ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
154/2006/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 25 tháng 10 năm 2006
|
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI CHÍNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 115/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 28 tháng 11 năm
2003 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân các
cấp;
Căn cứ Quyết định số 242/2003/QĐ-UB ngày 04 tháng 11 năm 2003 của Ủy ban nhân
dân thành phố về đổi tên Sở Tài chánh - Vật giá thành phố thành Sở Tài chính trực
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 607/TTr-SNV ngày 09 tháng 10 năm 2006
về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký. Bãi bỏ Quyết định số 2872/1998/QĐ-UB ngày 01 tháng 6 năm 1998 của Ủy ban
nhân dân thành phố về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài chánh -
Vật giá thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở -
ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 154/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2006
của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Sở Tài
chính là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, tham mưu
và giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài
chính, ngân sách Nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách Nhà nước,
các quỹ tài chính Nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán,
kiểm toán độc lập, giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính (sau đây gọi chung là
lĩnh vực tài chính) tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Sở Tài chính
thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động
và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Trụ sở làm việc của Sở
Tài chính đặt tại số 142 Nguyễn Thị Minh Khai, phường 6, quận 3, thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều
2. Sở Tài chính chịu sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Chương 2:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Sở Tài chính thành phố có nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các quyết
định, chỉ thị và các văn bản về quản lý lĩnh vực tài chính tại địa phương theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ.
2. Trình Ủy ban nhân dân thành phố chương trình, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài chính ngân sách phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Tổ chức,
chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, dự án, quy hoạch,
kế hoạch về lĩnh vực tài chính; hướng dẫn các cơ quan thuộc thành phố, cơ quan
tài chính cấp quận - huyện, phường - xã thống nhất tổ chức triển khai thực hiện
pháp luật, chính sách chế độ và các quy định của Nhà nước về tài chính trên địa
bàn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài chính.
4. Trình Ủy ban nhân dân
thành phố phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của
địa phương; trình Ủy ban nhân dân thành phố để trình Hội đồng nhân dân thành phố
phê chuẩn định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định một số
chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính - ngân sách, chế độ quản lý tài
chính, báo cáo kế toán theo quy định của pháp luật.
5. Trình Ủy
ban nhân dân thành phố quy định nhiệm vụ và các biện pháp quản lý, điều hành
ngân sách hàng năm của địa phương.
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, các
đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính sự nghiệp) thuộc
thành phố và cơ quan tài chính cấp quận - huyện, xây dựng dự toán ngân sách Nhà
nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
b) Thẩm định
và chịu trách nhiệm về việc thẩm định dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị
cấp thành phố và Ủy ban nhân dân cấp quận - huyện.
c) Lập dự
toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, lập dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, lập phương án phân bổ ngân sách cấp thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
6. Báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định
dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết, đề xuất các
phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ
thu, chi ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống tham ô lãng phí.
Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách của các cơ
quan cùng cấp cho các đơn vị trực thuộc.
7. Phối hợp với các cơ
quan thu trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn.
8. Thẩm định
quyết toán thu ngân sách Nhà nước phát sinh trên địa bàn quận - huyện, quyết
toán thu, chi ngân sách quận - huyện; thẩm định và thông báo quyết toán đối với
các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân
sách thành phố và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách Nhà nước, lập
tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương để Ủy ban nhân dân trình Hội
đồng nhân dân thành phố phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính.
9. Quản lý
các nguồn kinh phí ủy quyền của Trung ương, quản lý Quỹ dự trữ tài chính của địa
phương theo quy định của pháp luật.
10. Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách thành phố.
11. Yêu cầu Kho bạc Nhà
nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, sai chính sách, chế độ
hoặc không chấp hành chế độ báo cáo, thống kê.
12. Tham gia với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân thành
phố về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong
và ngoài nước.
13. Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ
dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư xây dựng (nguồn vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc ngân sách Nhà nước) hàng năm,
trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
a) Tham gia chủ trương đầu
tư, thẩm định tài chính các dự án đầu tư do thành phố quản lý; tham gia xét thầu
đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành
phố và các dự án khác trên địa bàn theo đề nghị của chủ đầu tư và được sự chấp
thuận của Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong việc trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ vốn đầu
tư, danh mục dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách thành phố theo quy chế quản lý
đầu tư, xây dựng kế hoạch điều chỉnh bổ sung, điều hòa vốn đầu tư thanh toán đối
với các dự án đầu tư từ ngân sách địa phương.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh kế hoạch phân bổ vốn đầu
tư trong trường hợp cần thiết.
14. Hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra các chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định của
Nhà nước, giải quyết vướng mắc phát sinh trong quá trình lập báo cáo quyết toán
vốn đầu tư.
Hướng dẫn và kiểm tra việc
thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với các dự án đầu tư đã được phân cấp theo
quy định.
15. Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương
theo quy định của pháp luật. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố triển khai phát
hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước.
16. Kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết
toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính
quận - huyện, phường - xã, tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc
Nhà nước ở thành phố, quận - huyện.
17. Tổ chức thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt (đối với dự
án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt quyết toán vốn đầu tư). Thẩm
tra, phê duyệt và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt quyết toán các dự án đầu
tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản địa phương theo
quy định.
Chủ trì tổ chức kiểm tra
báo cáo quyết toán các dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt theo quy định của pháp luật.
18. Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư,
đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, chủ trì thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư của địa phương, báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân thành phố theo
quy định.
19. Kiểm tra
báo cáo tài chính hàng năm, giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, điều hành
hoạt động các quỹ đầu tư phát triển của thành phố.
Kiểm tra,
giám sát các quỹ của địa phương trong việc cho vay, hỗ trợ lãi suất đối với phần
vốn từ nguồn ngân sách do Ủy ban nhân dân thành phố ủy thác.
20. Giúp Ủy ban nhân dân
thành phố và Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tài
chính doanh nghiệp.
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý
tài chính doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp khác), chế độ quản
lý, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về tài chính, kế toán tại các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
c) Giúp Ủy ban nhân dân
thành phố quản lý vốn và tài sản thuộc sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp do
địa phương thành lập hoặc góp vốn theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với Cục Thuế và các cơ quan có liên quan
tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình tài chính, tình hình quản lý, bảo toàn
và phát triển vốn Nhà nước tại doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
21. Hướng dẫn các cơ
quan hành chính sự nghiệp thuộc địa phương thực hiện chế độ quản lý tài sản Nhà
nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu
quả tài nguyên, công sản tại địa phương.
a) Tham mưu Ủy ban nhân
dân thành phố xây dựng cơ chế chính sách để triển khai cho các cơ quan Nhà nước
ở địa phương thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất, thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị
quyền sử dụng đất.
b) Tổ chức tiếp nhận, quản
lý, trình Ủy ban nhân dân thành phố xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với
tài sản vô chủ, tài sản mới được tìm thấy, tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước,
tài sản viện trợ không hoàn lại khi các dự án kết thúc chuyển giao theo quy định
của pháp luật. Riêng tài sản tịch thu sung công quỹ Nhà nước do vi phạm hành
chính thực hiện theo Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
c) Kiểm tra, xử lý hoặc
trình cấp có thẩm quyền xử lý các vướng mắc về tài sản thuộc sở hữu Nhà nước tại
các cơ quan hành chính sự nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
d) Quản lý tài sản Nhà
nước tại các tổ chức Hội, tổ chức bán công.
e) Tổ chức quản lý và
khai thác tài sản Nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản
lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển
giao, xử lý tài sản Nhà nước.
22. Giúp Ủy ban nhân dân
thành phố thống nhất quản lý công tác giá tại địa phương theo quy định của pháp
luật; tổ chức thực hiện các chính sách, biện pháp của Nhà nước về giá. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phương án giá do các Sở, Ủy ban nhân
dân quận - huyện hoặc doanh nghiệp Nhà nước xây dựng đối với giá tài sản, hàng
hóa, dịch vụ quan trọng, giá sản phẩm độc quyền, giá chuyển quyền sử dụng đất,
giá đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
a) Phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán
phá giá, niêm yết giá theo quy định của pháp luật.
b) Thu thập thông tin,
phân tích tình hình và sự biến động giá cả; báo cáo tình hình giá cả thị trường
và tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà nước về giá tại địa phương theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn thành phố; xử
lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giá
theo quy định của Nhà nước.
23. Hướng dẫn, quản lý
và kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ tài chính, kinh doanh xổ số kiến thiết
và giải trí có đặt cược, vui chơi có thưởng theo quy định của pháp luật.
24. Chỉ đạo, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài chính ở cấp quận - huyện và phường - xã.
25. Thanh
tra, kiểm tra tài chính đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh
tế, văn hóa - xã hội, doanh nghiệp Nhà nước theo thẩm quyền; thanh tra, kiểm
tra đối với các cơ quan, tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
a) Phối hợp với
cơ quan Thanh tra Tài chính ở Trung ương thực hiện thanh kiểm tra tài chính đối
với các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp do Trung ương quản lý trên
địa bàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Xét, giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài chính theo
quy định của pháp luật.
26. Tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tài chính, kế toán ở địa phương; quản lý tài chính, tài
sản và cán bộ, công chức của Sở theo quy định.
27. Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Chương 3:
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Sở Tài chính có Giám đốc
và một số Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân thành phố về toàn bộ các hoạt động của Sở Tài chính. Giám đốc Sở
Tài chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Phó Giám đốc
là người giúp việc Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do
Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các nhiệm vụ
công tác được giao. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ
nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở. Các chức danh khác của Sở
Tài chính do Giám đốc Sở Tài chính quyết định.
Điều
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính gồm
1. Tổ chức bộ
máy của Sở Tài chính gồm một số phòng, ban chuyên môn. Số lượng các phòng, ban
chuyên môn do Giám đốc Sở Tài chính thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Đơn vị trực thuộc Sở:
- Chi cục Tài chính
doanh nghiệp.
3. Đơn vị sự
nghiệp:
- Trung tâm Dịch vụ thẩm
định giá và bán đấu giá tài sản.
4. Các doanh nghiệp được
Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền Sở Tài chính làm cơ quan chủ quản:
- Công ty Xổ
số kiến thiết.
- Công ty Kiểm
toán và dịch vụ tin học.
Các đơn vị sự
nghiệp và doanh nghiệp thuộc Sở do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo
quy định của pháp luật.
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công và ủy quyền, Giám đốc Sở Tài chính sau
khi trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ thành phố, đề nghị Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, thành lập mới
hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc Sở.
Nhiệm vụ của
các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Sở Tài chính quy định, phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở.
5. Biên chế của
Sở Tài chính do Ủy ban nhân dân thành phố giao chỉ tiêu hàng năm trong tổng chỉ
tiêu biên chế hành chính sự nghiệp của thành phố.
Chương 4
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Đối với Bộ Tài chính
1. Sở Tài chính thực hiện đầy đủ sự chỉ đạo và hướng
dẫn về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Tài chính.
2. Giám đốc Sở
Tài chính chịu trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính các chủ trương lớn của Ủy ban
nhân dân thành phố có liên quan đến nghiệp vụ quản lý ngành. Trường hợp Bộ chưa
nhất trí với chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc những chủ trương quyết
định của Bộ không phù hợp tình hình của thành phố, thì Giám đốc Sở kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố để Ủy ban nhân dân thành phố làm việc với Bộ Tài
chính.
Điều 7. Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố
1. Sở Tài
chính có trách nhiệm báo cáo, trình bày hoặc cung cấp tài liệu cần thiết cho Hội
đồng nhân dân thành phố; trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng
nhân dân thành phố về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tài chính, ngân
sách, giá cả.
2. Sở Tài
chính là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố, chịu sự quản lý, chỉ
đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân thành phố; chịu sự kiểm tra, kiểm
soát của Ủy ban nhân dân thành phố đối với hoạt động hành chính thuộc lĩnh vực
tài chính - giá cả. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo tình hình và kế
hoạch tổ chức hoạt động của Sở cho Ủy ban nhân dân thành phố theo chế độ quy định;
tham gia đầy đủ các cuộc họp do Ủy ban nhân dân thành phố triệu tập; tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
thành phố về các vấn đề có liên quan đến Sở Tài chính.
3. Giám đốc Sở
phải thực hiện đúng chế độ báo cáo, xin chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố để
giải quyết những vấn đề vượt quá quyền hạn được giao. Các kiến nghị của Sở với
Bộ Tài chính có liên quan đến các chủ trương, chính sách lớn của Ủy ban nhân
dân thành phố thì Giám đốc Sở phải xin ý kiến Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố phụ trách trước khi kiến nghị.
Điều 8. Đối với tổ chức Đảng, Đoàn thể và tổ chức quần
chúng xã hội
1. Sở Tài
chính thành phố chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Thành ủy thông qua mối
quan hệ trực tiếp với các Ban thuộc Thành ủy để tiếp nhận những định hướng, chỉ
đạo của Thành ủy. Sở chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các chủ trương,
chính sách, chỉ thị, nghị quyết của cơ quan Đảng cấp trên và những vấn đề có
liên quan đến lĩnh vực tài chính.
2. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ, tạo điều kiện cho các đoàn thể và Hội tham gia ý kiến trong
việc xây dựng chế độ chính sách có liên quan đến ngành.
Điều 9. Đối với các Sở, ngành thành phố
1. Trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định, Sở Tài chính phối hợp chặt
chẽ với các Sở, ngành liên quan, để thực hiện tốt các nhiệm vụ được Ủy ban nhân
dân thành phố giao.
2. Được quyền yêu cầu các Sở, ngành, các cơ quan, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và các doanh nghiệp Nhà nước cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến hoạt động ngành nhằm giúp cho Sở Tài chính theo
dõi, quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài chính theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 10. Đối với Ủy ban nhân dân quận - huyện
1. Sở Tài
chính hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các quận - huyện thực hiện các nội dung quản
lý Nhà nước chuyên ngành về tài chính, giá cả trên địa bàn quận - huyện.
2. Chỉ đạo hướng
dẫn các Phòng Tài chính - Kế hoạch quận - huyện về chuyên môn, nghiệp vụ tài
chính, ngân sách và giá cả.
3. Giám đốc Sở
trực tiếp làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện hoặc ủy quyền cho
Phó Giám đốc Sở làm việc và giải quyết những đề nghị của quận - huyện liên quan
công việc thuộc ngành quản lý; nếu còn có ý kiến khác nhau, Giám đốc Sở báo cáo
Ủy ban nhân dân thành phố xử lý.
4. Sở Tài chính được quyền yêu cầu các quận - huyện
thực hiện các báo cáo định kỳ, cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực chuyên
môn để thực hiện chức năng quản lý theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Căn cứ nội dung Quy
chế này, Giám đốc Sở Tài chính ban hành quy định chế độ làm việc của Sở, bố trí
nhân sự cho các phòng để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Trong
quá trình thực hiện Quy chế này, khi xét thấy cần thiết, Giám đốc Sở Tài chính
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu thực tiễn của thành phố.