32 của Hiệp định nêu
trên, Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự
giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân
Hung-ga-ri, ký tại Hà Nội ngày 18 tháng 01 năm 1985, chấm dứt hiệu lực từ
ngày 06 tháng 3 năm 2019./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
TƯƠNG
TRỢ TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÀ HUNG-GA-RI
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Hung-ga-ri (sau đây gọi riêng là Bên ký kết; gọi chung là: các Bên ký kết),
Mong muốn tăng cường hợp tác pháp luật trong
lĩnh vực dân sự giữa các Bên ký kết trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau về chủ quyền,
bình đẳng và cùng có lợi,
Đã thống nhất như sau:
PHẦN
MỘT
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1
Phạm
vi
1. Phù hợp với các quy định của Hiệp định
này, các Bên ký kết thực hiện tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự cho nhau
về các nội dung sau:
a) tống đạt giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp;
b) thu thập và chuyển giao chứng cứ;
c) triệu tập người làm chứng và người giám định;
d) công nhận và cho thi hành các quyết định
và phán quyết trọng tài theo quy định tại Phần Bốn của Hiệp định này;
e) trao đổi thông tin pháp luật và các văn bản
liên quan đến lĩnh vực dân sự và tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự;
f) cung cấp và chuyển giao các giấy tờ hộ tịch;
g) các yêu cầu khác về tương trợ tư pháp.
2. Thuật ngữ “dân sự” trong Hiệp định này bao
gồm các vấn đề về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động.
3. Trừ khi Hiệp định này có quy định khác,
thuật ngữ “cơ quan có thẩm quyền” nghĩa là tất cả các tòa án và các cơ quan
khác có thẩm quyền trong lĩnh vực dân sự theo pháp luật của Bên ký kết có liên
quan.
Điều
2
Bảo
hộ pháp lý
1. Công dân của mỗi Bên ký kết được hưởng
cùng sự bảo hộ pháp lý về các quyền nhân thân và tài sản trong lĩnh vực dân sự
trên lãnh thổ của Bên ký kết kia như công dân của Bên ký kết kia và có quyền tiếp
cận và thực hiện các quyền tố tụng trước tòa án và các cơ quan khác có thẩm quyền
trong lĩnh vực dân sự của Bên ký kết kia với cùng điều kiện dành cho công dân của
Bên ký kết kia.
2. Các quy định của Hiệp định này cũng áp dụng
đối với pháp nhân và các tổ chức khác không có tư cách pháp nhân thành lập trên
lãnh thổ của một trong các Bên ký kết theo pháp luật quốc gia đó.
Điều
3
Các
kênh liên lạc
1. Trong quá trình áp dụng Hiệp định này, các
cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực dân sự của các Bên ký kết liên lạc với
nhau thông qua các Cơ quan Trung ương được chỉ định của các Bên ký kết.
2. Các Bên ký kết thông tin cho nhau về Cơ
quan Trung ương được chỉ định và bất kỳ thay đổi nào về cơ quan này thông qua
kênh ngoại giao cùng với việc thông tin về việc phê chuẩn Hiệp định quy định tại
Điều 32, các thay đổi sau đó phải được thông báo ngay cho nhau.
3. Để việc liên hệ được thuận lợi, Cơ quan
Trung ương của mỗi Bên ký kết chỉ định một cán bộ đầu mối và thông báo cho nhau
tên và thông tin cụ thể cũng như bất kỳ sự thay đổi nào về cán bộ này.
4. Hiệp định này không ngăn cản các Bên ký kết
gửi yêu cầu tương trợ tư pháp thông qua kênh ngoại giao.
Điều
4
Trùng
tố (Lis Pendens)
1. Trường hợp có thủ tục tố tụng cùng diễn ra
tại cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên ký kết, giữa cùng các bên tham gia tố tụng,
khởi kiện về cùng một quyền phát sinh từ cùng một căn cứ thực tế, và quyết định
được tuyên trong thủ tục đó có thể được công nhận và cho thi hành trên cơ sở Hiệp
định này tại lãnh thổ của Bên ký kết kia, cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết
kia có thể chấm dứt thủ tục tố tụng được tiến hành sau tại cơ quan có thẩm quyền
đó.
2. Để áp dụng khoản 1, các cơ quan có thẩm
quyền của các Bên ký kết có thể, thông qua Cơ quan Trung ương, yêu cầu cung cấp
thông tin về thủ tục tố tụng đang diễn ra trong lãnh thổ của Bên ký kết kia.
Điều
5
Sử
dụng ngôn ngữ
1. Ngôn ngữ liên lạc giữa các Cơ quan Trung
ương là tiếng Anh.
2. Trừ khi Hiệp định này có quy định khác,
văn bản yêu cầu tương trợ tư pháp và tài liệu kèm theo được cơ quan yêu cầu lập
bằng ngôn ngữ của quốc gia mình kèm theo bản dịch được công chứng/chứng thực
sang ngôn ngữ của quốc gia được yêu cầu.
3. Cơ quan được yêu cầu gửi trả lời yêu cầu
tương trợ tư pháp và các văn bản kèm theo bằng ngôn ngữ của quốc gia mình.
Điều
6
Miễn
hợp pháp hóa
1. Giấy tờ công do cơ quan của một trong các
Bên ký kết ban hành cũng như các giấy tờ tư có công chứng/chứng thực, cụ thể
như chứng nhận đăng ký, chữ ký hoặc nhận dạng, được chuyển giao theo Điều 3
trong quá trình áp dụng Hiệp định này, không phải hợp pháp hóa lãnh sự. Bên ký
kết gửi giấy tờ phải đảm bảo tính xác thực của các giấy tờ được gửi như đã quy
định trên.
2. Mặc dù có quy định tại khoản 1, nếu có
nghi ngờ tính xác thực của chữ ký, chức danh của người ký hoặc con dấu hoặc
tem, thì theo cách thức quy định tại Điều 3, cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết
có thể yêu cầu Cơ quan Trung ương của Bên ký kết kia xác nhận. Việc xác nhận
này chỉ có thể được yêu cầu trong những trường hợp đặc biệt và phải nêu rõ lý do.
Điều
7
Thực
hiện yêu cầu tương trợ tư pháp
1. Bên ký kết được yêu cầu thực hiện các yêu
cầu tương trợ tư pháp theo quy định pháp luật của quốc gia mình.
2. Bên ký kết được yêu cầu có thể thực hiện
yêu cầu tương trợ tư pháp theo cách thức cụ thể như đề nghị của Bên ký kết yêu
cầu nếu việc thực hiện không trái với pháp luật của Bên ký kết dược yêu cầu.
3. Trường hợp khi thực hiện yêu cầu tương trợ
tư pháp mà địa chỉ được cung cấp trong yêu cầu không chính xác hoặc người được
nêu trong yêu cầu không có tại địa chỉ được cung cấp, cơ quan có thẩm quyền của
Bên ký kết được yêu cầu trả lại yêu cầu cho Bên ký kết yêu cầu hoặc thực hiện
các biện pháp cần thiết để xác định địa chỉ, với điều kiện có dữ liệu cần thiết
để thực hiện được việc này.
4. Trừ khi Hiệp định này có quy định khác, một
yêu cầu tương trợ tư pháp phải được thực hiện kịp thời và nhanh chóng trong
vòng một trăm hai mươi (120) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp chậm
trễ có lý do chính đáng, Bên ký kết được yêu cầu phải thông báo ngay cho Bên ký
kết yêu cầu.
Điều
8
Từ
chối và hoãn tương trợ tư pháp
1. Bên ký kết được yêu cầu có thể từ chối thực
hiện yêu cầu gửi theo Hiệp định này, nếu xét thấy việc thực hiện yêu cầu sẽ
phương hại đến chủ quyền, an toàn công cộng, trật tự công cộng hoặc các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật nước mình, hoặc việc thực hiện yêu cầu không thuộc chức
năng của các cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết được yêu cầu. Bên ký kết được
yêu cầu phải thông báo cho Bên ký kết yêu cầu lý do từ chối thực hiện yêu cầu,
trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2. Việc thực hiện một yêu cầu tương trợ tư
pháp có thể bị hoãn nếu Bên ký kết được yêu cầu cho rằng việc thực hiện yêu cầu
ngay lập tức có thể sẽ cản trở thủ tục tố tụng đang diễn ra trên lãnh thổ của
nước mình. Bên ký kết được yêu cầu phải thông báo cho Bên ký kết yêu cầu về lý
do và thời gian hoãn dự tính trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được
yêu cầu.
Điều
9
Chi
phí tương trợ tư pháp
1. Các Bên ký kết phải tương trợ tư pháp miễn
phí cho nhau, trừ các trường hợp sau:
a) Khoản chi liên quan đến người làm chứng hoặc
người giám định theo các Điều 14 và 15 của Hiệp định này;
b) Khoản chi cho người giám định hoặc người
phiên dịch có liên quan đến việc thực hiện các yêu cầu thu thập chứng cứ quy định
tại Điều 13 của Hiệp định này nếu người giám định hoặc người phiên dịch không
phải là một công chức. Trong trường hợp này, các Bên ký kết phải tham vấn nhau
để xác định các chi phí này;
c) Chi phí liên quan đến việc công nhận và
cho thi hành các quyết định và phán quyết trọng tài tại tòa án của mỗi Bên ký kết;
d) Chi phí tống đạt giấy tờ theo quy định tại
Điều 12 của Công ước về tống đạt ra nước ngoài các giấy tờ tư pháp và ngoài tư
pháp trong lĩnh vực dân sự hoặc thương mại, ký tại La Hay, vào ngày 15 tháng 11
năm 1965 (sau đây gọi là Công ước La Hay về tống đạt);
e) Các khoản chi bất thường hoặc đặc biệt nếu
Bên ký kết yêu cầu đề nghị thực hiện theo thủ tục đặc biệt.
2. Bên ký kết được yêu cầu có thể đề nghị
thanh toán trước và hoàn trả chi phí quy định tại Điều này theo pháp luật của
Bên ký kết được yêu cầu.
PHẦN
HAI
THỦ
TỤC TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP
Điều
10
Tống
đạt giấy tờ
1. Yêu cầu tống đạt giấy tờ phải được lập
thành văn bản và phải có các thông tin sau:
a) ngày và nơi lập yêu cầu;
b) tên đầy đủ, địa chỉ và các thông tin liên
lạc khác của cơ quan yêu cầu, bao gồm cả điện thoại, số fax cũng như địa chỉ
e-mail;
c) tên đầy đủ, địa chỉ và các thông tin liên
lạc khác của cơ quan được yêu cầu (nếu biết);
d) danh mục giấy tờ cần được tống đạt;
e) họ tên đầy đủ và địa chỉ của người nhận,
và nếu biết: giới tính, quốc tịch, nghề nghiệp, nơi sinh của người nhận cũng
như tên và địa chỉ của người đại diện của người này;
f) thông tin về bản chất của vụ việc;
g) mô tả về các thủ tục đặc biệt được yêu cầu
để tống đạt giấy tờ (nếu có).
2. Văn bản yêu cầu và các giấy tờ cần tống đạt
phải được lập thành hai (2) bộ.
3. Trường hợp việc tống đạt quy định tại Điều
này không thể được thực hiện trong khoảng thời gian đủ để người được tống đạt
có thể thực hiện quyền tự bảo vệ của mình, Bên ký kết được yêu cầu có thể từ chối
thực hiện yêu cầu.
4. Mặc dù có quy định tại khoản 2 Điều 5, nếu
giấy tờ cần được tống đạt không kèm theo bản dịch được công chứng/chứng thực
sang ngôn ngữ chính thức của Bên ký kết được yêu cầu hoặc giấy tờ không được lập
bằng ngôn ngữ đó thì giấy tờ chỉ có thể được tống đạt cho người nhận nếu người
này tự nguyện nhận.
5. Các Bên ký kết có thể yêu cầu tống đạt bằng
phương tiện điện tử (e-service) tùy thuộc vào quy định pháp luật và điều kiện
thực tế của cả hai Bên ký kết.
6. Bên ký kết được yêu cầu, sau khi tống đạt
giấy tờ, phải gửi cho Bên ký kết yêu cầu văn bản xác nhận hoặc giấy tờ khác chứng
minh việc tống đạt giấy tờ hoặc thông báo cho Bên ký kết yêu cầu lý do ngăn cản
việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần yêu cầu tống đạt giấy tờ. Bản sao văn bản
xác nhận hoặc tài liệu khác có thể được gửi bằng fax hoặc thư điện tử theo yêu
cầu trước khi bản gốc được gửi qua đường bưu điện.
7. Các cơ quan của các Bên ký kết cũng có thể
tống đạt giấy tờ qua đường bưu điện cho người cư trú trên lãnh thổ của Bên ký kết
kia, tuy nhiên việc tống đạt được coi là hợp lệ nếu đáp ứng được các yêu cầu
sau:
a) giấy tờ đã được gửi đi theo hình thức thư
bảo đảm có xác nhận của người nhận, và
b) bản dịch được công chứng/chứng thực sang
ngôn ngữ chính thức của Bên ký kết nơi việc tống đạt được thực hiện kèm theo giấy
tờ, trừ khi người nhận là công dân của Bên ký kết gửi giấy tờ, và
c) người nhận tự nguyện nhận giấy tờ và xác
nhận việc nhận giấy tờ bằng chữ ký của mình, và
d) việc tống đạt được thực hiện trong khoảng
thời gian đủ để người nhận có thể thực hiện quyền tự bảo vệ của mình.
Điều
11
Thực
hiện tống đạt giấy tờ theo Công ước La Hay về tống đạt
Mặc dù có quy định tại Điều 10, các Bên ký kết
có thể áp dụng Công ước La Hay về tống đạt giấy tờ.
Điều
12
Thu
thập chứng cứ
1. Thu thập chứng cứ nghĩa cụ thể là chuyển
giao vật chứng hoặc giấy tờ; thu thập lời khai của các bên, các người làm chứng,
người giám định và những người khác; thực hiện thẩm định tại chỗ.
2. Yêu cầu thu thập chứng cứ do cơ quan có thẩm
quyền trong thủ tục tố tụng phát sinh nhu cầu tương trợ tư pháp lập, và phải
bao gồm các thông tin sau:
a) Tên đầy đủ của cơ quan yêu cầu và tên đầy đủ
của cơ quan được yêu cầu nếu biết;
b) Mô tả vụ việc, bao gồm bản chất và nội
dung chính của vụ việc, tóm tắt về các tình tiết của vụ việc, cũng như tên của
các bên tham gia vào thủ tục tố tụng và đại diện hợp pháp của họ nếu có;
c) Họ tên đầy đủ, địa chỉ, nơi cư trú, và số
Giấy chứng minh (thẻ công dân), hộ chiếu - nếu biết và quốc tịch, nghề nghiệp và
các thông tin khác nếu cần thiết của người được yêu cầu và đại diện hợp pháp của
họ nếu có; hoặc tên đầy đủ, địa chỉ đăng ký hoặc trụ sở làm việc trong trường hợp
người được yêu cầu là pháp nhân;
d) Mục đích, bản tóm tắt yêu cầu, các thông
tin cần thiết cho việc thực hiện yêu cầu, bao gồm các câu hỏi với người hoặc tổ
chức có liên quan; giấy tờ hoặc tài liệu cần được kiểm tra; và các biện pháp cần
thiết (nếu cần).
Điều
13
Thực
hiện yêu cầu thu thập chứng cứ
1. Theo đề nghị của cơ quan yêu cầu, cơ quan
được yêu cầu phải thông báo địa điểm và thời gian thực hiện yêu cầu thu thập chứng
cứ một cách kịp thời.
2. Tùy thuộc quy định pháp luật và điều kiện
thực tiễn tại Bên ký kết được yêu cầu, yêu cầu thu thập chứng cứ bao gồm việc
xác định địa chỉ của một người, cư trú trên lãnh thổ của một trong các Bên ký kết,
bị người có nơi thường trú hoặc nơi cư trú trong lãnh thổ của Bên ký kết kia kiện
về một trong những vấn đề thuộc phạm vi khoản 2 Điều 1, và xác định nơi làm việc
và thu nhập của người được yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Để tạo điều kiện
thực hiện các yêu cầu này, Bên ký kết yêu cầu phải thông báo tất cả các thông
tin có sẵn trong vụ việc.
3. Bên ký kết được yêu cầu phải thông báo bằng
văn bản cho Bên ký kết yêu cầu về kết quả thực hiện, kèm theo các chứng cứ thu
thập được và giấy tờ liên quan, hoặc về những trở ngại trong việc thực hiện yêu
cầu.
Điều
14
Triệu
tập người làm chứng và người giám định
1. Sự có mặt của một người làm chứng hoặc người
giám định cư trú trên lãnh thổ của Bên ký kết kia là tự nguyện, không được sử dụng
biện pháp cưỡng chế đối với người làm chứng hoặc người giám định vắng mặt.
2. Các giấy triệu tập phải được tống đạt cho
người làm chứng hoặc người giám định ít nhất chín mươi (90) ngày trước ngày mà
người này phải xuất hiện trước cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết yêu cầu.
3. Trong giấy triệu tập người làm chứng hoặc
người giám định phải thông báo về quyền và nghĩa vụ của họ, các điều kiện về
thanh toán trước và hoàn trả chi phí cho họ, và cách thức thanh toán. Trong giấy
triệu tập, không được viện dẫn đến việc sử dụng bất kỳ biện pháp cưỡng chế nào
đối với người làm chứng hoặc người giám định.
4. Nếu có thể, Bên ký kết được yêu cầu thông
báo cho Bên ký kết yêu cầu về việc liệu người được triệu tập có ý định thực hiện
theo giấy triệu tập hay không.
Điều
15
Bảo
vệ và chi phí cho người làm chứng và người giám định
1. Một người làm chứng hoặc người giám định
đã được triệu tập từ lãnh thổ của một Bên ký kết, và có mặt trước cơ quan có thẩm
quyền của Bên ký kết yêu cầu trên lãnh thổ của Bên ký kết yêu cầu không bị ràng
buộc vào bất kỳ thủ tục tố tụng hình sự nào, bị bắt giữ, hoặc bị hạn chế tự do
cá nhân theo bất kỳ cách nào đối với bất kỳ hành động nào hoặc trên cơ sở của bất
kỳ sự kết tội nào trên lãnh thổ của Bên ký kết yêu cầu, đã được thực hiện trước
khi nhập cảnh vào lãnh thổ của Bên ký kết yêu cầu.
2. Sự bảo vệ theo khoản 1 Điều này sẽ chấm dứt
sau mười lăm (15) ngày sau ngày mà cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết yêu cầu
đã chính thức thông báo bằng văn bản cho người làm chứng hoặc người giám định rằng
sự hiện diện của họ là không còn cần thiết, nếu người làm chứng hoặc người giám
định vẫn chưa rời khỏi hoặc đã rời khỏi nhưng quay trở lại lãnh thổ của Bên ký
kết yêu cầu. Khoảng thời gian 15 ngày này không bao gồm khoảng thời gian mà người
làm chứng hoặc người giám định không thể rời khỏi lãnh thổ của Bên ký kết yêu cầu
mà không phải do lỗi của mình.
3. Người làm chứng hoặc người giám định có thể
yêu cầu hoàn trả các khoản chi đi lại và sinh hoạt của mình cũng như các loại
phí. Bên ký kết yêu cầu chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí này. Các
khoản chi sinh hoạt và các loại phí phải được xác định ít nhất là bằng số tiền
đã được xác định trong biểu phí và các quy định có hiệu lực tại Bên ký kết nơi
phiên tòa diễn ra. Theo yêu cầu của người làm chứng hoặc người giám định, toàn
bộ hoặc một phần các khoản chi đi lại và sinh hoạt phải được thanh toán trước
cho họ.
4. Bên ký kết yêu cầu phải tạo điều kiện cho
người làm chứng hoặc người giám định nhập cảnh và ở lại trên lãnh thổ của Bên
ký kết yêu cầu phù hợp với pháp luật quốc gia của mình.
Điều
16
Gửi
giấy tờ công về hộ tịch
1. Mỗi Bên ký kết phải, theo yêu cầu phù hợp
với Điều 3, gửi cho Bên ký kết kia các giấy tờ về hộ tịch (bao gồm các quyết định
của tòa án, trích lục đăng ký hộ tịch và bản sao được công chứng/chứng thực)
theo quy định pháp luật của Bên ký kết yêu cầu liên quan đến công dân Bên ký kết
yêu cầu.
2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 phải được
gửi đến Bên ký kết kia không cần kèm theo bản dịch theo cách thức quy định tại
Điều 3.
Điều
17
Cung
cấp thông tin pháp luật
1. Theo yêu cầu, Cơ quan Trung ương của các
Bên ký kết cung cấp thông tin pháp luật của quốc gia mình và các án lệ của tòa
án.
2. Trường hợp việc cung cấp các thông tin
pháp luật của Bên ký kết được yêu cầu là cần thiết để cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định về một vụ việc dân sự, trên cơ sở đề nghị của cơ quan yêu cầu được
chuyển đến theo Điều 3, Cơ quan Trung ương của Bên ký kết được yêu cầu phải
cung cấp thông tin pháp luật và các án lệ của tòa án nước mình.
3. Yêu cầu theo khoản 2 phải bao gồm những nội
dung sau:
a) Tên đầy đủ của cơ quan yêu cầu;
b) Tóm tắt vụ việc và các thông tin bổ sung
có thể tạo thuận lợi cho việc trả lời;
c) Những vấn đề về pháp luật của Bên ký kết
được yêu cầu cần thiết để giải quyết vụ việc.
4. Bên ký kết được yêu cầu cung cấp thông tin
bằng ngôn ngữ chính thức của mình hoặc, bằng tiếng Anh nếu có thể.
PHẦN
BA
QUY
ĐỊNH VỀ THỦ TỤC
Điều
18
Miễn
bảo đảm chi phí tố tụng
Công dân của mỗi Bên ký kết thường trú hoặc
cư trú trên lãnh thổ của một Bên ký kết tham gia tố tụng không phải bảo đảm chi
phí tố tụng hay thực hiện bất kỳ hình thức bảo đảm nào khác trên lãnh thổ của
Bên ký kết kia vì lý do họ là người nước ngoài hoặc họ không thường trú hoặc cư
trú trên lãnh thổ của Bên ký kết có cơ quan có thẩm quyền đang tiến hành thủ tục
tố tụng đó.
Điều
19
Hưởng
trợ giúp pháp lý và hỗ trợ chi phí tố tụng
Công dân của mỗi Bên ký kết được hưởng trợ
giúp pháp lý và hỗ trợ chi phí tố tụng trên lãnh thổ của Bên ký kết kia với
cùng điều kiện và trong cùng phạm vi áp dụng với công dân của Bên ký kết kia.
Điều
20
Đơn
yêu cầu trợ giúp pháp lý và hỗ trợ chi phí tố tụng
1. Công dân của mỗi Bên ký kết có thể nộp đơn
yêu cầu trợ giúp pháp lý và hỗ trợ chi phí tố tụng theo quy định của Điều 19.
2. Đơn này phải được nộp
a) trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền của
Bên ký kết nơi giải quyết yêu cầu trợ giúp pháp lý, hỗ trợ chi phí tố tụng; hoặc
b) thông qua cơ quan có thẩm quyền của Bên ký
kết nơi người nộp đơn là công dân; cơ quan này gửi đơn và hồ sơ kèm theo đến cơ
quan có thẩm quyền của Bên ký kết nơi giải quyết yêu cầu trợ giúp pháp lý, hỗ
trợ chi phí tố tụng theo khoản 1 Điều 3.
3. Đơn và hồ sơ phải kèm theo một bản dịch được
công chứng/chứng thực sang ngôn ngữ của Bên ký kết nơi giải quyết yêu cầu trợ
giúp pháp lý, hỗ trợ chi phí tố tụng.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
có thể yêu cầu người nộp đơn bổ sung thông tin nếu thấy cần thiết.
PHẦN
BỐN
CÔNG
NHẬN VÀ CHO THI HÀNH CÁC QUYẾT ĐỊNH
Điều
21
Các
quy định chung về công nhận và cho thi hành các quyết định
1. Các quy định của Phần này không áp dụng đối
với các quyết định được ban hành trong các thủ tục liên quan đến phá sản.
2. Trong Phần này, thuật ngữ “quyết định”
nghĩa là bản án hoặc quyết định cuối cùng có hiệu lực pháp luật của cơ quan có
thẩm quyền trong lĩnh vực dân sự của một Bên ký kết, cho dù quyết định đó có
tên gọi như thế nào. Định nghĩa này bao gồm, các quyết định giải quyết yêu cầu
về dân sự trong vụ án hình sự và hành chính cũng như các quyết định ngoài tư
pháp về các vấn đề nhân thân, hôn nhân, gia đình, thừa kế hoặc thương mại.
Điều
22
Công
nhận và cho thi hành quyết định
1. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền của mỗi
Bên ký kết về nhân thân, chấm dứt hoặc hủy hôn nhân được công nhận trên lãnh thổ
của Bên ký kết kia mà không cần thêm bất kỳ thủ tục nào. Quy định này không
ngăn cản bất kỳ người nào có liên quan được yêu cầu tòa án của Bên ký kết kia
công nhận hoặc không công nhận quyết định đó trên lãnh thổ của Bên ký kết kia
phù hợp với pháp luật của Bên ký kết kia.
2. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền của mỗi
Bên ký kết không thuộc khoản 1 phải được công nhận trên lãnh thổ của Bên ký kết
được yêu cầu phù hợp với pháp luật tố tụng của Bên đó.
3. Quyết định được công nhận bởi một Bên ký kết
theo khoản 1 hoặc 2 Điều này có hiệu lực theo pháp luật của Bên ký kết ra quyết
định trên lãnh thổ của Bên ký kết nơi công nhận.
4. Quyết định đã được công nhận theo khoản 2
Điều này có thể thi hành theo pháp luật của Bên ký kết ra quyết định phải được
thi hành phù hợp với pháp luật của Bên ký kết nơi thi hành quyết định.
Điều
23
Từ
chối việc công nhận và cho thi hành quyết định
1. Quyết định tại Điều 22 bị từ chối công nhận
và cho thi hành nếu:
a) cơ quan của Bên ký kết đã ra quyết định
không có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo pháp luật của Bên ký kết nơi được
yêu cầu công nhận và cho thi hành quyết định;
b) bị đơn hoặc người phải thi hành quyết định
đã không tham gia vào thủ tục tố tụng vì giấy tờ không được tống đạt cho họ
trong thời gian đủ để chuẩn bị tự bảo vệ;
c) thủ tục tố tụng về cùng một quyền phát
sinh từ cùng căn cứ thực tế giữa cùng các bên đã được cơ quan có thẩm quyền của
Bên ký kết nơi được yêu cầu công nhận và thi hành quyết định tiến hành trước so
với thủ tục tố tụng tại cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết đã ra quyết định;
d) quyết định cuối cùng và có hiệu lực pháp
luật về cùng một quyền phát sinh từ cùng căn cứ thực tế giữa cùng các bên đã được
cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết nơi được yêu cầu công nhận và cho thi hành
quyết định đưa ra trước;
e) quyết định cuối cùng và có hiệu lực pháp
luật đã được đưa ra trước tại một nước thứ ba về cùng một quyền phát sinh từ
cùng căn cứ thực tế giữa cùng các bên và quyết định này có thể được công nhận
và cho thi hành tại lãnh thổ của Bên ký kết được yêu cầu công nhận và cho thi
hành quyết định;
f) việc công nhận hoặc cho thi hành quyết định
trái với trật tự công của Bên ký kết nơi được yêu cầu công nhận và thi hành quyết
định.
2. Trường hợp vụ việc liên quan đến nhân thân
và gia đình, theo quy định của pháp luật của mỗi Bên ký kết nếu thẩm quyền được
xác định dựa trên yếu tố quốc tịch thì trong quá trình áp dụng điểm a khoản 1
Điều này cả hai quốc tịch phải được xem xét với người là công dân của cả hai
Bên ký kết.
Điều
24
Áp
dụng pháp luật quốc gia về việc công nhận và cho thi hành quyết định
Trường hợp quyết định của cơ quan có thẩm quyền
của mỗi Bên ký kết không thể được công nhận hoặc cho thi hành trên lãnh thổ của
Bên ký kết kia theo quy định của Hiệp định này, Hiệp định không ngăn cản việc
công nhận và cho thi hành quyết định theo quy định của pháp luật quốc gia của
Bên ký kết kia.
Điều
25
Đơn
yêu cầu công nhận và cho thi hành quyết định
1. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành quyết
định có thể nộp trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết nơi được yêu
cầu công nhận hoặc thi hành quyết định.
2. Đơn này cũng có thể được nộp cho cơ quan
đã ra quyết định sơ thẩm; khi đó, đơn phải được gửi đến cơ quan của Bên ký kết
kia, thông qua các Cơ quan trung ương; tuy nhiên, nhiệm vụ của các Cơ quan
trung ương chỉ giới hạn trong việc gửi đơn và hồ sơ kèm theo.
3. Đơn này phải có các thông tin sau:
a) tên và địa chỉ của người nộp đơn và tên và
địa chỉ của người đại diện hợp pháp của người nộp đơn nếu có;
b) tên và địa chỉ của bên kia trong vụ việc
và tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của bên kia nếu có;
c) thông tin liên quan đến tài sản của bên
kia trên lãnh thổ của Bên ký kết nơi được yêu cầu thi hành quyết định trong trường
hợp cần thiết; và
d) thông tin khác tạo điều kiện thuận lợi cho
việc ra quyết định công nhận hoặc cho thi hành.
4. Các giấy tờ sau phải kèm theo đơn yêu cầu
a) Quyết định hoặc bản sao được công chứng/chứng
thực,
b) Giấy chứng nhận xác nhận rằng quyết định
là cuối cùng và có hiệu lực pháp luật và cần được thi hành, trừ khi quyết định
đã thể hiện rõ ràng nội dung này;
c) Giấy chứng nhận về việc giấy tờ tiến hành
tố tụng đã được tống đạt hợp lệ và trong thời gian cần thiết cho bên thua kiện
là người đã không tham gia vào vụ việc;
d) Bản dịch có công chứng/chứng thực sang
ngôn ngữ của Bên ký kết nơi được yêu cầu công nhận và cho thi hành quyết định đối
với đơn cũng như các giấy tờ quy định tại điểm a) đến c) khoản này.
Điều
26
Thủ
tục công nhận hoặc cho thi hành quyết định
1. Pháp luật của Bên ký kết được yêu cầu áp dụng
đối với thủ tục công nhận hoặc cho thi hành quyết định không được quy định
trong Hiệp định này.
2. Quyết định do cơ quan có thẩm quyền của
Bên ký kết kia không bị xem xét lại về nội dung. Tòa án giải quyết yêu cầu công
nhận hoặc cho thi hành quyết định chỉ xem xét điều kiện để được công nhận hoặc
thi hành quyết định theo quy định tại Phần này.
3. Bên có nghĩa vụ có quyền phản đối quyết định
cho thi hành theo pháp luật của Bên ký kết nơi cơ quan có thẩm quyền đã quyết định
cho thi hành.
Điều
27
Thỏa
thuận
Các quy định của Phần này cũng được áp dụng
tương tự đối với những thỏa thuận được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
Điều
28
Công
nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài
Một Bên ký kết công nhận và cho thi hành trên
lãnh thổ của mình các phán quyết của Trọng tài được tuyên trên lãnh thổ của Bên
ký kết kia phù hợp với Công ước về Công nhận và cho thi hành quyết định của Trọng
tài nước ngoài được lập tại Niu - ước ngày 10 tháng 6 năm 1958
PHẦN
NĂM
QUY
ĐỊNH CHUYỂN TIẾP VÀ CUỐI CÙNG
Điều
29
Mối
quan hệ với các điều ước quốc tế khác
1. Các quy định của Hiệp định này không ảnh
hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các Bên ký kết phát sinh từ điều ước quốc tế
khác mà cả hai Bên ký kết là thành viên.
2. Hiệp định này không ảnh hưởng đến nghĩa vụ
của Hung-ga-ri, bao gồm nghĩa vụ trong tương lai, phát sinh từ tư cách thành viên
của Liên minh châu Âu.
Điều
30
Quy
định chuyển tiếp
1. Các Điều từ 21 đến Điều 27 của Hiệp định
này cũng áp dụng đối với việc công nhận và cho thi hành quyết định đã được
tuyên và thỏa thuận đã được công nhận trước khi Hiệp định có hiệu lực nhưng
không trước ngày 16 tháng 2 năm 1986.
2. Hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực
pháp luật dân sự, gia đình và hình sự, ký tại Hà Nội ngày 18 tháng 01 năm 1985
áp dụng đối với các yêu cầu tương trợ tư pháp được gửi đến, nhưng Bên ký kết được
yêu cầu chưa thực hiện trước ngày Hiệp định này có hiệu lực.
Điều
31
Giải
quyết tranh chấp, hòa giải
1. Các Bên ký kết giải quyết các vấn đề bất đồng
phát sinh liên quan đến việc áp dụng, giải thích và thực hiện Hiệp định này,
thông qua thương lượng giữa các Cơ quan Trung ương.
2. Các Bên ký kết phải đảm bảo trao đổi quan
điểm và ý kiến liên quan đến việc thực hiện các Hiệp định trong khuôn khổ các
cơ chế hợp tác hiện có giữa hai Bên.
3. Các Bên ký kết rà soát và đánh giá việc thực
hiện các Hiệp định này ba năm một lần.
Điều
32
Phê
chuẩn và hiệu lực
1. Hiệp định này được phê chuẩn phù hợp với
các quy định pháp luật quốc gia của các Bên ký kết. Hiệp định này có hiệu lực
vào ngày thứ ba mươi sau khi nhận được thông báo cuối cùng bằng văn bản thông
qua các kênh ngoại giao trong đó các Bên ký kết thông báo cho nhau về việc đã
hoàn thành thủ tục phê chuẩn của mình.
2. Hiệp định này được ký kết để áp dụng mà
không xác định thời hạn.
3. Khi Hiệp định này có hiệu lực, Hiệp định
tương trợ tư pháp trong lĩnh vực pháp luật dân sự, gia đình và hình sự, ký tại
Hà Nội ngày 18 tháng 01 năm 1985, bị bãi bỏ.
4. Mỗi Bên ký kết có thể chấm dứt Hiệp định
này bằng cách gửi thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết kia thông qua kênh ngoại
giao. Hiệp định sẽ chấm dứt hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày Bên ký kết kia nhận
được thông báo.
5. Trường hợp Hiệp định này chấm dứt hiệu lực,
các yêu cầu tương trợ tư pháp đã nhận được trước khi Hiệp định chấm dứt hiệu lực
phải được giải quyết theo quy định của Hiệp định này.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người ký tên dưới đây, được
ủy quyền hợp lệ theo quy định của pháp luật quốc gia, đã ký Hiệp định này.
Lập tại Bu-đa-pét, ngày 10 tháng 9 năm 2018,
thành hai bộ gốc bằng tiếng Việt, tiếng Hung-ga-ri và tiếng Anh. Cả ba bản ngôn
ngữ có giá trị như nhau. Trường hợp có mâu thuẫn hay giải thích khác nhau, văn
bản tiếng Anh được ưu tiên áp dụng.
THAY MẶT
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Lê Thành Long
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
|
THAY MẶT
NHÀ NƯỚC HUNG-GA-RI
Péter Szijjártó
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO VÀ THƯƠNG MẠI
|
AGREEMENT
BETWEEN
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND HUNGARY ON MUTUAL LEGAL ASSISTANCE IN CIVIL
MATTERS
The Socialist Republic of Viet Nam and
Hungary (hereinafter individually: Contracting Party; hereinafter collectively:
Contracting Parties),
Desiring to strengthen mutual legal
cooperation in civil matters between the Contracting Parties on the basis of mutual
respect for sovereignty and equality as well as mutual advantages,
Have agreed on the following:
PART
ONE
GENERAL
PROVISIONS
Article
1
Scope
1. The Contracting Parties shall provide each
other, in accordance with the provisions of this Agreement, mutual legal
assistance in the following issues related to civil matters:
a) service of judicial and extra-judicial
documents;
b) taking and transferring of evidence;
c) summons of witnesses and experts;
d) recognition and enforcement of decisions
and arbitral awards as provided for in Part Four of this Agreement;
e) exchange of legal information and
documents relating to civil matters and mutual legal assistance in civil
matters;
f) providing and transferring of civil record
documents;
g) other requests for mutual legal
assistance.
2. The term “civil” in this Agreement shall
include civil, marriage and family, business, commercial and labour matters.
3. Unless otherwise provided in this
Agreement, the term “competent authorities” means all courts and other
authorities that have competence in civil matters pursuant to the law of the
Contracting Party concerned.
Article
2
Judicial
Protection of Rights
1. Citizens of either Contracting Party
shall, in the territory of the other Contracting Party, enjoy the same judicial
protection of personal and property rights as citizens of the other Contracting
Party and have the right to access to and exercise procedural rights before the
courts and other competent authorities having jurisdiction over civil matters
of the other Contracting Party under the same conditions accorded to the
citizens of the other Contracting Party in civil matters.
2. The provisions of this Agreement shall
also apply to legal persons and other entities without legal personality
established in the territory of one of the Contracting Parties pursuant to its
national law.
Article
3
Channels
of Communication
1. In the course of the application of this
Agreement, the authorities of the Contracting Parties acting in civil matters
shall contact each other through the designated Central Authorities of the
Contracting Parties.
2. The Contracting Parties shall communicate
the data on the designated Central Authorities and any changes thereof to each
other through diplomatic channels simultaneously with the communication under
Article 32 on the ratification of the Agreement, whereas later changes shall be
communicated without delay.
3. In order to facilitate communication
between each other, the Central Authorities of the Contracting Parties shall
designate a contact person whose name and contact details as well as any
changes thereof shall be communicated to each other.
4. This Agreement shall not prevent the
Contracting Parties from sending requests for legal assistance through
diplomatic channels.
Article
4
Lis
pendens
1. If there are proceedings pending before
the authority of either Contracting Party, between the same parties, initiated
for the same right arising from the same factual basis, and the decision made
therein may be recognised and enforced on the basis of the Agreement in the
territory of the other Contracting Party, the authority of this other
Contracting Party may terminate the proceedings commenced before it
subsequently.
2. For the application of paragraph 1, the
authorities of the Contracting Parties may, through the Central Authorities,
request information on proceedings pending in the territory of the other
Contracting Party.
Article
5
Use
of languages
1. The language of communication between the
Central Authorities shall be English.
2. Unless otherwise provided in this
Agreement, requests for legal assistance as well as accompanying documents
shall be prepared by the requesting authority in its own language and the
requesting authority shall attach thereto a certified translation in the
language of the requested authority.
3. The requested authority shall send its
reply to the request for legal assistance and the documents attached thereto in
its own language.
Article
6
Exemption
from legalisation
1. Public documents issued by the competent
authorities of one of the Contracting Parties as well as private documents
carrying an official clause such as, in particular, the certification of registration,
signature or identity, that are forwarded under Article 3 in the course of the
application of the Agreement, shall not require additional legalisation. The
sending Contracting Party shall ensure the authenticity of the documents sent
as indicated above.
2. Notwithstanding paragraph 1, if there is
reasonable doubt that the signature, the status of the signing person or the
seal or the stamp is not authentic, the competent authority of the Contracting
Party may, in the manner specified in Article 3, request the Central Authority
of the other Contracting Party to verify the authenticity of the documents.
Such verification may only be requested in exceptional cases, indicating the
underlying reasons.
Article
7
Execution
of legal assistance requests
1. The requested Contracting Party shall
execute requests for legal assistance in accordance with its national law.
2. The requested Contracting Party may
execute requests for legal assistance in a specific manner requested by the
requesting Contracting Party if such execution is not contrary to the law of
the requested Contracting Party.
3. If the address indicated in the request is
inaccurate or the addressee named in the request cannot be found at the given address
during execution of the request for legal assistance, the competent authority
of the requested Contracting Party shall return the request to the requesting
Contracting Party or take the necessary measures to determine the address ex
officio, provided that it possesses the necessary data for that execution.
4. Unless otherwise provided in this
Agreement, a request for legal assistance shall be timely and expeditiously
executed within one hundred and twenty (120) days from the date of receipt of
the request. In case of delay for legitimate reasons, the requested Contracting
Party shall promptly inform the requesting Contracting Party.
Article
8
Refusal
and postponement of legal assistance
1. The requested Contracting Party may refuse
to execute the request submitted under this Agreement, if it considers that
executing the request would prejudice its sovereignty, public safety, public
order or the fundamental principles of its legal order, or if executing the
request does not fall within the functions of the competent authorities of the
requested Contracting Party. The requested Contracting Party shall, within
thirty (30) days from the date of the receipt of the request, inform the
requesting Contracting Party of the reason for refusal to execute the request.
2. The execution of a request for legal
assistance may be postponed if the requested Contracting Party finds that the
immediate execution of the request is likely to impede ongoing proceedings in
the territory of the requested Contracting Party. The requested Contracting
Party shall inform the requesting Contracting Party of the reasons and a
foreseeable duration of the postponement within thirty (30) days from the date
of receiving the request.
Article
9
Costs
of legal assistance
1. The Contracting Parties shall provide each
other legal assistance free of charge, except for the following cases:
a) expenses relating to a witness or expert
shall be subject to Articles 14 and 15 of this Agreement;
b) expenses of an expert or interpreter
relating to the execution of request for taking evidence as provided for in
Article 13 of this Agreement if the expert or interpreter is not a public
servant. In such cases, the Contracting Parties shall consult each other to
determine these expenses;
c) expenses related to recognition and
enforcement of decisions and arbitral awards in the courts of each Contracting
Parties;
d) costs of service of documents in
accordance with Article 12 of the Convention on the service abroad of judicial
and extrajudicial documents in civil or commercial matters, done at The Hague,
on the 15th day of November, 1965 (hereinafter; Hague Service Convention);
e) extraordinary or particular expenses if
the requesting Contracting Party requests for execution according to a special
procedure.
2. The requested Contracting Party may claim
the advancement and the reimbursement of costs under this Article in accordance
with the law of the requested Contracting Party.
PART
TWO
PROCEDURE
FOR LEGAL ASSISTANCE
Article
10
Service
of documents
1. A request for service of documents shall
be in writing and shall contain the following information:
a) date and place of issuance of the request;
b) full name, address and any other contact
information of the requesting authority, including telephone and fax number as
well as e-mail address;
c) full name, address and any other contact
information of the requested authority (if known);
d) a list of documents to be served;
e) full name and address of addressee, and if
known: gender, citizenship, occupation, place of birth of the addressee as well
as name and address of his/her representatives;
f) information on the nature of the case;
g) description of the requested special
procedure to serve documents (if any).
2. The request and the documents to be served
shall be sent in two (2) copies.
3. If service under this Article cannot be
effected in sufficient time to enable the addressee to arrange for his/her
defence, the requested Contracting Party may refuse the execution of the
request.
4. Notwithstanding paragraph 2 of Article 5,
if there is no certified translation in the official language of the requested
Contracting Party attached to the documents to be served or the documents are
not written in that language, the documents can only be served on the addressee
if that person accepts them voluntarily.
5. The Contracting Parties may request
service by electronic means (e- service) subject to legal and practical
conditions in both Contracting Parties.
6. The requested Contracting Party, after serving
the documents, shall send to the requesting Contracting Party a certificate or
other documents proving the service of documents or notify the requesting
Contracting Party of the reasons that prevented full or partial execution of
the request of service of documents. A copy of the certificate or other
documents may, upon request, be sent by fax or e-mail before the original is
sent by post.
7. The authorities of the Contracting Parties
may also serve documents by post to persons residing in the territory of the
other Contracting Party, however due service can only be effected if the
following requirements are met:
a) the document has been sent as a registered
letter with acknowledgement of receipt, and
b) a certified translation has been attached
to the document in the official language of the Contracting Party where service
takes place, unless the addressee is a citizen of the sending Contracting
Party, and
c) the addressee voluntarily accepted the
document, and attested the receipt with the addressee’s signature, and
d) the service takes place in sufficient time
to enable the addressee to arrange for the addressee’s defence.
Article
11
Execution
of service of documents under the Hague Service Convention
Notwithstanding Article 10, the Contracting
Parties may apply the Hague Service Convention.
Article
12
Taking
of evidence
1. Taking of evidence means
in particular transferring physical evidence or documents; hearing parties,
witnesses, experts and other persons; performing inspections.
2. The request for the taking of evidence
shall be drafted by the authority in the proceedings of which the necessity of
legal assistance arises, and it shall contain the following information:
a) full name of the requesting authority and,
if known, of the requested authority;
b) designation of the case, including the
nature and subject matter of the case, and a brief presentation of the facts of
the case, as well as the name of the parties involved in the proceedings and
their possible legal representatives;
c) full name, address, residence and if known
the number of identity card (citizen card), passport and, if necessary, citizenship,
occupation and other data of those persons at whom the request is directed and
their possible legal representatives; or the full name, registered address or
centre of administration in the case of legal persons;
d) the purpose, summary of the request, the
information necessary for the execution of the request, including questions to
be put to the concerned persons or organizations; documents or materials to be
examined; and necessary measures (if needed).
Article
13
The
handling of a request for the taking of evidence
1. At the request of the requesting
authority, the requested authority shall communicate the place and time of the
execution of the legal assistance in a timely fashion.
2. Subject to legal and practical conditions
in the requested Contracting Party, the request for taking of evidence shall
include establishing the address of a person, residing in the territory of one
of the Contracting Parties, against whom a person, having domicile or
residence in the territory of the other Contracting Party, presents a claim in
a matter falling under paragraph 2 of Article 1 and, furthermore, also
establishing the place of work of and the amount of income of the person
against whom a claim for maintenance has been filed. In order to facilitate
such requests being completed, the requesting Contacting Party shall
communicate all data available in the case.
3. The requested Contracting Party shall
inform in writing the requesting Contracting Party of the outcome of the
execution of the request, attaching the requested evidence and related
documents, or of the obstacles to execution.
Article
14
Summoning
of witnesses and experts
1. The appearance of a
witness or expert residing in the territory of the other Contracting Party
shall be voluntary, no coercive measure may be used against witness or expert
who does not appear.
2. The summons shall be served on the witness
or the expert at least ninety (90) days before the day on which he/she must
appear before the competent authority of the requesting Contracting Party.
3. In the summons, the witness or the expert
shall be informed of his/her rights and obligations, the conditions for the
advancement and reimbursement of his/her costs and fees, and the manner of
payment. In the summons, no reference shall be made to the use of any coercive
measure against the witness or the expert.
4. If possible, the requested Contracting
Party shall inform the requesting Contracting Party on whether the person
summoned intends to comply with the summons.
Article
15
Protection
and costs of witnesses and experts
1. A witness or expert who has been summoned
from the territory of the other Contracting Party, and who appears before the
authority of the requesting Contracting Party shall not be, in the territory of
this Contracting Party, subjected to criminal proceedings, be arrested, have
his/her personal freedom restricted in any manner for any act or on the basis
of any conviction, that has been committed before his/her entry into the
territory of the requesting Contracting Party.
2. The protection under paragraph 1 of this
Article shall cease after fifteen (15) days following the day on which the
competent authority of the requesting Contracting Party has, in writing, officially
communicated to the witness or expert that his/her presence is no longer
necessary, if the witness or the expert has not left or has left, but returned
to the territory of the requesting Contracting Party. This 15 day period of
time shall not include any period of time during which the witness or the
expert was not able to leave the territory of the requesting Contracting Party
through no fault of his/her own.
3. The witness or the expert may claim the
reimbursement of his/her travel and subsistence expenses, as well as fees.
These costs shall be borne by the requesting Contracting Party. The subsistence
expenses and the fees shall be determined to be at least as high as the amounts
determined in the schedules of fees and provisions in force at the Contracting
Party where the hearing is to be performed. At his/her request the whole or
part of the travel and subsistence expenses shall be advanced to the witness or
the expert.
4. The requesting Contracting Party shall
facilitate the witness’ or expert’s entry to and stay in the territory of the
requesting Contracting Party in accordance with its national law.
Article
16
Sending
of public documents on civil status
1. Each Contracting Party shall, upon request
in accordance with Article 3, send to the other Contracting Party the documents
on the civil status of the: citizens of the latter as provided for by the law
of the Requesting Contracting Party (court decisions, extracts from the civil
register and certified copies).
2. The documents mentioned in paragraph 1
shall be sent to the other Contracting Party without a translation in
accordance with Article 3.
Article
17
Provision
of information on the law
1. Upon request, the Central Authorities of the
Contracting Parties provide information on the legislation of their States as
well as the case law of the courts.
2. In case the provision of information on
the law of the requested Contracting Party is necessary for making a decision
in a case pending before an authority acting in a civil case, the Central
Authority of the requested Contracting Party shall provide, on the basis of a
request of the requesting authority forwarded under Article 3, information on
its legislation and the case law of the courts.
3. The request under paragraph 2 shall
contain the following:
a) full name of the requesting authority;
b) a brief description of the case and the
indication of additional pieces of information which may facilitate the
response;
c) the questions for which information on the
law of the requested Contracting Party is necessary.
4. The requested Contracting Party shall
provide the information in its official language or, if available, in English.
PART
THREE
PROCEDURAL
PROVISIONS
Article
18
Exemption
from security for litigation costs
A citizen of either Contracting Party, who
has domicile or residence in the territory of one of the Contracting Parties
shall not be obliged to provide security in the territory of the other
Contracting Party for litigation costs or any other security because he/she is
a foreigner or because he/she has no domicile or residence in the territory of
the Contracting Party before the authority of which he/she proceeds.
Article
19
Entitlement
to legal aid and benefits of litigation costs
Citizens of either Contracting Party shall be
entitled to legal aid and benefits of litigation costs in the territory of the
other Contracting Party under the same conditions and to the same extent
applying to citizens of the other Contracting Party.
Article
20
Application
for legal aid and benefits of litigation costs
1. Citizens of either Contracting Party may
apply for legal aid and benefits of litigation costs provided for by Article
19.
2. Such application shall be submitted
a) directly to the competent authority of the
Contracting Party in the territory of which legal aid, benefits of litigation
costs is sought; or
b) through the competent authority of the
Contracting Party of the applicant’s citizenship; this authority shall forward
the application and its enclosures to the competent authority of the
Contracting Party in the territory of which legal aid, benefits of litigation
costs is sought in accordance with paragraph 1 of Article 3.
3. The application and its enclosures shall
be supplemented with a certified translation into the language of the
Contracting Party in the territory of which legal aid, benefits of litigation
costs is sought.
4. The authority that makes a decision on the
application, may request supplementary information from the applicant if it
considers it necessary.
PART
FOUR
RECOGNITION
AND ENFORCEMENT OF DECISIONS
Article
21
General
provisions relating to recognition and enforcement of decisions
1. The provisions of this Part shall not
apply to decisions made in procedures relating to insolvency.
2. For the purposes of application of this
Part “decision” means any final and binding judgement or other decision given
by a competent authority of a Contracting Party in a civil matter, whatever the
decision may be called. This definition includes, in particular, decisions
brought in regard to civil claims asserted in criminal and administrative cases
as well as extrajudicial decisions made regarding personal status, marriage,
family, succession or commercial matters.
Article
22
Recognition
and enforcement of decisions
1. A decision made by the authority of either
Contracting Party in the matter of personal status and dissolution or
invalidity of marriage shall be recognised in the territory of the other
Contracting Party without any additional proceedings. This provision shall not
prevent any interested person from applying, in accordance with the law of this
other Contracting Party, to the court of the other Contracting Party to declare
that the decision is recognised or not recognised in the territory of the other
Contracting Party.
2. A decision made by the authority of either
Contracting Party not covered by paragraph 1 shall be recognised in accordance
with the procedural law of the Contracting Party in the territory of which
recognition is sought.
3. A decision recognised by either
Contracting Party pursuant to paragraph 1 or 2 has the legal effect under the
law of the decision-making Contracting Party in the territory of the
Contracting Party of the place of recognition.
4. A decision recognised under paragraph 2 of
this Article that is enforceable under the law of the decision-making
Contracting Party shall be enforced in accordance with the law of the
Contracting Party in the territory of which enforcement is sought.
Article
23
Refusal
of the recognition and enforcement of decisions
1. The recognition and enforcement of
decisions under Article 22 shall be refused if:
a) the authority of the Contracting Party
which made the decision had no jurisdiction to decide the case pursuant to the
law of the Contracting Party in the territory of which recognition and
enforcement of the decision is sought;
b) the defendant or the person against whom
the decision to be enforced has been made did not participate in the
proceedings because the document instituting the proceedings had not been duly
served on that person in sufficient time to allow that person to prepare the
defence;
c) proceedings for the same right arising
from the same factual basis between the same parties was commenced at the
authority of the Contracting Party in the territory of which recognition and
enforcement of the decision is sought earlier than at the authority of the
Contracting Party where the decision was made;
d) a final and binding decision regarding the
same right arising from the same factual basis between the same parties was
made earlier by the authority of the Contracting Party in the territory of
which recognition and enforcement of the decision is sought;
e) a final and binding decision has been made
earlier in a third state regarding the same right arising from the same factual
basis between the same parties which may be recognised and enforced in the
territory of the Contracting Party in which recognition and enforcement of the
decision is sought;
f) the recognition or enforcement of the
decision is contrary to the public policy of the Contracting Party in the
territory of which recognition and enforcement is sought.
2. If, in matters regarding personal status
and family law, jurisdiction is based on citizenship according to the law of
either Contracting Party, in the course of the application of point a) of
paragraph 1 both citizenships shall be taken into account of a person who is a
citizen of both Contracting Parties.
Article
24
Application
of national law for the recognition and enforcement of decisions
If a decision made by the authority of either
Contracting Party cannot be recognised or enforced in the territory of the
other Contracting Party pursuant to the provisions of this Agreement, the
Agreement shall not prevent recognition and enforcement of the decision
pursuant to the national law of this latter Contracting Party.
Article
25
Application
for recognition or enforcement of the decision
1. The application for recognition or
enforcement of the decision may be submitted directly to the competent
authority of the Contracting Party in the territory of which recognition or
enforcement is sought.
2. The application may also be submitted to
the authority which made the decision of first instance in the case; in such an
event, the application shall be sent to the authority of the other Contracting
Party, through the Central Authorities; however, the task of the Central
Authorities shall be limited to sending the application and its enclosures.
3. The application shall contain the
following information:
a) name and address of the applicant and,
where applicable, the name and address of the legal representative of the
applicant;
b) name and address of the opposing party
and, where applicable, the name and address of the legal representative of the
opposing party;
c) where applicable, information related to
the property of the opposing party in the territory of the Contracting Party in
which enforcement is sought; and
d) additional information that can facilitate
making the decision on recognition or enforcement.
4. The following shall be enclosed to the
application:
a) the decision or its certified copy,
b) the certificate which certifies that the
decision is final and binding and enforceable, unless this is apparent from the
decision itself;
c) a certificate stating that the document
instituting the proceedings has been served duly and in sufficient time on the
losing party who did not participate in the lawsuit;
d) the certified translation of the
application as well as the documents mentioned under point a) to c) in the
language of the Contracting Party in the territory of which recognition or
enforcement is sought.
Article
26
Procedures
related to recognition or enforcement of decisions
1. The national law of the requested Contracting
Party shall apply to issues regarding the procedures on recognition or
enforcement of decisions not regulated in this Agreement.
2. A decision made by the authority of the
other Contracting Party shall not be reviewed on the merits. The court deciding
on the application for recognition or enforcement shall solely resort to
determining whether the conditions for recognition or enforcement, as
determined under this Part, exist.
3. The obligor may raise the objections
against the enforcement allowed by the law of the Contracting Party the
authority of which has made the decision on the enforcement.
Article
27
Settlements
The provisions of this Part shall apply mutatis
mutandis to settlements approved by a competent authority.
Article
28
Recognition
and enforcement of arbitration awards
The Convention on the Recognition and
Enforcement of Foreign Arbitral Awards done in New York, on June 10 1958 shall
apply to recognition and enforcement of arbitral awards made in the territory
of either Contracting Party in the territory of the other Contracting Party.
PART
FIVE
TRANSITIONAL
AND FINAL PROVISIONS
Article
29
Relationship
with other International agreements
1. The provisions of this Agreement do not
affect the rights and obligations of the Contracting Parties arising from other
international agreements to which both Contracting Parties are Parties.
2. This agreement does not affect Hungary's
obligations, including future obligations, arising from the membership of the
European Union.
Article
30
Transitional
provisions
1. Articles 21 to 27 of this Agreement shall
also apply to recognition and enforcement of decisions made and settlements
approved prior to entry into force of the Agreement but not before 16 February
1986.
2. The Treaty on legal assistance in matters
of civil, family and criminal law, signed in Hanoi on 18 January 1985 shall
apply to requests for legal assistance sent to, but not yet executed by the
requested Contracting Party before the date of entry into force of this
Agreement.
Article
31
Dispute
resolution, conciliation
1. The Contracting Parties shall handle their
contentious issues, which may emerge in relation to the application,
interpretation and execution of this Agreement, in negotiations carried out via
their Central Authorities.
2. The Contracting Parties shall ensure the
exchange of positions and opinions regarding the implementation of the
Agreement in the framework of the mechanisms of cooperation existing between
them.
3. The Contracting Parties shall review and
evaluate the implementation of the Agreement every three years.
Article
32
Ratification
and entry into force
1. This Agreement shall be ratified in
accordance with the provisions of the national law of the Contracting Parties.
The Agreement shall enter into force on the thirtieth day after the receipt of
the last written notification through diplomatic channels by which the
Contracting Parties notify each other that they have completed their
ratification procedures.
2. This Agreement is concluded for an
indefinite period of time.
3. With the entry into force of this
Agreement the Treaty on legal assistance in matters of civil, family and
criminal law, signed in Hanoi on 18 January 1985, shall be repealed.
4. Either Contracting Party may terminate
this Agreement by sending a written notice to the other Contracting Party
through diplomatic channels. Termination shall take effect six months after the
day on which it was received by the other Contracting Party.
5. In the event of the termination of the
Agreement, requests for legal assistance received before termination took
effect shall be handled pursuant to the provisions of this Agreement.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned, duly
authorised pursuant to their national law, do sign the present Agreement.
Done at Budapest, on 10 September 2018 in two
original copies in the Vietnamese, Hungarian and English languages. All three
language versions are equally authentic. In case of any contradiction or
divergence of interpretation, the English text shall prevail.
FOR THER SOCIALIST
REPUBIC OF VIET NAM
Le Thanh Long
MINISTER OF JUSTICE
|
FOR HUNGARY
Péter Szijjártó
MINISTER OF FOREIGN AFFAIRS AND TRADE
|