UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
87/2011/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 14 tháng 12 năm 2012
|
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH NGÂN
SÁCH NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 87/2012/QĐ-UBND ngày 14/12/2012 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Chương
I
PHÂN CẤP THU
NGÂN SÁCH VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH THU NGÂN SÁCH
Mục 1.
THU NGÂN SÁCH VÀ TỶ LỆ ĐIỀU TIẾT CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH
Điều
1. Phân cấp các khoản thu đối với từng cấp ngân sách
1. Các khoản thu 100% của
các cấp ngân sách
a) Đối với ngân sách
Trung ương
- Thuế giá trị gia tăng hàng
hoá nhập khẩu;
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
hàng hoá nhập khẩu;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
của các đơn vị hạch toán toàn ngành;
- Thuế bảo vệ môi trường từ
hoạt động xuất nhập khẩu do cơ quan hải quan thu;
- Phần nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị
thuộc Trung ương tổ chức thu, không kể lệ phí trước bạ và phí bảo vệ môi trường
đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
- Phần nộp ngân sách theo
quy định của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị do các cơ quan
Trung ương trực tiếp quản lý;
- Tiền cho thuê và tiền bán
tài sản thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan
Trung ương;
- Các khoản thu hoàn vốn,
thu thanh lý tài sản, các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do Trung
ương quản lý (phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật) và thu khác của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Các khoản phạt, tịch thu
và thu khác của ngân sách Trung ương theo quy định của pháp luật.
b) Đối với ngân sách tỉnh
- Thu từ khu vực công ty Nhà
nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty cổ phần (Các công ty chuyển
đổi từ DNNN sang hình thức Công ty cổ phần), Công ty TNHH một thành viên Nhà nước
sở hữu 100% vốn, gồm: thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng
hàng nhập khẩu), thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập của các đơn
vị hạch toán toàn ngành), thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hoá sản
xuất trong nước, thuế môn bài, thu khác;
- Thuế tài nguyên;
- Thuế thu nhập cá nhân (do
Cục Thuế tỉnh quản lý thu);
- Thuế bảo vệ môi trường (trừ
thuế bảo vệ môi trường từ hoạt động xuất nhập khẩu do cơ quan hải quan thu);
- Phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản do Cục Thuế tỉnh quản lý thu;
- Tiền cho thuê và tiền bán
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của địa phương;
- Tiền thuê đất, mặt nước đối
với các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, kể cả doanh nghiệp có 100% vốn nước
ngoài;
- Tiền bồi thường thiệt hại
đất;
- Thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết;
- Thu nhập từ vốn góp của
ngân sách tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu
thanh lý tài sản và các khoản thu khác của công ty Nhà nước do tỉnh quản lý;
thu từ Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo quy định tại Điều 58 của Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
- Thu quảng cáo Đài phát
thanh truyền hình tỉnh;
- Phần nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị
thuộc cấp tỉnh tổ chức thu (bao gồm cả các đơn vị y tế, giáo dục - đào tạo thuộc
cấp tỉnh quản lý), không kể lệ phí trước bạ;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Viện trợ không hoàn lại bằng
tiền, bằng hiện vật của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật;
- Huy động từ các tổ chức,
cá nhân cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Đóng góp tự nguyện của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;
- Thu sự nghiệp của các đơn
vị do cấp tỉnh quản lý;
- Thu bán, thanh lý tài sản
nhà nước của các đơn vị cấp tỉnh theo quy định
(không kể thu tiền sử dụng đất);
- Thu từ huy động đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Luật
Ngân sách nhà nước;
- Thu từ các khoản tiền phạt,
tịch thu theo quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản thu phạt các hành vi
vi phạm hành chính như thu của các trạm cân xe, thu chống buôn lậu, thu phạt
các tệ nạn xã hội, các khoản thu phạt về hành vi vi phạm hành chính khác do các
cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh xử lý);
- Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;
- Thu bổ sung từ ngân sách
Trung ương;
- Thu chuyển nguồn ngân sách
từ ngân sách cấp tỉnh năm trước chuyển sang;
- Các khoản thu khác của
ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Đối với ngân sách
huyện, thành phố, thị xã
- Thuế môn bài của công
thương nghiệp - dịch vụ ngoài quốc doanh (trừ thuế môn bài thu từ hộ cá thể);
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu
từ dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nước của công thương nghiệp - dịch vụ ngoài
quốc doanh do Chi cục thuế quản lý thu;
- Thu quảng cáo Đài phát
thanh truyền hình cấp huyện;
- Phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản do Chi cục thuế quản lý thu;
- Phần nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị
thuộc cấp huyện tổ chức thu (bao gồm cả các đơn vị y tế, giáo dục - đào tạo thuộc
cấp huyện quản lý), không kể lệ phí trước bạ;
- Tiền thu từ các hoạt động
sự nghiệp của các đơn vị do cấp huyện quản lý;
- Thu bán, thanh lý tài sản
nhà nước của các đơn vị cấp huyện quản lý theo quy định (không kể thu tiền sử dụng
đất);
- Viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo quy định của
pháp luật;
- Đóng góp của các tổ chức,
cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của
Chính phủ;
- Đóng góp tự nguyện của các
tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;
- Thu kết dư ngân sách cấp
huyện;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên;
- Thu chuyển nguồn ngân sách
từ ngân sách cấp huyện năm trước chuyển sang;
- Các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản thu phạt về hành vi vi phạm hành
chính khác do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện xử lý).
d) Đối với ngân sách
xã, phường, thị trấn
- Phần nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị
thuộc cấp xã tổ chức thu (bao gồm cả các đơn vị y tế, giáo dục - đào tạo thuộc
cấp xã quản lý), không kể lệ phí trước bạ;
- Thu bán, thanh lý tài sản
nhà nước do cấp xã quản lý theo quy định (không kể thu tiền sử dụng đất);
- Các khoản đóng góp cho
ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;
- Thu từ sử dụng quỹ đất
công ích và thu hoa lợi công sản khác;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp
do xã, phường, thị trấn quản lý;
- Các khoản đóng góp tự nguyện
cho xã, phường, thị trấn;
- Viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã, phường, thị trấn theo quy
định của pháp luật;
- Thu kết dư của ngân sách
xã, phường, thị trấn;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên;
- Thu chuyển nguồn ngân sách
từ ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang;
- Các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản thu phạt về hành vi vi phạm hành
chính khác do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp xã xử lý).
Ngoài các khoản thu theo quy
định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 1, chính quyền xã, phường, thị trấn còn được huy
động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng của xã, phường, thị trấn trên nguyên tắc tự nguyện, phù hợp với khả
năng thu nhập của người dân, theo phương án được HĐND xã, phường, thị trấn phê
duyệt. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm
soát và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố,
thị xã và ngân sách xã, phường, thị trấn
Thực hiện theo quyết định
riêng của UBND tỉnh.
Giao Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh hướng dẫn cụ thể tỷ lệ điều tiết các khoản thu
cho các cấp ngân sách.
Điều
2. Tiền sử dụng đất
1. Tiền sử dụng đất trên địa
bàn các huyện, thành phố, thị xã được phân chia giữa các cấp ngân sách như sau:
a) Đối với những khu
đất thuộc thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và huyện Nghi Lộc được tỉnh quy định đấu
giá, giao đất để tạo nguồn vốn đầu tư, xây dựng những công trình, dự án (bao gồm
cả tiền sử dụng đất Đại lộ Vinh - Cửa Lò, tiền sử dụng đất các khu tái định cư
thuộc dự án các đường N2, N5, D4 Khu kinh tế Đông Nam) cụ thể được phân chia:
- Ngân sách tỉnh 80%;
- Ngân sách thành phố Vinh,
thị xã Cửa Lò, huyện Nghi Lộc 10%;
- Ngân sách xã, phường, thị
trấn thuộc thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, huyện
Nghi Lộc 10%.
b) Đối với các khu đất
các huyện, thành phố, thị xã để xây dựng Khu đô thị nhưng không xác định để đầu
tư cho công trình cụ thể được phân chia:
- Ngân sách tỉnh 70%;
- Ngân sách các huyện, thành
phố, thị xã 20%;
- Ngân sách xã, phường, thị
trấn 10%.
c) Tiền sử dụng đất
thuộc thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò (trừ những trường hợp đã quy định tại Điểm
a, Điểm b, Khoản 1 Điều này), được phân chia:
- Ngân sách tỉnh 30%;
- Ngân sách thành phố Vinh
40%, ngân sách thị xã Cửa Lò 55%;
- Ngân sách xã, phường thuộc
thành phố Vinh 30%; ngân sách xã, phường thuộc thị xã Cửa Lò 15%.
d) Tiền sử dụng đất
thuộc huyện Quỳnh Lưu (trừ những trường hợp đã quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều
này) được phân chia:
- Tiền sử dụng đất thu từ
các xã, thị trấn thuộc Khu quy hoạch thị xã Hoàng Mai: Ngân sách tỉnh 30%, Ngân
sách huyện Quỳnh Lưu 40%, ngân sách xã, thị trấn 30%;
- Tiền sử dụng đất thu từ
các xã, thị trấn còn lại: Ngân sách tỉnh 40%, ngân sách huyện Quỳnh Lưu 30%,
ngân sách xã, thị trấn 30%.
đ) Tiền sử dụng đất
thuộc thị xã Thái Hoà, huyện Nam Đàn (trừ những trường hợp đã quy định tại Điểm
b, Khoản 1, Điều này) được phân chia:
Ngân sách tỉnh 30%; ngân
sách thị xã, huyện 40%; ngân sách xã, phường, thị trấn 30%.
e) Tiền sử dụng đất
thuộc các huyện còn lại (trừ huyện Quỳnh Lưu, huyện Nam Đàn và trừ những trường
hợp đã quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này) được phân chia và điều tiết như
sau:
- Ngân sách tỉnh 40%;
- Ngân sách huyện 30%;
- Ngân sách xã, thị trấn
30%.
Thực hiện Thông tư số
188/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định tiêu thức phân cấp
nguồn thu và phân chia các khoản thu giữa các ngân sách cấp chính quyền địa
phương, đối với những khoản thu trên một địa bàn có cùng mã số chương, mã số
ngành, mã số nội dung kinh tế, chỉ thực hiện duy nhất một tỷ lệ điều tiết. Vì vậy,
tiền sử dụng đất năm 2013 thuộc địa bàn các huyện, thành phố, thị xã Kho bạc
nhà nước thực hiện điều tiết về ngân sách tỉnh 100%, sau đó định kỳ, giao Sở
Tài chính cấp lại cho các huyện, thành phố, thị xã theo tỷ lệ trên.
2. Các trường hợp
khác phân chia và điều tiết theo quyết định riêng của UBND tỉnh.
3. Tiền sử dụng đất,
phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, được điều tiết và phân
chia cho các cấp ngân sách theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 2 của bản
Quy định này. Ngân sách các cấp sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất được hưởng để
chi Quỹ địa chính (đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất) và quy hoạch đô thị; chi thực hiện các nội dung xây dựng
nông thôn mới; đối ứng các dự án; bổ sung nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (kể
cả chi đền bù GPMB); trả nợ vốn vay ưu đãi thực hiện kiên cố hóa kênh mương loại
3, xây dựng đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề và nuôi trồng
thủy sản. Trong đó, phải đảm bảo cơ cấu nguồn vốn chi đầu tư XDCB đối với lĩnh
vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ.
Mục 2. CƠ
CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THU NGÂN SÁCH
Điều
3. Giao dự toán thu ngân sách
Căn cứ vào dự toán thu ngân
sách đã được HĐND tỉnh phê chuẩn và quyết định phân bổ dự toán ngân sách của
UBND tỉnh, Cục Thuế cùng với Sở Tài chính và ngành có liên quan phân bổ dự toán
thu ngân sách chi tiết cho từng đơn vị, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
giao nhiệm vụ thu ngân sách.
Điều 4.
Quản lý thu ngân sách
1. Sau khi giao dự
toán thu, ngành Thuế chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành chức năng tổ chức
triển khai nhiệm vụ thu ngân sách và chống thất thu thuế, xử lý nợ đọng và các
chế độ, chính sách thu khác có liên quan.
2. Các khoản thu từ
phí, lệ phí phải sử dụng biên lai thu do ngành Thuế quản lý. Đối với những khoản
thu ngoài thuế phải sử dụng biên lai do Bộ Tài chính quy định tại Quyết định số
94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán
ngân sách và tài chính xã, các văn bản hiện hành khác.
Việc quản lý thu, sử dụng
phí và lệ phí thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Các cấp, các ngành,
các đơn vị tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày
01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản
đóng góp của nhân dân.
3. Thu phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Nghị định số
74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản, Thông tư số 158/2011/TT-BTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2011/NĐ- CP ngày 25/8/2011 của Chính
phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản và Quyết định số
68/2012/QĐ-UBND ngày 19/9/2012 của UBND tỉnh về quản lý thu thuế tài nguyên,
phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản và thu mua tài
nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
4. Thu thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp thực hiện theo Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Nghị định
số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và Thông tư số
153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp.
5. Thu thuế bảo vệ
môi trường theo Luật Thuế bảo vệ môi trường, Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày
08/8/2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế bảo vệ môi trường, Nghị định số 69/2012/NĐ- CP ngày 14/9/2012 của
Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 2, Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày
08/8/2011 của Chính phủ, Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 và Thông
tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 Hướng dẫn thi hành Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường.
6. Thu phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số
107/2010/TTLT-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường: Sửa đổi,
bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 và Thông
tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 hướng dẫn về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải, Nghị quyết số 72/2012/NQ-HĐND ngày 13/12/2012 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và
các quy định hiện hành.
7. Đối với các khoản
thu sự nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày
09/8/2006, Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (đối với các tổ chức khoa học và công
nghệ công lập thực hiện theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và Nghị
định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
8. Các cơ quan được
giao nhiệm vụ thu, đặc biệt là cơ quan Thuế, Cục Hải quan tỉnh phải thường
xuyên phối hợp chặt chẽ với Kho bạc nhà nước tổ chức quản lý, tập trung nguồn
thu vào NSNN, thực hiện công tác kiểm tra, đối chiếu đảm bảo mọi nguồn thu ngân
sách phải được tập trung đầy đủ, kịp thời vào quỹ NSNN theo đúng Thông tư số
128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thu và quản
lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc.
Các ngành, các cấp, các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cần có kế hoạch và biện pháp phấn đấu phát triển
SXKD để tăng thu ngân sách và phải có giải pháp tích cực thực hiện ngay từ những
tháng đầu, quý đầu của năm.
9. Các khoản thu đã
phân cấp cho ngân sách cấp nào thì phần thu vượt ngân sách cấp đó được hưởng
theo tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp đó và được sử dụng theo quy định hiện
hành.
Điều 5.
Các khoản huy động đóng góp của nhân dân
1. Tất cả các khoản
huy động, quyên góp, đóng góp chỉ được thực hiện theo quy định của nhà nước và
phải được cấp có thẩm quyền cho phép bằng văn bản, ngoài ra không được huy động
dưới bất cứ hình thức nào. Nếu cấp nào, cơ quan, cá nhân nào quyết định và thực
hiện thu không đúng thẩm quyền sẽ bị xử lý theo pháp luật.
2. Các khoản thu đóng
góp của nhân dân để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phải
sử dụng biên lai thu tiền theo quy định tại Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày
12/12/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài
chính xã. Việc tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện
của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, phường, thị trấn thực hiện
theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ. Quá trình huy động
đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng tại xã, phường,
thị trấn phải được công khai tài chính theo quy định tại Điều 22 bản quy định
này.
3. Đối với các quỹ thực
hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành. Cụ thể:
- Quỹ bảo trợ trẻ em thực hiện
theo Thông tư số 87/2008/TT-BTC ngày 08/10/2008 của Bộ Tài chính;
- Quỹ đền ơn đáp nghĩa thực
hiện theo Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28/4/2006 của Chính phủ ban hành Điều
lệ quản lý và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quyết định số 25/2004/QĐ-UB ngày
25/3/2004 của UBND tỉnh về việc quản lý và sử dụng quỹ "Đền ơn đáp
nghĩa".
- Quỹ quốc phòng - an ninh
thực hiện theo Nghị quyết số 351/2010/NQ- HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh,
Nghị quyết số 73/2012/NQ-HĐND ngày 13/12/2012 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung
Nghị quyết số 351/2010/NQ- HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh, Quyết định số
07/2011/QĐ-UBND ngày 25/01/2011 của UBND tỉnh và các văn bản khác.
Điều 6.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn; Giám đốc các doanh nghiệp và mọi công dân phải
thường xuyên chăm lo việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, phấn đấu
hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách là một trong những tiêu chuẩn để bình xét thi
đua, khen thưởng.
Chương
II
PHÂN CẤP CHI
NGÂN SÁCH VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH CHI NGÂN SÁCH
Mục 1.
PHÂN CẤP CHI NGÂN SÁCH
Điều 7.
Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh
1. Chi đầu tư phát triển
- Đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh
quản lý;
- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo
quy định của pháp luật;
- Phần chi đầu tư phát triển
trong các chương trình mục tiêu quốc gia do
Chính phủ giao cho tỉnh quản
lý;
- Các khoản chi đầu tư phát
triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên
- Các hoạt động sự nghiệp
kinh tế (kể cả chi cho công tác quy hoạch), giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế,
xã hội, văn hoá thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, khoa học
và công nghệ, môi trường, dân số kế hoạch hoá gia đình, các sự nghiệp khác do
cơ quan cấp tỉnh quản lý;
- Chi quốc phòng - an ninh
và trật tự, an toàn xã hội;
- Hoạt động của các cơ quan
nhà nước; cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt
trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) cấp tỉnh;
- Hỗ trợ cho các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các chính sách
xã hội đối với các đối tượng do cấp tỉnh quản lý;
- Các chương trình quốc gia
do Chính phủ giao cho cấp tỉnh quản lý;
- Trợ giá theo chính sách của
nhà nước phần địa phương chi;
- Các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật.
3. Chi trả gốc, phí tạm
ứng vốn KBNN, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 Luật
Ngân sách nhà nước
4. Chi bổ sung quỹ dự
trữ tài chính
5. Chi bổ sung cho
ngân sách cấp dưới
6. Chi chuyển nguồn từ
ngân sách tỉnh năm trước sang năm sau
Điều 8.
Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện
1. Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo phân cấp của tỉnh.
2. Chi thường xuyên
- Các hoạt động sự nghiệp
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế (kể cả chi hoạt động tại trạm y tế cấp xã),
văn hoá thông tin, thể dục thể thao, xã hội và sự nghiệp khác do cơ quan cấp
huyện quản lý;
- Các hoạt động sự nghiệp
kinh tế, sự nghiệp môi trường do cơ quan cấp huyện quản lý (bao gồm cả chi cho
công tác quy hoạch);
- Quốc phòng - an ninh và trật
tự an toàn xã hội;
- Hoạt động của các cơ quan
nhà nước (bao gồm cả chi cho công tác tôn giáo, dân tộc); cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam (bao gồm cả chi cho công tác tôn giáo, dân tộc); các tổ chức chính trị
- xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) cấp
huyện;
- Hỗ trợ cho các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp
huyện theo quy định của pháp luật;
- Chi mua thẻ BHYT cho các đối
tượng: trẻ em dưới 6 tuổi; Cựu chiến binh, Cựu thanh niên xung phong; người
tham gia kháng chiến theo Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày
08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng
trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chế độ,
chính sách của Đảng và Nhà nước; người thuộc hộ gia đình nghèo và người dân tộc
thiểu số đang sinh sống tại ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn, người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo Nghị định số
67/2007/NĐ-CP, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ, người cao tuổi theo
Nghị định số 06/2011/NĐ-CP của Chính phủ và các đối tượng khác theo quy định;
- Các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật.
3. Chi bổ sung cho
ngân sách cấp dưới
4. Chi chuyển nguồn từ
ngân sách huyện năm trước sang năm sau
Điều 9.
Nhiệm vụ chi của ngân sách xã, phường, thị trấn
1. Chi đầu tư phát triển:
Thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài
chính Quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị
trấn.
2. Chi thường xuyên
- Hoạt động của các cơ quan
nhà nước; cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh
Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam) xã, phường, thị
trấn;
- Chi công tác xã hội và hoạt
động văn hoá thông tin, thể dục - thể thao do xã, phường, thị trấn quản lý;
- Hỗ trợ kinh phí bổ túc văn
hoá, nhà trẻ, mẫu giáo do xã, phường, thị trấn quản lý;
- Quản lý duy tu, bảo dưỡng
các công trình kiến trúc, tài sản, các công trình phúc lợi, đường giao thông do
xã quản lý;
- Chi khuyến nông, lâm, ngư;
- Chi sự nghiệp môi trường;
- Chi cho công tác quy hoạch;
- Chi về công tác dân quân tự
vệ, trật tự an toàn xã hội;
- Các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật.
3. Chi chuyển nguồn từ
ngân sách xã, phường, thị trấn năm trước sang năm sau
Mục 2.
CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CHI NGÂN SÁCH
Điều
10. Nguyên tắc ban hành các cơ chế chính sách của địa phương (theo thẩm quyền)
liên quan đến chi ngân sách
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách
cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm. Việc ban hành và thực hiện các cơ chế,
chính sách của địa phương liên quan đến thu, chi ngân sách phải dựa trên cơ sở
chính sách, chế độ chung của nhà nước, phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài
chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách, thời gian ban hành chính sách
phải phù hợp với thời gian xây dựng, điều chỉnh dự toán ngân sách.
Cơ chế chính sách liên quan
đến ngành nào thì giao ngành đó phối hợp với Sở Tài chính (nếu bố trí trong nguồn
chi thường xuyên), phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (nếu bố trí trong nguồn
chi đầu tư XDCB) thẩm định về mức độ đảm bảo nguồn chi, chỉ trình cấp có thẩm
quyền ban hành khi xác định cân đối được nguồn lực đảm bảo tính khả thi. Đối với
các cơ chế, chính sách do cấp huyện ban hành thì ngân sách cấp huyện phải đảm bảo,
giao Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với các phòng ban
chức năng thẩm định, tham mưu.
Điều
11. Chi xây dựng cơ bản
1. Nguồn vốn chi xây dựng
cơ bản
a) Nguồn vốn chi xây dựng
cơ bản của ngân sách tỉnh
- Vốn đầu tư phát triển tập
trung do Nhà nước phân bổ từ ngân sách Trung ương (cả vốn trong nước và vốn
ngoài nước);
- Tiền sử dụng đất ngân sách
tỉnh hưởng để đầu tư xây dựng cơ bản, chi trả tạm ứng vay vốn nhàn rỗi KBNN,
chi đền bù giải phóng mặt bằng, chi trả nợ vay xi măng theo quy định;
- Vốn đầu tư các chương
trình mục tiêu quốc gia và vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu;
- Nguồn thu Xổ số kiến thiết
theo quy định của Trung ương;
- Huy động của các tổ chức,
cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của
Chính phủ;
- Viện trợ không hoàn lại,
đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp
tỉnh để đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản vay để đầu tư
theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
- Các nguồn vốn khác (nếu
có) theo chế độ quy định.
b) Nguồn vốn chi xây dựng
cơ bản của ngân sách cấp huyện
- Tiền sử dụng đất được hưởng
theo tỷ lệ phân chia;
- Hỗ trợ đầu tư XDCB từ ngân
sách cấp trên;
- Viện trợ không hoàn lại,
đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp
huyện để đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các nguồn vốn khác (nếu
có) theo chế độ quy định.
c) Nguồn vốn chi xây dựng
cơ bản của ngân sách cấp xã
- Tiền sử dụng đất được hưởng
theo tỷ lệ phân chia;
- Hỗ trợ đầu tư XDCB từ ngân
sách cấp trên;
- Viện trợ không hoàn lại,
đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp
xã để đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các nguồn vốn khác (nếu
có) theo chế độ quy định.
Vốn đầu tư XDCB của cấp huyện
và cấp xã, phần được để lại theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh phải ưu tiên bố
trí thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới (riêng đối với cấp xã: sử dụng
ít nhất 70% tiền sử dụng đất được hưởng sau khi đã trừ đi chi phí theo quy định
tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
CTMT Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020), chuyển đổi ruộng
đất nông nghiệp, kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi, giao thông nông thôn (kể cả
phần để trả nợ tiền vay về kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, xây dựng
cơ sở hạ tầng làng nghề và nuôi trồng thuỷ sản, trả nợ vay các nhà máy xi măng)
và ưu tiên trả nợ khối lượng XDCB trong kế hoạch đã hoàn thành của huyện và xã.
d) Lồng ghép các nguồn
vốn thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
Thực hiện Thông tư liên tịch
số 10/2009/TTLT-BKH-BTC ngày 30/10/2009 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài
chính quy định lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững trên địa bàn các huyện nghèo theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ và Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND
ngày 12/8/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ
giảm nghèo đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh đến năm 2015: giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì và hướng dẫn các huyện thực hiện lồng ghép nguồn vốn theo đúng Thông tư
liên tịch số 10/2009/TTLT-BKH-BTC.
2. Quản lý và quyết toán
vốn đầu tư XDCB
a) Quản lý, thanh toán
vốn đầu tư XDCB
- Quản lý, thanh toán vốn đầu
tư tập trung: Quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư thực hiện theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính
Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
- Quản lý thanh toán vốn đầu
tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ:
+ Đối với các dự án giao thông:
thực hiện theo Thông tư số 28/2007/TT- BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu
Chính phủ, Thông tư số 133/2007/TT-BTC ngày 14/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 28/2007/TT-BTC, Thông tư số 89/2009/TT-BTC ngày 29/4/2009
và Thông tư số 67/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
một số điểm Thông tư số 28/2007/TT-BTC và Thông tư số 133/2007/TT-BTC;
+ Đối với các dự án y tế: thực
hiện theo Thông tư số 119/2008/TT-BTC ngày 08/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các dự án y tế do địa phương quản lý
theo Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội khoá XII và
Thông tư số 115/2009/TT-BTC ngày 03/6/2009 sửa đổi, bổ sung một số điểm của
Thông tư 119/2008/TT-BTC;
+ Đối với các dự án thuộc
Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên thực hiện
theo Thông tư số 46/2008/TT-BTC ngày 06/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế
quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện đề án kiên cố hoá trường, lớp học và nhà ở
công vụ giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 và Thông tư số 114/2009/TT-BTC ngày
03/6/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 46/2008/TT-BTC.
Đồng thời, thực hiện theo
Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 29/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về thanh toán
vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015.
- Quản lý vốn chương trình mục
tiêu Quốc gia: Thực hiện theo Quyết định số 139/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từng
Chương trình MTQG và các quy định khác của Trung ương.
- Quản lý tạm ứng vốn Kho bạc
nhà nước thực hiện theo Thông tư số 162/2012/TT-BTC ngày 03/10/2012 của Bộ Tài
chính về Quy định việc tạm ứng vốn Kho bạc nhà nước.
- Chế độ báo cáo: thực hiện
theo Thông tư số 50/2011/TT-BTC ngày 21/4/2011 của Bộ Tài chính Quy định về chế
độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
b) Quyết toán vốn đầu
tư XDCB
Quyết toán vốn đầu tư thực
hiện trong năm kế hoạch thực hiện theo Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày
18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày
20/12/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm.
c) Quyết toán dự án
hoàn thành
Tất cả các dự án đầu tư sử dụng
vốn Ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các Tổng
công ty nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sau khi hoàn thành
đưa vào sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập
báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt ngay sau khi công trình hoàn thành theo đúng quy định tại Thông tư số
19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính Quy định về quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và Quyết định số 1277/QĐ-UBND.ĐT ngày
14/4/2006 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án "Đẩy nhanh tiến độ và nâng
cao chất lượng quyết toán vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An".
Chủ đầu tư không thực hiện
đúng thời gian lập, gửi báo cáo quyết toán theo quy định thì Trưởng ban và Kế
toán trưởng Ban quản lý dự án sẽ bị tạm thời đình chỉ mọi công tác để tập trung
vào lập báo cáo quyết toán công trình, chỉ được bố trí lại công việc sau khi đã
hoàn thành đầy đủ báo cáo quyết toán, gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tập
thể, cá nhân các Ban quản lý dự án, các chủ đầu tư, UBND các huyện, thành phố,
thị xã, các Sở, ban, ngành nếu có công trình quyết toán chậm so với thời gian
quy định, sẽ không được xét các danh hiệu thi đua năm đó.
Không giao dự án đầu tư mới
cho chủ đầu tư có 3 dự án trở lên vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo quyết
toán; không cho phép nhà thầu tham gia đấu thầu dự án mới khi chưa hoàn thành
quyết toán dự án đã thực hiện hoàn thành theo quy định mà lỗi thuộc về nhà thầu.
Giao Sở Tài chính tổng hợp số
lượng, danh mục các công trình tồn đọng, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết
trước ngày 15/11/2013.
d) Khắc phục tình trạng nợ
đọng XDCB trên địa bàn
Thực hiện Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc
phục tình trạng nợ đọng XDCB tại địa phương,
UBND tỉnh đã có Chỉ thị số
25/CT-UBND ngày 25/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng
XDCB trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Yêu cầu các cấp, các ngành, các đơn vị, các chủ
đầu tư triển khai thực hiện nghiêm túc và hàng năm bố trí nguồn vốn hợp lý để
trả nợ khối lượng XDCB cho các công trình, dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng.
Điều
12. Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá thông tin, thể dục
thể thao, phát thanh truyền hình, lao động, thương binh và xã hội
- Đối với ngân sách cấp tỉnh:
Căn cứ vào thông báo dự toán chi ngân sách của Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng
các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho
các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc (sau khi thống nhất với Sở Tài chính)
theo nguyên tắc tổng số giao cho các đơn vị trực thuộc không vượt quá dự toán
được cấp thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực;
- Đối với ngân sách cấp huyện:
Dự toán chi ngân sách của các huyện, thành phố, thị xã được ghi rõ chi sự nghiệp
giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Các huyện, thành phố, thị xã không được bố trí
các khoản chi này thấp hơn số tỉnh thông báo;
- Đối với kinh phí chưa phân
bổ: Được sử dụng để chi cho các nhiệm vụ đột xuất phát sinh ngoài dự toán đã
giao đầu năm cho các đơn vị. Khi phát sinh nhiệm vụ chi, các đơn vị, các ngành
tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ.
Sau khi có quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính giao bổ sung dự toán cho các
đơn vị;
- Đối với khoản kinh phí sự
nghiệp ngành: các ngành chủ động dự kiến phương án phân bổ 70% kinh phí sự nghiệp
ngành được giao, gửi Sở Tài chính trước ngày 31/01/2013. Sở Tài chính thông báo
ngay từ đầu năm để ngành triển khai thực hiện. Việc phân bổ phải bao quát hết
các nhiệm vụ chuyên môn thường xuyên có tính chất sự nghiệp ngành trong năm.
Không sử dụng sự nghiệp ngành để bổ sung kinh phí cho các hoạt động mà theo quy
định chức năng, nhiệm vụ đơn vị phải thực hiện và nằm trong định mức chi hành
chính đã giao. Căn cứ dự kiến phân bổ kinh phí sự nghiệp ngành đã thống nhất với
Sở Tài chính, căn cứ tiến độ thực hiện nhiệm vụ chi và chế độ chính sách chi hiện
hành, các ngành giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc sử dụng. Trong năm, nếu
có phát sinh ngoài dự kiến đầu năm thì các ngành chủ động sắp xếp lại nguồn sự
nghiệp ngành (bao gồm cả phần 70% đã phân bổ và phần 30% chưa phân bổ) để đảm bảo,
gửi Sở Tài chính thống nhất phương án phân bổ lại. Trường hợp thật đặc biệt
không thể sắp xếp được, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chi, Sở Tài chính tham mưu
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Các ngành chủ quản, các
huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ
các hoạt động thu chi tài chính tại các đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng chế độ,
đúng mục đích và có hiệu quả;
- Công tác thẩm tra và xét
duyệt quyết toán thực hiện theo đúng các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn xét
duyệt, thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
1. Chi sự nghiệp giáo dục
a) Đối với ngành giáo
dục cấp huyện
- Trên cơ sở dự toán năm tỉnh
đã phân bổ, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã giao Trưởng phòng Giáo dục
phối hợp Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch lập dự toán chi tiết cho các cấp học
(mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung tâm dạy nghề và phòng Giáo dục),
thông báo dự toán chi tiết đến các đơn vị thụ hưởng ngân sách và gửi Kho bạc
nhà nước nơi giao dịch theo đúng quy định. Các trường trung học phổ thông,
trung tâm giáo dục thường xuyên lập dự toán gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm
định, trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã ra quyết định giao dự toán để
thực hiện;
- Giao Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể các nội dung chi sự nghiệp
giáo dục trong dự toán đã giao cho các huyện, thành phố, thị xã.
b) Một số khoản chi
khác thực hiện như sau
- Chế độ đối với cán bộ,
công chức, viên chức ở miền xuôi lên công tác tại miền núi thực hiện theo Quyết
định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 20/01/2010 của UBND tỉnh về việc Quy định một số
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức là người miền xuôi lên
công tác tại vùng cao tỉnh Nghệ An;
- Chi khen thưởng giáo viên
giỏi và học sinh giỏi đạt thành tích cao thực hiện theo quy định hiện hành;
- Chế độ đối với giáo viên
đi học nâng cao trình độ thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC quy định việc
lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Các chế độ quy định tại
Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại các trường chuyên biệt, ở
vùng cao có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, Nghị định số 116/2010/NĐ-CP
ngày 24/12/2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh
tế- xã hội đặc biệt khó khăn và Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 28/12/2008 của
Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện
nghèo;
- Chính sách đối với giáo
viên không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thực hiện theo Quyết định số
86/2007/QĐ-UBND ngày 20/7/2007 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định đánh giá
xếp loại giáo viên và chính sách cho giáo viên không đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ;
- Học bổng chính sách đối với
học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
thực hiện theo Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14/9/2007 của Thủ tướng Chính
phủ và Thông tư liên tịch số 23/2008/TTLT- BDGĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/4/2008 của
Liên bộ Giáo dục và Đào tạo - Lao động Thương binh và Xã hội - Tài chính;
- Học bổng đối với học sinh
dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú thực hiện theo
Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư
liên tịch số 43/2007/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 02/5/2007 và Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT-BTC-BGD&ĐT
ngày 25/5/2009 của Liên bộ Tài chính - Giáo dục và Đào tạo;
- Các chế độ, chính sách về
Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015 thực hiện
theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg
ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành khác;
- Chính sách hỗ trợ học sinh
bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú thực hiện theo Quyết định số
85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
54/2011/QĐ-UBND ngày 26/10/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định đối tượng và
danh mục các địa phương có học sinh cư trú được hưởng chế độ học sinh bán trú
theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Các chế độ, chính sách về
chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công thực hiện theo Nghị quyết số
350/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh và các quy định hiện
hành khác.
c) Tất cả các
khoản thu, chi từ nguồn thu học phí (bao gồm cả kinh phí miễn, giảm học phí
theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ do ngân sách cấp
bù) và các khoản thu khác (nếu có), đơn vị phải thực hiện theo các quy định hiện
hành của Nhà nước.
2. Kinh phí đào tạo và dạy
nghề
a) Đào tạo cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức
đào tạo khác được cân đối trong dự toán ngân sách tỉnh. Kinh phí đào tạo không
bố trí đối với học đại học tại chức theo nghiệp vụ chuyên môn để chuẩn hoá cán
bộ, người đi học phải tự túc hoàn toàn kinh phí.
b) Kinh phí
đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ cán bộ, công chức thực hiện theo
Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Kinh phí đào tạo của ngân
sách cấp huyện đã được bố trí để chi hoạt động của Trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện, riêng thành phố Vinh, huyện Nghi Lộc, huyện Yên Thành và huyện Nghĩa Đàn
đã bao gồm quỹ lương số biên chế được hưởng lương từ ngân sách của Trường Trung
cấp nghề Kinh tế kỹ thuật công nghiệp thành phố Vinh, Trường Trung cấp nghề
kinh tế kỹ thuật Nghi Lộc, Trường Trung cấp nghề kỹ thuật công nông nghiệp Yên
Thành và Trung tâm dạy nghề huyện Nghĩa Đàn; chi đào tạo và đào tạo lại cán bộ,
công chức. Đối với các huyện miền núi đã bao gồm kinh phí tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
nông dân được bố trí riêng để đối ứng theo đề án thực hiện Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2020” được phân bổ sau.
c) Tất cả các
khoản thu, chi từ nguồn thu học phí (bao gồm cả kinh phí miễn, giảm học phí
theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ do ngân sách cấp
bù) và các khoản thu khác (nếu có), đơn vị phải thực hiện theo các quy định hiện
hành của Nhà nước.
3. Chi sự nghiệp y tế
a) Đối với các khoản
chi sự nghiệp y tế cấp tỉnh
Căn cứ dự toán được UBND tỉnh
giao và thông báo của Sở Tài chính, Sở Y tế phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị
trực thuộc. Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế kiểm tra giám sát chặt chẽ các
khoản thu chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt quyết
toán hàng năm theo chế độ quy định.
- Kinh phí cho cán bộ chuyên
trách dân số - kế hoạch hoá gia đình ở xã, phường, thị trấn theo Quyết định số
77/2012/QĐ-UBND ngày 19/10/2012 của UBND tỉnh: Ngân sách tỉnh cấp bổ sung có mục
tiêu cho Chi cục dân số - kế hoạch hoá gia đình.
b) Đối với khoản chi sự
nghiệp y tế cấp huyện (Bệnh viện cấp huyện và
Trung tâm y tế cấp huyện)
- Chi thường xuyên: Căn cứ dự
toán được UBND tỉnh quyết định, hướng dẫn của Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế
hoạch tham mưu cho UBND cấp huyện phân bổ kinh phí và giao dự toán cho Bệnh viện
cấp huyện và Trung tâm y tế cấp huyện;
- Chi thực hiện đề án tăng
cường cán bộ y tế công tác tuyến huyện và tuyến xã thực hiện theo Quyết định số
92/2009/QĐ-UBND ngày 06/10/2009 của UBND tỉnh và Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND
ngày 17/02/2012 của UBND tỉnh ban hành một số chính sách phát triển nguồn nhân
lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
c) Tất cả các
khoản thu, chi từ nguồn thu viện phí, BHYT và các khoản thu khác (nếu có), đơn
vị phải thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Đối với các khoản, thu chi của
các trạm y tế xã, giao Trung tâm y tế huyện theo dõi và quản lý theo đúng quy định.
d) Các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập triển khai thực hiện Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày
15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập, các văn bản hướng dẫn của liên Bộ Y tế - Bộ Tài
chính.
4. Chi mua thẻ BHYT cho
các đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo
Chi mua thẻ BHYT, hỗ trợ mua
thẻ BHYT cho các đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện theo Nghị định
số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế và Thông tư liên tịch số
09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Liên bộ Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện bảo hiểm y tế:
- Chi mua thẻ BHYT, hỗ trợ
mua thẻ BHYT cho các đối tượng: trẻ em dưới 6 tuổi; Cựu chiến binh, cựu thanh
niên xung phong; người tham gia kháng chiến theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg
ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối
tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chế
độ, chính sách của Đảng và Nhà nước; người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc
thiểu số đang sinh sống tại vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;
người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo Nghị định số
67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ (trừ các đối tượng 85 tuổi
trở lên không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng), bằng nguồn ngân sách nhà
nước: thực hiện cấp bổ sung có mục tiêu qua ngân sách huyện để thực hiện theo
quy định và phân cấp tại Quyết định số 104/2009/QĐ-UBND ngày 18/11/2009 của
UBND tỉnh về việc phân công, phân cấp, quản lý mua, cấp phát thẻ BHYT cho các đối
tượng được ngân sách nhà nước đảm bảo.
Giao Sở Tài chính thông báo
bổ sung có mục tiêu bằng 70% dự toán. Số còn lại sau khi có quyết toán 3 quý của
các huyện, thành phố, thị xã sẽ thực hiện cấp tiếp;
- Chi mua thẻ BHYT cho người
cận nghèo; học sinh, sinh viên: ngân sách tỉnh sẽ bổ sung sau khi Bộ Tài chính
duyệt cấp bổ sung kinh phí cho tỉnh;
- Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc UBND cấp huyện thực hiện việc rà soát,
thẩm định, lập danh sách các đối tượng, cấp thẻ BHYT kịp thời.
Mỗi người chỉ được tham gia
BHYT theo một đối tượng. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng
tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều 1, Thông tư liên tịch số
09/2009/TTLT-BYT- BTC ngày 14/8/2009 của liên bộ Bộ Y tế - Bộ Tài chính thì
đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các
đối tượng quy định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC.
5. Chi sự nghiệp Văn hoá
thông tin, Thể dục thể thao
a) Đối với các đơn vị
thuộc ngành
Sau khi có quyết định của Chủ
tịch UBND tỉnh về bố trí ngân sách và thông báo dự toán ngân sách năm của Sở
Tài chính, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch căn cứ dự toán được giao phân bổ dự
toán tới từng đơn vị và thông báo công khai để các đơn vị biết. Sở Tài chính phối
hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản
thu chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt quyết toán
hàng năm theo chế độ quy định.
- Chế độ tiền công, chế độ
BHXH, trợ cấp đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao theo Quyết định số
50/2012/QĐ-UBND ngày 30/7/2012 và Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động
viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao theo Quyết định số
31/2012/QĐ-UBND ngày 17/5/2012 của UBND tỉnh: giao Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
chủ trì có văn bản hướng dẫn thực hiện.
b) Các đơn vị trực thuộc
huyện, thành phố, thị xã (cấp huyện)
Kinh phí cho hoạt động văn
hoá thông tin, thể dục thể thao cấp huyện là nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện
và do cấp huyện điều hành trên nguyên tắc đảm bảo kinh phí hoạt động. Phòng Tài
chính - Kế hoạch có trách nhiệm phân bổ chi tiết dự toán chi cho hoạt động bộ
máy và chi các hoạt động sự nghiệp.
6. Chi sự nghiệp Phát
thanh truyền hình
a) Đối với phát thanh
truyền hình tỉnh
Sau khi có quyết định của Chủ
tịch UBND tỉnh về bố trí ngân sách và thông báo dự toán ngân sách trong năm của
Sở Tài chính, Thủ trưởng đơn vị dự toán tiến hành phân bổ chi tiết các nội dung
chi gửi Sở Tài chính để thẩm định và giao dự toán.
b) Các đơn vị trực thuộc
huyện, thành phố, thị xã (cấp huyện)
Kinh phí cho hoạt động phát
thanh truyền hình cấp huyện là nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và do cấp
huyện điều hành trên nguyên tắc đảm bảo kinh phí hoạt động. Phòng Tài chính - Kế
hoạch có trách nhiệm phân bổ chi tiết dự toán chi cho hoạt động bộ máy và chi
các hoạt động sự nghiệp.
7. Kinh phí thực hiện các
chính sách đã bố trí trong dự toán năm 2013
- Chế độ miễn, giảm học phí
và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ: Để đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, chi trả kịp thời
cho các đối tượng, ngân sách tỉnh cấp bổ sung có mục tiêu qua ngân sách cấp huyện,
Sở Giáo dục và Đào tạo (cấp bổ sung cho Trường THPT Chuyên Phan Bội Châu và các
Trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh quản lý; thực hiện chi trả chế độ, miễn giảm học
phí của các Trường THPT ngoài công lập).
- Chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở
vùng cao có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo Nghị định số
116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010;
- Chế độ thâm niên đối với
nhà giáo theo Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011;
- Chế độ phụ cấp ưu đãi theo
nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập theo Nghị
định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011;
Điều
13. Chi sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp môi trường, chi trợ cước trợ giá các mặt
hàng chính sách, hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn
1. Đối với cấp huyện
Các khoản chi sự nghiệp kinh
tế, kiến thiết thị chính, môi trường thuộc các huyện, thành phố, thị xã quản lý
là nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và được bố trí trong dự toán ngân sách
huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm phân bổ chi tiết dự toán
chi theo từng nội dung {(Chi kiến thiết thị chính; Chi sự nghiệp môi trường
(bao gồm cả các bệnh viện); Chi cho công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư; Chi duy tu bảo dưỡng đường giao thông thuộc huyện quản lý; Chi cho các đơn
vị thuộc sự nghiệp kinh tế cấp huyện và chi sự nghiệp kinh tế khác)}, báo cáo
UBND cấp huyện xem xét để trình HĐND cấp huyện quyết định.
2. Chính sách hỗ trợ phát
triển nông nghiệp nông thôn, thuỷ sản, chính sách trợ giá, trợ cước
Thực hiện theo Quyết định số
09/2012/QĐ-UBND ngày 04/02/2012 của UBND tỉnh về Ban hành quy định một số chính
sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thuỷ sản trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015, Nghị quyết số 68/2012/NQ-HĐND ngày
13/12/2012 của HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng mô hình
"Cánh đồng mẫu lớn" trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2015
và các quy định hiện hành khác.
Căn cứ quyết định phân bổ
kinh phí của UBND tỉnh, Sở Tài chính cấp phát cho các ngành, các đơn vị thuộc cấp
tỉnh, cấp phát kinh phí cho các huyện, thành phố, thị xã bằng hình thức bổ sung
có mục tiêu qua ngân sách huyện để quản lý và thanh quyết toán theo quy định hiện
hành.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ trong
phạm vi kinh phí đã được HĐND tỉnh quyết nghị, UBND tỉnh quyết định phân bổ.
Trường hợp thực hiện vượt kế hoạch, các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị chịu
trách nhiệm tự cân đối bổ sung từ nguồn ngân sách của mình, ngân sách tỉnh
không bổ sung thêm.
3. Kinh phí trợ giá báo
và các ấn phẩm của cơ quan Đảng, nhuận bút Báo Nghệ An
Bao gồm: trợ giá xuất bản tờ
tin nội bộ (do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy phát hành), Bản tin của Đảng ủy các doanh
nghiệp Nghệ An; kinh phí cấp báo Nhân dân, báo Nghệ An đến các đối tượng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt: thực hiện theo hướng dẫn của Tỉnh uỷ.
Sở Tài chính phối hợp với
Văn phòng Tỉnh uỷ, căn cứ vào số lượng đối tượng được hưởng, giá thành các ấn
phẩm đã được phê duyệt để phân bổ kinh phí.
Đối với Quỹ nhuận bút Báo
Nghệ An thực hiện theo Nghị định 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về
chế độ nhuận bút và các văn bản hướng dẫn của Tỉnh ủy. Giao Văn phòng Tỉnh ủy
phối hợp với Sở Tài chính quyết toán kinh phí hỗ trợ quỹ nhuận bút theo nguyên
tắc ngân sách hỗ trợ sau khi đã cân đối tổng các nguồn thu được bổ sung cho Quỹ
nhuận bút (nguồn thu từ quảng cáo, phát hành báo,...), tiến tới lộ trình giao
Báo Nghệ An tự cân đối kinh phí để hoạt động.
Đối với kinh phí cấp không
Báo Lao động Nghệ An cho công đoàn cơ sở các xã đặc biệt khó khăn (trường học,
Văn phòng UBND xã), các điểm bưu điện văn hóa xã và các doanh nghiệp có tổ chức
công đoàn trên địa bàn tỉnh: Sở Tài chính thông báo kinh phí để Sở Thông tin và
Truyền thông đặt mua báo cho các đối tượng nêu trên.
Đối với kinh phí cấp không
Báo Tiền phong cho các Chi đoàn đặc biệt khó khăn 3 huyện theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP: Sở Tài chính thông báo kinh phí để Tỉnh đoàn Nghệ An đặt mua
báo cho các Chi đoàn đặc biệt khó khăn của 3 huyện Tương Dương, Kỳ Sơn và Quế
Phong.
Đối với kinh phí cấp không
Báo Nông nghiệp Việt Nam cho UBND các xã thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ: Sở Tài chính thông báo kinh
phí để Sở Thông tin và Truyền thông đặt mua báo cho các đối tượng nêu trên.
4. Thực hiện chính sách hỗ
trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn
Kinh phí thực hiện chính
sách hỗ trợ hộ nghèo vùng khó khăn thực hiện theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg
ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số
01/2010/TTLT-UBDT–BTC ngày 08/01/2010 của Uỷ ban Dân tộc - Bộ Tài chính hướng dẫn
Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009; hỗ trợ dầu hỏa cho các hộ nghèo,
hộ chính sách ở những nơi chưa có điện lưới theo Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày
18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ: Giao Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu
UBND tỉnh triển khai ngay từ đầu năm.
5. Chi thực hiện Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND
ngày 12/8/2010 của UBND tỉnh về Chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với các xã có
tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh
đến năm 2015 (vốn sự nghiệp)
- Về cơ chế tài chính, lập
và chấp hành quyết toán kinh phí sự nghiệp Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
bền vững đối với huyện Tương Dương, Kỳ Sơn, Quế Phong thực hiện theo Thông tư số
199/2009/TT-BTC ngày 13/10/2009 của Bộ Tài chính;
- Về lồng ghép nguồn vốn sự
nghiệp thực hiện theo đúng Thông tư liên tịch số 10/2009/TTLT-BKH-BTC ngày
30/10/2009 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính quy định lồng ghép các
nguồn vốn thực hiện chương trình hỗ trợ nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
(một số nhiệm vụ thuộc chi đầu tư XDCB được đưa vào chi sự nghiệp kinh tế);
- Về chính sách luân
chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc
3 huyện nghèo và chính sách
ưu đãi, khuyến khích thu hút tri thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham
gia tổ công tác tại các xã thuộc 3 huyện nghèo thuộc Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008: thực hiện theo Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg
ngày 27/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với 42 xã có tỷ lệ hộ
nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của
Chính phủ trên địa bàn tỉnh Nghệ An thực hiện theo Quyết định số
59/2010/QĐ-UBND ngày 12/8/2010 của UBND tỉnh. Chủ đầu tư giao các Ban quản lý địa
bàn triển khai.
6. Chi cho công tác quy
hoạch
Chi cho công tác quy hoạch
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp
kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch (bao gồm cả ngân sách địa
phương và ngân sách Trung ương bổ sung). Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ nguồn vốn chi quy hoạch đã được bố trí trong dự
toán chi sự nghiệp kinh tế, kết hợp chặt chẽ với việc phân bổ nguồn vốn chi chuẩn
bị đầu tư đã bố trí trong dự toán chi đầu tư XDCB.
7. Chi sự nghiệp môi trường
a) Đối với các khoản
chi sự nghiệp môi trường cấp tỉnh
Sau khi có quyết định của Chủ
tịch UBND tỉnh về bố trí ngân sách và thông báo dự toán ngân sách trong năm của
Sở Tài chính, kinh phí sự nghiệp môi trường thuộc ngành nào thì ngành đó căn cứ
dự toán phối hợp với Sở Tài chính phân bổ chi tiết cho từng nhiệm vụ chi và đơn
vị sử dụng trình UBND tỉnh quyết định để làm căn cứ thực hiện. Trên cơ sở văn bản
thẩm định của Sở Tài chính, các ngành thực hiện giao dự toán cho các đơn vị thực
hiện và thông báo công khai để các đơn vị biết. Các ngành phối hợp với Sở Tài chính
kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công
tác thẩm tra xét duyệt quyết toán hàng năm theo chế độ quy định.
Chi Quỹ bảo vệ môi trường
Nghệ An theo Quyết định số 43/2011/QĐ- UBND ngày 13/9/2011 của UBND tỉnh: Giao
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan quản
lý, điều hành sử dụng Quỹ theo quy định tại Quyết định số 81/2012/QĐ-UBND ngày
19/11/2012 của UBND tỉnh về Ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ
môi trường Nghệ An.
b) Đối với các khoản
chi sự nghiệp môi trường cấp huyện, xã
Căn cứ dự toán được UBND tỉnh
quyết định, Sở Tài chính thông báo, Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm
tham mưu cho UBND huyện phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị cấp huyện, các
xã, phường, thị trấn.
c) Chi sự nghiệp
môi trường thực hiện theo quy định tại Quyết định số
04/2011/QĐ-UBND ngày
18/01/2011 của UBND tỉnh về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
8. Cơ chế điều hành các
khoản chi sự nghiệp kinh tế khác thuộc cấp tỉnh
a) Kinh phí xóa đói giảm
nghèo và giải quyết việc làm
Sau khi dự án xoá đói giảm
nghèo được UBND tỉnh phê duyệt, tuỳ theo tiến độ triển khai, Sở Tài chính chuyển
kinh phí qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay. Ngân hàng Chính sách xã hội
có trách nhiệm cho vay theo các dự án được duyệt, đồng thời đôn đốc thu hồi các
khoản cho vay đã đến hạn trả, cùng với kinh phí ngân sách trích hàng năm tạo
nên quỹ xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm của tỉnh để cho vay luân chuyển.
b) Kinh phí bổ sung
các quỹ cho Công ty TNHH một thành viên hoạt động trong lĩnh vực thủy nông
Giao Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT căn cứ dự toán chi ngân sách được HĐND tỉnh
thông qua, thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán thu, chi của các Công
ty TNHH một thành viên hoạt động trong lĩnh vực thuỷ nông.
Căn cứ vào kế hoạch được duyệt
của UBND tỉnh, Sở Tài chính cấp phát kinh phí đến các đơn vị. Sau khi kết thúc
năm, các Công ty TNHH một thành viên hoạt động trong lĩnh vực thuỷ nông được bổ
sung các quỹ có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh với Sở
Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT để thẩm định quyết toán, trình UBND tỉnh phê
duyệt.
c) Kinh phí cấp bù miễn
thu thuỷ lợi phí
Thực hiện theo Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, Nghị định số
67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định hiện hành.
Giao Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT triển khai thực hiện tốt nguồn kinh phí cấp
bù miễn thu thuỷ lợi phí và hướng dẫn thực hiện việc quản lý, cấp phát, sử dụng
và thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ theo đúng quy định.
d) Kinh phí sự nghiệp
giao thông (thuộc ngân sách địa phương)
Căn cứ quyết định của UBND tỉnh
về bố trí ngân sách cho sự nghiệp giao thông, giao Sở Giao thông vận tải chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính phân khai cụ thể theo nội dung. Việc quản lý, thanh
toán, quyết toán thực hiện theo Thông tư liên tịch số 09/2008/TTLT-BTC-BGTVT
ngày 03/01/2008 về việc hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán kinh
phí sự nghiệp kinh tế, bảo trì đường thuỷ nội địa và Thông tư liên tịch số
10/2008/TTLT-BTC-BGTVT ngày 30/01/2008 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế
quản lý, bảo trì đường bộ.
đ) Chi khuyến nông,
khuyến lâm và khuyến ngư
Thực hiện theo Quyết định số
162/2008/QĐ-TTg ngày 04/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến
nông, khuyến ngư ở địa bàn khó khăn; Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010
của Chính phủ về khuyến nông và Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN
ngày 15/11/2010 của liên Bộ Tài chính – Bộ Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn chế
độ quản lý, sử dụng kinh phí, ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến
nông.
Riêng kinh phí bồi dưỡng, tập
huấn cho cán bộ khuyến nông, căn cứ vào chương trình và số lượng học viên từng
lớp học, Sở Tài chính thông báo kinh phí từ nguồn đào tạo lại cán bộ cơ sở cho
Trung tâm khuyến nông, khuyến ngư tỉnh (phần cấp tỉnh thực hiện) để tổ chức lớp
học. Phần đào tạo cấp huyện được cân đối qua ngân sách huyện.
e) Chi khuyến công
Chi khuyến công thực hiện
theo Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 20/4/2010 của UBND tỉnh về việc ban
hành quy chế quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An.
f) Chi thực hiện Nghị quyết
số 37-NQ/TW, số 39-NQ/TW (vốn sự nghiệp)
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn sự
nghiệp thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW, Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị
đúng mục đích và đúng định hướng.
g) Một số cơ chế chính
sách khác
- Chính sách nâng cấp bến
khách, thuyền vận chuyển khách ngang sông theo Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND
ngày 29/8/2008 của UBND tỉnh: giao Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính tổng hợp đối tượng, tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện;
- Chính sách hỗ trợ giảm
nghèo đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 theo Quyết định số
59/2010/QĐ-UBND ngày 12/8/2010 của UBND tỉnh (vốn sự nghiệp): Giao Sở Lao động
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan triển
khai thực hiện;
- Chi Quỹ hỗ trợ nông dân:
Giao Hội nông dân chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan quản lý, điều
hành sử dụng Quỹ theo quy định;
- Kinh phí bảo vệ rừng và
khoanh nuôi rừng tái sinh tự nhiên (vốn sự nghiệp): Giao Sở Nông nghiệp &
PTNT chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan triển
khai thực hiện.
Điều
14. Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội
- Đối với kinh phí chi trả cho
các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007,
Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 (bao gồm cả mua thẻ BHYT của các đối
tượng 85 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng), người cao
tuổi theo Luật Người cao tuổi và Nghị định số 6/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của
Chính phủ (bao gồm cả kinh phí mua thẻ BHYT) của Chính phủ, đối tượng TNXP hưởng
trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 thay thế
Quyết định số 140/1999/QĐ- TTg và gia đình có 02 con trở lên bị nhiễm chất độc
hoá học theo Quyết định số 16/2004/QĐ-TTg ngày 05/02/2004 của Thủ tướng Chính
phủ: Để đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, chi trả kịp thời cho các
đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội thực hiện cấp bổ sung có mục tiêu qua
ngân sách huyện.
Giao Sở Tài chính thông báo
bổ sung có mục tiêu bằng 70% dự toán. Số còn lại sau khi có quyết toán 2 quý của
các huyện, thành phố, thị xã sẽ thực hiện cấp tiếp;
- Chính sách hỗ trợ người có
công với cách mạng cải thiện nhà ở theo Quyết định số 47/2008/QĐ-UBND ngày
21/8/2008 của UBND tỉnh: giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp
với Sở Xây dựng, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Tài chính và các ngành, các cấp liên
quan tổng hợp đối tượng, tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện.
- Kinh phí thực hiện đề án
phát triển nghề công tác xã hội thực hiện theo Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg
ngày 25/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 3554/QĐ-UBND ngày
05/9/2011 của UBND tỉnh: Giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp
với các Sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện.
- Kinh phí thực hiện hiện Đề
án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu
tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2012 - 2015 theo Quyết định số 1215/QĐ-TTg
ngày 22/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 140/QĐ-UBND ngày
13/01/2012 UBND tỉnh Nghệ An: Giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện.
Điều
15. Chi các chương trình mục tiêu
Căn cứ vào chỉ tiêu vốn
chương trình mục tiêu của Trung ương giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan phân bổ chi tiết theo mục tiêu, nhiệm vụ
tới các đơn vị thực hiện trình UBND tỉnh quyết định.
Căn cứ quyết định giao chỉ
tiêu kế hoạch chương trình mục tiêu của UBND tỉnh:
Đối với nguồn vốn sự nghiệp:
giao Sở Tài chính thông báo cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì quản
lý chương trình. Căn cứ vào Thông báo của Giám đốc Sở Tài chính, cơ quan chủ
trì quản lý chương trình tiến hành phân bổ (sau khi có ý kiến thống nhất của cơ
quan tài chính) cho các đơn vị như sau:
- Cơ quan chủ trì quản lý
chương trình thực hiện giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc trực tiếp thực hiện
chương trình;
- Đối với ngân sách cấp huyện
xã, các đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện xã là đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước nhưng không phải là đơn vị trực thuộc của cơ quan chủ trì quản lý
chương trình thì cơ quan chủ trì quản lý chương trình đề nghị Sở Tài chính cấp
cho ngân sách cấp dưới, đơn vị thực hiện chương trình hoặc cơ quan chủ trì
chương trình trực tiếp ký hợp đồng với đơn vị thực hiện chương trình;
- Đối với các đơn vị khác
còn lại trực tiếp thực hiện chương trình thì cơ quan chủ trì quản lý chương
trình ký hợp đồng và thanh toán giải ngân thông qua tài khoản tiền gửi của Văn
phòng cơ quan chủ quản quản lý chương trình.
Các cơ quan, đơn vị được
giao chủ trì quản lý chương trình thực hiện việc kiểm tra, giám sát quản lý, tổng
hợp, quyết toán và báo cáo theo quy định hiện hành.
Việc quản lý mã số Chương
trình mục tiêu thực hiện theo đúng Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008
và Thông tư số 30/2011/TT-BTC ngày 02/3/2011 của Bộ Tài chính về Ban hành hệ thống
Mục lục ngân sách nhà nước và các văn bản quy định hiện hành.
Đối với kinh phí thực hiện Đề
án xoá bỏ tụ điểm phức tạp về ma tuý (do Công an tỉnh chủ trì); Đề án cai nghiện
và giải quyết việc làm sau cai nghiện (do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì) đã bao gồm kinh phí thí điểm cai nghiện tại gia đình và cộng đồng,
kinh phí cai nghiện và dạy nghề của các Trung tâm giáo dục lao động xã hội:
Giao các ngành chủ trì thực hiện đề án phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình
UBND tỉnh quyết định phân bổ để thực hiện.
Điều
16. Chi quốc phòng - an ninh
Cấp tỉnh: Căn cứ dự toán
ngân sách đã được HĐND tỉnh thông qua và Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định, uỷ
quyền Giám đốc Sở Tài chính thông báo dự toán chi tới các đơn vị dự toán cấp I.
Trên cơ sở nhiệm vụ chi thường xuyên theo quy định của Liên Bộ Tài chính - Quốc
phòng - Công an và các quy định hiện hành khác để phân bổ kinh phí chi của các
đơn vị (Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh). Bên cạnh
đó, căn cứ khả năng ngân sách địa phương, xem xét bố trí từ nguồn ngân sách địa
phương để hỗ trợ thêm cho lực lượng quốc phòng - an ninh theo tinh thần tại
Công văn số 2797/CVLT-BQP-BTC ngày 10/9/2012 của Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính về
việc tăng cường hỗ trợ cho nhiệm vụ quốc phòng từ ngân sách địa phương và Công
văn số 2782/CVLB-BCA-BTC ngày 24/11/2009 của Bộ Công an - Bộ Tài chính về việc
tăng cường hỗ trợ cho nhiệm vụ công tác Công an từ ngân sách địa phương.
Cấp huyện: Kinh phí quốc
phòng - an ninh được cân đối trong dự toán ngân sách cấp huyện và do huyện chi
hỗ trợ cho các hoạt động bảo đảm quốc phòng - an ninh theo phân cấp và theo chế
độ quy định.
Kinh phí huấn luyện quân dự
bị động viên hàng năm theo kế hoạch của tỉnh, kinh phí hoạt động của các tiểu đội
dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu: ngân sách tỉnh cân đối và cấp qua Bộ
chỉ huy quân sự tỉnh để chi trả.
Kinh phí trang phục dân quân
tự vệ theo Luật Dân quân tự vệ: cân đối và cấp qua BCH Quân sự tỉnh; Kinh phí
trang phục công an xã theo Pháp lệnh công an xã: cân đối và cấp qua Công an tỉnh.
Điều
17. Chi quản lý hành chính
1. Chi quản lý hành
chính của cấp nào được tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp đó. Căn cứ dự toán
ngân sách được HĐND tỉnh thông qua, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và Sở Tài
chính thông báo dự toán chi tới các ngành, các huyện phải thực hiện theo đúng dự
toán được duyệt, không được dùng các nguồn kinh phí khác để chi quản lý hành
chính. Kho bạc nhà nước phải kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu hành chính.
2. Theo Luật Ngân
sách nhà nước, cơ quan Đảng cấp nào thì dự toán chi ngân sách Đảng được cân đối
vào dự toán chi ngân sách cấp đó. Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện việc cấp
phát kinh phí cho cơ quan Đảng các cấp theo quy định của Liên bộ Tài chính -
Ban Tài chính quản trị Trung ương.
3. Theo Luật Ngân
sách nhà nước, dự toán hoạt động của HĐND cấp nào được cân đối vào dự toán chi
ngân sách cấp đó. Kinh phí hoạt động của HĐND được tập hợp chung vào dự toán
kinh phí của Văn phòng HĐND và UBND (riêng cấp tỉnh là Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và HĐND tỉnh) để cân đối vào nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách. Chủ tịch
HĐND các cấp chịu trách nhiệm điều hành nguồn kinh phí hoạt động của HĐND cấp
mình theo đúng dự toán được duyệt. Văn phòng HĐND và UBND các cấp có trách nhiệm
đảm bảo kinh phí hoạt động của HĐND theo kế hoạch trong phạm vi dự toán được
giao.
Kinh phí thực hiện một số chế
độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động HĐND các cấp theo Nghị quyết
số 18/2011/NQ-HĐND ngày 29/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh đã bố trí trong dự
toán chi ngân sách các cấp.
Các khoản kinh phí phân bổ
sau, dự phòng của HĐND tỉnh thực hiện theo thông báo của Thường trực HĐND tỉnh.
4. Thực hiện cơ chế tự chủ
đối với đơn vị hành chính
Tiếp tục thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với tất cả các Sở, các đơn vị hành chính cấp tỉnh; giao Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã triển khai đối với tất cả các đơn vị hành chính cấp huyện
theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ,
Thông tư số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của liên Bộ Tài chính - Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP và các văn bản khác có liên
quan.
Để kịp thời chi trả tiền
lương, các khoản phụ cấp tăng thêm cho cán bộ, công chức khi nhà nước điều chỉnh
tăng mức lương tối thiểu, trong khi ngân sách chưa cấp bổ sung kinh phí, các cơ
quan, đơn vị được tạm ứng nguồn kinh phí tự chủ được giao trong dự toán để thực
hiện chi trả (tạm ứng không quá 3 tháng mức tiền lương điều chỉnh tăng thêm).
Các cơ quan, đơn vị chủ động trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tiền lương, phụ
cấp tăng thêm để có cơ sở trình cấp kinh phí kịp thời. Đồng thời hoàn trả nguồn
kinh phí đã tạm ứng khi được ngân sách nhà nước cấp bổ sung.
5. Giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
Tiếp tục thực hiện giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại các Thông tư
số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006, Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 về
hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính, Thông tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009 sửa đổi một số
điểm của Thông tư số 81/2006/TT-BTC, Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ (đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện theo
Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày
20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2005/NĐ-CP). Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập thực hiện theo Nghị định số
85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập được NSNN cấp bổ sung một phần tiền lương tăng thêm do nhà nước điều
chỉnh tăng mức lương tối thiểu được tạm ứng nguồn kinh phí tự chủ được giao
trong dự toán để chi trả tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức trong khi
ngân sách chưa cấp bổ sung kinh phí (tạm ứng không quá 3 tháng mức tiền lương
điều chỉnh tăng thêm). Các cơ quan, đơn vị chủ động trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt tiền lương, phụ cấp tăng thêm để có cơ sở trình cấp kinh phí kịp thời. Đồng
thời hoàn trả nguồn kinh phí đã tạm ứng khi được ngân sách nhà nước cấp bổ
sung.
6. Các chế độ, chính sách
phụ cấp trong dự toán của các các cấp, các ngành, các đơn vị, gồm
- Kinh phí thực hiện Thông
báo số 13-TB/TW ngày 28/3/2011 của Bộ Chính trị về việc sửa đổi những bất hợp
lý về tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan đảng,
đoàn thể, chính trị - xã hội; Chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định số
34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012 của Chính phủ và chế độ thù lao đối với người nghỉ
hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách đứng đầu hội đặc thù theo Quyết định số
30/2011/QĐ-TTg ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ: đã tính toán và bố trí đảm
bảo nhu cầu trong dự toán các cấp, các ngành, các đơn vị (nếu sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt có sự chênh lệch thừa thiếu, giao Sở Tài chính điều chỉnh
trong đợt điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu năm 2013).
- Kinh phí chi hoạt động
công tác Đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở theo Quyết
định số 99-QĐ/TW ngày 30/5/2012 của Ban chấp hành Trung ương: Giao Văn phòng Tỉnh
uỷ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Tài chính để tham mưu phân bổ.
Điều
18. Chi ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã)
1. Việc lập, chấp
hành, kế toán và quyết toán ngân sách xã thực hiện theo Thông tư số
60/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động
tài chính khác của xã, Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài
chính về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã, Thông tư số
146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 về Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán
Ngân sách và Tài chính xã ban hành kèm theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày
12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày
18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành
ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách nhà nước năm 2013. UBND cấp xã căn cứ quyết định của UBND cấp
huyện về giao nhiệm vụ thu chi ngân sách, trình HĐND cùng cấp quyết định dự
toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán chi thường xuyên, gửi KBNN
nơi đơn vị giao dịch làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
2. Dự toán chi ngân
sách xã đã cân đối kinh phí thực hiện các khoản chi: Lương hưu và BHYT cho cán
bộ xã nghỉ hưu theo Nghị định số 35/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ;
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực
lượng vũ trang công tác ở vùng cao có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo
Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ (mới phân bổ chi tiết
70%, còn lại 30% phân bổ sau); chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định số
34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012 của Chính phủ; chế độ thù lao đối với người nghỉ
hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách đứng đầu hội đặc thù theo Quyết định số
30/2011/QĐ-TTg ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Kinh phí chúc thọ, mừng
thọ cho người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhân dịp Tết Nguyên đán hàng
năm theo Quyết định số 4719/QĐ-UBND ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh; Chi thực hiện
Luật Dân quân, tự vệ (trừ trang phục), bổ sung kinh phí hỗ trợ ngày công huấn
luyện cho lực lượng dân quân; chi thực hiện Pháp lệnh công an xã (trừ trang phục);
sinh hoạt phí HĐND xã; tiền lương cho cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; phụ cấp cán bộ không chuyên
trách, phụ cấp Ban nông nghiệp xã, Thường vụ xã và 6 trưởng đoàn thể thôn, xóm,
bản theo Nghị quyết HĐND tỉnh; Chi hỗ trợ đối với cộng tác viên kiêm nhiệm làm
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở xóm, khối, bản thực hiện theo Quyết định số
34/2012/QĐ- UBND ngày 23/5/2012 của UBND tỉnh; chi hoạt động của chi bộ trực
thuộc theo Quyết định số 84-QĐ/TW (sau khi thẩm định nhu cầu tăng thêm của các
đơn vị, ngân sách tỉnh sẽ bổ sung phần chênh lệch giữa Quyết định số 99-QĐ/TW
và Quyết định số 84-QĐ/TW); chi khuyến học; trung tâm học tập cộng đồng; và các
khoản phụ cấp khác theo quy định của nhà nước. Kinh phí Cuộc vận động toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa Khu dân cư thực hiện theo Thông tư số
160/2010/TT-BTC ngày 19/10/2010 của Bộ Tài chính.
3. Bộ phận Tài chính
- kế toán xã, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch
thực hiện công tác kế toán, lập báo cáo kế toán chi ngân sách xã theo chế độ hiện
hành.
Điều
19. Chấp hành ngân sách nhà nước
1. Phân bổ dự toán ngân
sách và tổ chức điều hành ngân sách
a) Phân bổ và giao dự
toán chi ngân sách
Thực hiện theo quy định tại
Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ
Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, hướng
dẫn của Sở Tài chính. Dự toán chi thường xuyên năm 2013 đã bao gồm tiền lương với
mức lương tối thiểu 1.050.000 đồng/tháng, các khoản trích nộp, đóng góp theo
quy định.
Sau khi được UBND giao dự
toán ngân sách, các Sở, ngành, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và
giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Phương
án phân bổ dự toán ngân sách của các cơ quan nhà nước và đơn vị dự toán cấp I
trước khi giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc phải gửi cho cơ quan
Tài chính cùng cấp để thẩm định.
Thực hiện ứng dụng hệ thống
thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (Tabmis), do vậy, ngoài các nội dung
phân bổ, giao dự toán tại quy định này, các ngành, các cấp và các đơn vị tham
gia Tabmis có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư số
107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm
về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước.
b) Giao dự toán, cấp
phát, thanh toán và quyết toán các khoản chi kinh phí uỷ quyền
Khi thực hiện phân bổ và
giao kinh phí uỷ quyền, cơ quan uỷ quyền coi cơ quan cấp dưới được uỷ quyền là
đơn vị dự toán đặc biệt và thực hiện phân bổ, giao dự toán như đối với các đơn
vị dự toán cấp dưới trực thuộc; đồng thời gửi UBND cùng cấp với cơ quan được uỷ
quyền biết để phối hợp chỉ đạo thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí uỷ quyền
đúng mục đích, đúng chế độ quy định.
Việc chi trả, thanh toán các
khoản kinh phí uỷ quyền được thực hiện theo hình thức rút dự toán nếu là uỷ quyền
về kinh phí thường xuyên và cấp phát, thanh toán vốn đầu tư nếu là uỷ quyền về
vốn đầu tư. Khi cấp phát, thanh toán các khoản kinh phí uỷ quyền, thực hiện hạch
toán vào chương trình và cấp ngân sách của đơn vị uỷ quyền.
Kho bạc nhà nước và đơn vị
được uỷ quyền thực hiện kế toán, báo cáo riêng các khoản chi về kinh phí uỷ quyền.
Đơn vị được uỷ quyền thực hiện báo cáo quyết toán kinh phí trực tiếp với đơn vị
uỷ quyền; đơn vị uỷ quyền xét duyệt và tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách
của mình theo quy định.
c) Phân cấp quản lý
nhà nước đối với tài sản nhà nước
Thực hiện theo Quyết định số
61/2010/QĐ-UBND ngày 16/8/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về phân
cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của địa phương.
d) Tổ chức điều hành
ngân sách
- Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả
năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán
thu ngân sách quý gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20 tháng cuối quý
trước;
- Cơ quan tài chính căn cứ
vào khả năng nguồn thu và nhu cầu chi trong quý, lập phương án điều hành ngân
sách quý của cấp mình bảo đảm nguồn để chi trong dự toán, đúng chế độ. Riêng tiền
sử dụng đất, phần bố trí chi đầu tư phát triển điều hành như sau:
+ Phần ngân sách tỉnh hưởng:
giao Sở Kế hoạch & Đầu tư xác định danh mục theo thứ tự ưu tiên bố trí
thanh toán trước gửi Sở Tài chính, Sở Tài chính căn cứ vào danh mục do Sở Kế hoạch
& Đầu tư cung cấp và tiến độ thu tiền sử dụng đất để thông báo, nhập nguồn
trên Hệ thống Tabmis cho các công trình dự án theo đúng tiến độ thu ngân sách,
đảm bảo cân đối với phần vốn mà ngân sách tỉnh hưởng. Trong quá trình thực hiện
nếu thu tiền sử dụng đất không đạt tiến độ dự toán, giao Sở Kế hoạch & Đầu
tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính điều chỉnh cắt giảm, giãn các công trình
XDCB đã bố trí chỉ tiêu vốn để báo cáo UBND tỉnh, UBND tỉnh thống nhất với Thường
trực HĐND tỉnh để điều chỉnh giảm vốn chi XDCB đã bố trí từ nguồn tiền sử dụng
đất giảm tương ứng.
+ Phần ngân sách cấp huyện
hưởng: Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ vào tiến độ thu tiền sử dụng đất để
thông báo và nhập nguồn trên Hệ thống Tabmis cho các công trình dự án theo đúng
tiến độ thu ngân sách, đảm bảo cân đối với phần vốn mà ngân sách cấp huyện hưởng.
Trong quá trình thực hiện nếu thu tiền sử dụng đất không đạt tiến độ dự toán,
Phòng tài chính - Kế hoạch trình UBND cấp huyện thống nhất với Thường trực HĐND
cùng cấp để điều chỉnh giảm vốn chi XDCB đã bố trí từ nguồn tiền sử dụng đất giảm
tương ứng.
+ Phần ngân sách cấp xã hưởng:
Ban Tài chính căn cứ vào tiến độ thu tiền sử dụng đất gửi Kho bạc nhà nước cấp
huyện nhập nguồn trên Hệ thống Tabmis cho các công trình dự án theo đúng tiến độ
thu ngân sách, đảm bảo cân đối với phần vốn mà ngân sách xã hưởng. Trong quá
trình thực hiện nếu thu tiền sử dụng đất không đạt tiến độ dự toán, Ban Tài
chính báo cáo với UBND cấp xã thống nhất với Thường trực HĐND cùng cấp để điều
chỉnh giảm vốn chi XDCB đã bố trí từ nguồn tiền sử dụng đất giảm tương ứng.
- Căn cứ vào dự toán chi
ngân sách nhà nước năm được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi của đơn vị
theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước
thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước theo nguyên tắc,
chế độ hiện hành.
- Năm 2013, thực hiện tiết
kiệm thêm 10% (lần 2) đối với chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp,
các cơ chế chính sách có liên quan đến con người,...) để lại các cấp ngân sách;
trước khi giao dự toán cho các ngành, các đơn vị để bố trí chi cải cách tiền
lương và thực hiện các chính sách an sinh - xã hội.
Dự toán giao cho các ngành,
các đơn vị cấp tỉnh đã trừ 10% (lần 2) tiết kiệm chi thường xuyên và 1% kinh
phí Bảo hiểm thất nghiệp để chuyển vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
đ) Các chế độ chính
sách Trung ương ban hành nhưng chưa được Trung ương tính toán, cân đối trong dự
toán năm 2013
Giao các ngành phối hợp với
Sở Tài chính và các ngành có liên quan báo cáo bộ chủ quản, Bộ Tài chính bổ
sung kinh phí và tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ khi liên bộ đã duyệt bổ sung
kinh phí. Cụ thể:
- Kinh phí thực hiện khám chữa
bệnh cho người cận nghèo: giao Sở Lao động Thương binh và xã hội chủ trì, phối
hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Kinh phí hỗ trợ mua thẻ
BHYT cho học sinh, sinh viên: đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì;
- Kinh phí thực hiện
Nghị định số 67/2010/NĐ-CP ngày 15/6/2010 của Chính phủ Về chế độ, chính sách đối
với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội: giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ;
- Kinh phí thực hiện chính
sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số Quyết định số
18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ: giao Ban Dân tộc chủ
trì;
- Kinh phí hỗ trợ tiền ăn
cho thanh niên dân tộc thiểu số tuổi từ 18 đến 25 học nghề theo Quyết định số
2138/QĐ-TTg ngày 02/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ: giao Ban Dân tộc chủ trì;
- Chính sách thực hiện phát
triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người theo quy định tại Quyết định số
2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ: giao Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì;
- Kinh phí đối ứng thực
hiện Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục
ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực
công ích: giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì;
- Kinh phí thực hiện chế độ
thù lao đối với người nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách đứng đầu hội
đặc thù theo Quyết định số 30/2011/QĐ-TTg ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ:
giao Sở Nội vụ chủ trì;
- Kinh phí hỗ trợ hộ nghèo
tiền điện theo Quyết định số 2409/QĐ-TTg ngày 19/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ:
giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì;
- Kinh phí thực hiện Quyết định
số 315/QĐ-TTg ngày 01/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện
thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011-2013 và Thông tư 121/2011/TT-BTC ngày
17/8/2011 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn một số điều của Quyết định số 315
QĐ-TTg ngày 01/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ: giao Sở Nông nghiệp & PTNT
chủ trì.
- Kinh phí hỗ trợ đất trồng
lúa theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ: giao Sở Nông
nghiệp & PTNT chủ trì.
2. Chấp hành ngân sách
nhà nước trong điều kiện có biến động về thu, chi
Trường hợp số thu không đạt
dự toán được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân báo cáo Thường trực
Hội đồng nhân dân điều chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
3. Sử dụng số vượt thu so
với dự toán được giao
Cơ quan tài chính chủ trì,
phối hợp với đơn vị liên quan tổng hợp trình UBND cùng cấp phương án sử dụng,
thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND cùng cấp trước khi thực hiện.
4. Điều hành bổ sung cân
đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu
a) Chi bổ sung cân đối
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và bổ sung tiền lương tăng thêm
Căn cứ dự toán bổ sung cân đối
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan Tài chính cấp dưới chủ động rút
dự toán tại Kho bạc nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình;
riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Mức rút dự toán hàng tháng về
nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng
trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình
quân trên, song tổng mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán
năm.
Trường hợp đặc biệt cần tăng
tiến độ rút dự toán, UBND cấp dưới phải có văn bản đề nghị UBND cấp trên xem
xét, quyết định.
Trường hợp ngân sách cấp dưới
được ứng trước từ ngân sách cấp trên, cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung
cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới năm 2013, Sở Tài chính,
phòng Tài chính – Kế hoạch thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số thu hồi vào dự
toán đầu năm đã giao cho địa phương; phần dự toán còn lại chia đều trong năm để
rút.
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất
vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo
cáo cơ quan Tài chính đồng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối của
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước.
b) Đối với vốn bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có
mục tiêu ngoài dự toán, trừ bổ sung tiền lương tăng thêm)
Căn cứ quyết định của cấp có
thẩm quyền, trên cơ sở xem xét hồ sơ thủ tục theo quy định hiện hành, cơ quan
Tài chính thông báo bổ sung ngoài dự toán cho UBND và phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp dưới (ngân sách cấp sử dụng). Căn cứ vào thông báo của cơ quan Tài chính cấp
trên, cơ quan Tài chính cấp dưới (UBND cấp xã nếu ngân sách cấp sử dụng là cấp
xã) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Mức rút dự toán tối
đa không quá mức bổ sung theo thông báo của cơ quan Tài chính cấp trên.
5. Ứng trước dự toán ngân
sách năm sau
Việc chi ứng trước ngân sách
năm trước cho năm sau do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm thu
hồi các khoản chi ứng trước ngân sách.
Thực hiện việc ứng trước dự
toán chi đầu tư XDCB của năm sau phải đảm bảo theo đúng quy định tại Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ, cụ thể là các dự án, công trình quốc
gia và công trình XDCB thuộc nhóm A, đủ điều kiện theo quy định về quản lý đầu
tư và xây dựng, đang thực hiện và cần đẩy nhanh tiến độ đồng thời phải đảm bảo
theo đúng quy định Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ; ngoài ra
chỉ được xem xét cho phép ứng trước dự toán chi đầu tư XDCB của năm sau đối với
những trường hợp như vốn đối ứng cho các dự án ODA, các dự án thuỷ lợi cấp
bách, các dự án bố trí vốn đền bù GPMB mà phương án và dự toán đền bù, GPMB đã
được phê duyệt.
6. Bố trí nguồn thực hiện
cải cách tiền lương
Căn cứ vào dự toán ngân sách
năm 2013 được giao, các huyện, thành phố, thị xã, phường, thị trấn, các ngành,
các đơn vị dự toán bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2013 như sau:
- Sử dụng 50% vượt thu ngân
sách các cấp thực hiện năm 2012 so với dự toán 2012 UBND tỉnh giao và dành 50%
tăng thu thực hiện năm 2013 so với dự toán UBND tỉnh giao năm 2013 (không kể tiền
sử dụng đất);
- Sử dụng 40% số thu được để
lại theo chế độ năm 2013 (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu,
dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, kinh phí tăng thêm để
thực hiện chế độ phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày
28/12/2011 so với Quyết định số 155/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng
Chính phủ). Số thu để lại theo chế độ nêu trên không được trừ chi phí hoạt động
thu trong trường hợp số thu này là thu từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư và đã
được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu (như số thu học phí để
lại cho trường công lập; số thu viện phí để lại cho bệnh viện công lập sau khi
từ chi phí thuốc, máu dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu
hao,... Số thu được để lại theo chế độ của các đơn vị sự nghiệp được trừ chi
phí hoạt động thu trong trường hợp số thu này là thu từ các dịch vụ do Nhà nước
đầu tư hoặc từ các dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân
sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu (quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều
11, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí); trong đó chú ý một số khoản thu sau:
+ Đối với học phí học sinh
chính quy học các trường công lập: 40% số thu để thực hiện chế độ cải cách tiền
lương được tính trên toàn bộ số thu học phí của học sinh.
+ Đối với học phí từ các hoạt
động đào tạo tại chức, liên doanh liên kết, các hoạt động đào tạo khác của các
trường công lập: 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên
toàn bộ số thu học phí từ các hoạt động trên sau khi loại trừ các chi phí liên
quan.
+ Đối với số thu dịch vụ,
các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác của đơn vị sự nghiệp
(ngoài khoản thu theo Pháp lệnh phí và lệ phí): 40% số thu để thực hiện cải
cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu của các hoạt động trên sau khi trừ
các chi phí liên quan.
- Nguồn thực hiện cải cách
tiền lương năm 2012 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2013 (nếu có);
- Nguồn tiết kiệm chi thường
xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) của các ngành, các huyện,
thành phố, thị xã, các đơn vị đã được tính trừ trong dự toán chi ngân sách năm
2013. Dự toán và phân bổ chi ngân sách của các đơn vị không phải thực hiện
trích trừ nguồn này.
7. Xử lý kinh phí đột xuất
Trong 6 tháng đầu năm, UBND
tỉnh không xem xét xử lý kinh phí đột xuất chi thường xuyên từ các nguồn phân bổ
sau mà chưa giao cho các ngành, các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ chi thường
xuyên như: Tiếp khách các đoàn địa phương, ngành dọc; hội nghị sơ kết, tổng kết
ngành cơ quan, đơn vị; tham quan, tổ chức giao lưu, học tập kinh nghiệm; kỷ niệm
ngày thành lập ngành, đơn vị, nhận huân chương; mua sắm văn phòng thường xuyên,
sửa chữa nhỏ; hội chợ, xúc tiến đầu tư nước ngoài). Khi phát sinh các nhiệm vụ
này yêu cầu các cấp, các ngành, các đơn vị tự sắp xếp trong dự toán được giao.
Sau khi tự sắp xếp để thực hiện nhiệm vụ trên mà kinh phí vẫn không đảm bảo được
thì đến quý 3/2013 có công văn đề xuất gửi UBND tỉnh để xem xét, UBND tỉnh giao
cho Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu và cân đối nguồn đảm bảo để trình UBND tỉnh
xem xét quyết định hoặc tổng hợp trình Hội đồng tài chính tại phiên họp gần nhất.
8. Xử lý ngân sách cuối
năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm
Thực hiện theo đúng Thông tư
số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách
cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, hướng dẫn liên
ngành Sở Tài chính – Kho bạc nhà nước tỉnh.
a) Các khoản thu được
để lại đơn vị chi, thực hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước theo quy
định
Các khoản thu được để lại
đơn vị chi, thực hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước (học phí, viện
phí, tiền đầu tư hạ tầng các khu đất đấu giá, ...) thực hiện theo đúng các văn
bản quy định hiện hành. Việc ghi thu - ghi chi được thực hiện, tổng hợp theo từng
cấp ngân sách. Đơn vị dự toán cấp I hướng dẫn, phê duyệt các khoản ghi thu -
ghi chi của đơn vị dự toán trực thuộc, gửi cơ quan tài chính đồng cấp để thực
hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước. Thời hạn cơ quan tài chính hoàn
thành thủ tục gửi Kho bạc nhà nước chậm nhất hết ngày 30/01 năm sau.
b) Xử lý số dư dự toán
ngân sách
Về nguyên tắc, không xét
chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau. Việc chuyển chi sang năm sau chỉ
thực hiện đối với các trường hợp được chuyển sang ngân sách năm sau chi tiếp
theo chế độ quy định (không phải xét chuyển), các khoản chi được tiếp tục chi
trong năm sau theo quyết định của Chủ tịch UBND. Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị xét
chuyển chi sang năm sau đến cơ quan tài chính trước ngày 10/02 năm sau, cơ quan
tài chính tổng hợp trình Chủ tịch UBND xét chuyển xong trước ngày 01/3 năm sau
(Không xét chuyển các trường hợp riêng lẻ). Đối với các khoản tiền lương và các
chế độ phụ cấp tăng thêm được ngân sách giao bổ sung dự toán, nếu hết ngày
31/12 không sử dụng hết, Kho bạc nhà nước nơi giao dịch huỷ bỏ số dư còn lại.
Riêng đối với ngân sách cấp
xã, UBND cấp xã có văn bản gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến hết
ngày 15/02 năm sau. Hết ngày 15/3 năm sau, các trường hợp không có văn bản của
cơ quan có thẩm quyền chấp nhận cho chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau
chi tiếp thì số dư dự toán bị huỷ bỏ.
Số dư dự toán sau khi chuyển
sang dự toán năm sau, khi sử dụng, hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm sau
theo chế độ quy định.
c) Quyết toán ngân
sách nhà nước
Đơn vị dự toán cấp trên duyệt
quyết toán của đơn vị cấp dưới. Kết thúc duyệt quyết toán năm đơn vị xét duyệt
phải ra thông báo đối với dự toán cấp dưới. Đối với đơn vị dự toán cấp I gửi
đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan Tài chính cùng cấp. Thủ trưởng đơn vị dự
toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán theo luật định.
Thời hạn xét duyệt, thẩm định
và phê chuẩn quyết toán ngân sách năm quy định như sau:
- Đối với đơn vị dự toán
ngân sách:
Thời hạn quyết toán năm của
đơn vị dự toán cấp II, cấp III, cấp IV do đơn vị dự toán cấp I quy định nhưng
phải bảo đảm thời gian để đơn vị dự toán cấp I xem xét duyệt, tổng hợp, lập, gửi
cơ quan Tài chính cùng cấp trước ngày 30/4 năm sau (đối với cấp tỉnh), trước
ngày 30/3 năm sau (đối với cấp huyện);
- Bộ phận Tài chính - Kế
toán xã có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã trình
UBND xã xem xét gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đồng thời trình HĐND xã,
phê chuẩn;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch
các huyện, thành phố, thị xã thẩm định quyết toán ngân sách cấp xã và các đơn vị
dự toán cấp huyện; lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện; tổng hợp, lập
báo cáo thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân
sách huyện (bao gồm cả thu, chi cấp huyện và cấp xã), gửi UBND huyện xem xét gửi
Sở Tài chính để thẩm định, đồng thời trình HĐND huyện để phê chuẩn trước ngày
30/6 năm sau;
- Sở Tài chính có trách nhiệm:
lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh; tổng hợp lập quyết toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách địa
phương trình UBND tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính, đồng thời trình HĐND tỉnh phê
chuẩn trước ngày 31/12 năm sau.
Điều
20. Điều hành ngân sách dự phòng
1. Các cấp chính quyền
địa phương được bố trí khoản dự phòng 2%-5% tổng số chi của ngân sách mỗi cấp
(không tính các khoản ghi thu - ghi chi, các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách cấp trên) và được cơ quan tài chính trình UBND cùng cấp quyết định sử dụng.
Hàng quý, cơ quan tài chính các cấp tổng hợp tình hình sử dụng nguồn dự phòng
ngân sách cấp mình báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp.
2. Dự phòng ngân sách
được sử dụng các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện các giải pháp khẩn
cấp nhằm phòng chống thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng;
- Khắc phục hậu quả thiên
tai, hoả hoạn đối với thiệt hại tài sản nhà nước; hỗ trợ khắc phục hậu quả đối
với thiệt hại của các tổ chức và dân cư;
- Thực hiện các nhiệm vụ
quan trọng về quốc phòng - an ninh;
- Thực hiện các nhiệm vụ cần
thiết, cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán đã giao đầu năm cho các đơn vị trực
thuộc;
- Hỗ trợ ngân sách cấp dưới
để xử lý các nhiệm vụ nói trên sau khi cấp dưới đã sử dụng dự phòng của cấp
mình mà vẫn chưa đáp ứng được.
3. Trong sáu tháng đầu
năm, chỉ xem xét, xử lý dự phòng ngân sách tỉnh phục vụ những nhiệm vụ có nhu cầu
về kinh phí lớn để phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh, thiên tai, hoả hoạn,
tai nạn lớn xẩy ra, những nhiệm vụ quốc phòng - an ninh thực sự quan trọng, các
nhiệm vụ cấp thiết, cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán. Các đơn vị có nhiệm
vụ chi đột xuất phát sinh trước hết phải sắp xếp lại các nhiệm vụ chi trong dự
toán được giao, sử dụng dự phòng ngân sách của cấp huyện, của ngành, kinh phí sự
nghiệp, kinh phí phân bổ sau của các ngành. UBND tỉnh không xem xét, xử lý kinh
phí đột xuất trong 6 tháng đầu năm, từ tháng 7 trở đi UBND tỉnh mới xem xét, xử
lý kinh phí đột xuất đối với những nhiệm vụ tăng thêm trong năm do UBND tỉnh
giao khi các nguồn kinh phí đã phân bổ cho đơn vị đã sử dụng hết hoặc không bố
trí sắp xếp được.
Sở Tài chính theo định kỳ tổng
hợp các nhu cầu chi đột xuất trình UBND tỉnh hoặc Hội đồng tài chính xem xét giải
quyết.
Giám đốc Sở Tài chính được uỷ
quyền giải quyết kinh phí dự phòng ngân sách tỉnh cho những nội dung chi cần
thiết từ 10 triệu đồng trở xuống cho một đơn vị (mỗi đơn vị chỉ được giải quyết
một lần) và phải báo cáo UBND tỉnh.
Mục 3. THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều
21. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Các ngành, các cấp, các đơn
vị phải thực hiện nghiêm túc Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các
văn bản, quy định hiện hành. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được
phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng
tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát,
lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Mục 4. THỰC
HIỆN CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
Điều
22. Thực hiện công khai tài chính, công khai tài sản nhà nước
Các cấp ngân sách, các đơn vị
dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước,
các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các khoản đóng góp của nhân dân
phải thực hiện công khai tài chính, công khai tài sản. Nội dung, hình thức và
thời hạn công khai tài chính theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg
ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế công khai tài chính đối với
các cấp ngân sách và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính và
các văn bản hướng dẫn, cụ thể:
- Ngân sách nhà nước các cấp
thực hiện chế độ công khai theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày
06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối
với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai
tài chính, Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn Quy chế công khai tài chính đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của ngân
sách nhà nước đối với cá nhân dân cư;
- Các đơn vị sử dụng ngân
sách thực hiện việc công bố công khai theo quy định tại Thông tư số
21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công
khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ;
- Các DNNN thực hiện công
khai theo quy định tại Thông tư số 29/2005/TT- BTC ngày 14/4/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với DNNN;
- Các công trình đầu tư XDCB
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư
số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế
công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Đối với các quỹ có nguồn từ
ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực
hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của
Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách
nhà nước, và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân;
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số
115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Đồng thời các cấp, các đơn
vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện quy chế
công khai và gửi cơ quan tài chính để tổng hợp theo dõi đánh giá chung trong cả
nước theo chế độ quy định.
Mục 5. KIỂM
SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều
23. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước
1. Các ngành, các huyện,
thành phố, thị xã và các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự
toán ngân sách được giao; cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành
ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm
bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định.
2. Kho bạc nhà nước nơi
đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch đảm bảo chi trả, thanh toán kịp thời cho các
đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng dự toán, đúng chính sách, chế độ, tiến độ thực
hiện nhiệm vụ. Trong quá trình thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi từ
ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán
và thông báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; Đồng thời, chịu
trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp: chi không đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; Không đủ
các điều kiện chi được quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012
của Bộ Tài chính. Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng
từ theo quy định không phải gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát
3. Kho bạc nhà nước
hướng dẫn các đơn vị mở tài khoản theo đúng chế độ quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
24. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm quy định về quản lý tài chính - ngân sách và những quy định
của bản Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
cho công quỹ thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã,
Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung của
Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc thì phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.