QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TƯ
PHÁP TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 58/2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Sở
Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa
bàn tỉnh về: Công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án
dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài
thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ
giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và công
tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà
nước và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trụ sở làm việc của Sở
Tư pháp đặt tại tầng 05 trụ sở khối Nhà nước tỉnh, số 02 đường Nguyễn Văn Trị,
phường Thanh Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điều
2. Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản
lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Tư pháp.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều
3. Nhiệm vụ và
quyền hạn chung
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân trong
lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch
dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch
phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp
khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản
lý công tác tư pháp ở địa phương.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc
phạm vi, thẩm quyền quản lý Nhà nước về công tác tư pháp được giao.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
1. Về xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối
hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành liên
quan lập dự thảo dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp soạn
thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh do các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì soạn thảo;
c) Thẩm định
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy
ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
2. Về thi hành
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi
chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối
với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổng hợp,
báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị
các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy
phạm pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
3. Về kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
xã) theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra,
đôn đốc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của
pháp luật.
4. Tổ chức thực
hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về phổ biến,
giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau
khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Làm Thường
trực Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
c) Xây dựng đội
ngũ báo cáo viên pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Tổ chức
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở Tư pháp;
đ) Hướng dẫn
việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan,
đơn vị khác theo quy định của pháp luật.
6. Chủ trì, phối
hợp với Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch và các sở có liên quan giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn,
làng, ấp, bản, cụm dân cư (gọi chung là thôn); tổ dân phố, khu phố, khóm và một
số hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố) phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công
tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Về công chứng, chứng
thực:
a) Xây dựng và tổ chức
thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra
về tổ chức, hoạt động của các phòng Công chứng và Văn phòng công chứng ở địa
phương;
c) Tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định
cho phép thành lập Văn phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của
Văn phòng công chứng;
Tổ chức triển
khai thực hiện Đề án thành lập, giải thể phòng Công chứng khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên;
đ) Quyết định
tạm đình chỉ, hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với Công
chứng viên;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức tư pháp - hộ tịch thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký;
g) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thanh
tra, kiểm tra hoạt động chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã.
9. Về hộ tịch,
quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với
phòng Tư pháp cấp huyện và công chức tư pháp - hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã;
b) Xây dựng hệ
thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác hộ tịch;
c) Trực tiếp
giải quyết các việc về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ
sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật;
e) Quản lý, sử
dụng, lưu trữ các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp
bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
g) Cấp phiếu
lý lịch tư pháp, cập nhật nội dung, quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo
quy định của pháp luật;
h) Thụ lý, thẩm
tra hồ sơ các việc về quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất hoặc
giải quyết theo thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
10. Về luật sư
và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định hồ
sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ
Đoàn luật sư;
b) Cấp, thu hồi
giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm Tư vấn pháp luật;
giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện
đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung giấy phép thành lập tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động của Chi nhánh Công ty
luật nước ngoài tại Việt Nam;
d) Cung cấp
thông tin về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ
quan Nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu
tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động;
đ) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa
phương;
e) Tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho các tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn,
kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và
Trung tâm Tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
11. Về trợ
giúp pháp lý:
a) Chủ động phối
hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức chính trị - xã hội quản
lý hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh.
Quản lý, hướng
dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp
pháp lý Nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật
sư, Công ty luật, Trung tâm Tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người thực hiện trợ giúp pháp lý trong địa bàn
tỉnh;
c) Cấp, thay đổi,
thu hồi giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty
luật và Trung tâm Tư vấn pháp luật;
d) Quyết định
công nhận, cấp và thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
12. Về bán đấu
giá tài sản:
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương;
b) Trực tiếp
quản lý về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản;
c) Kiểm tra,
thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương
theo thẩm quyền;
13. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác giám định tư pháp, trọng tài thương
mại theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn,
kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
15. Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp Nhà nước; tổ chức thực
hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật.
16. Tổ chức,
chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản
lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý hành vi vi phạm pháp luật
theo quy định của pháp luật.
17. Tổ chức thực
hiện các đề án, kế hoạch, chương trình cải cách hành chính của sở và các đề án,
kế hoạch, chương trình cải cách hành chính của tỉnh theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện
hợp tác Quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp thuộc phạm vi quản lý của sở,
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
19. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp.
20. Thực hiện
công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
21. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc
Sở Tư pháp; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
23. Quản lý
tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 5.
Lãnh đạo Sở
Sở Tư pháp có
Giám đốc và không quá ba Phó Giám đốc. Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở Tư pháp do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định và theo các quy định của Nhà nước về tổ chức,
quản lý cán bộ. Việc điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật.
Sở Tư pháp làm
việc theo chế độ Thủ trưởng; bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ. Giám đốc Sở
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Sở trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp và trước pháp luật;
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
Các Phó Giám đốc
được Giám đốc phân công phụ trách giải quyết một số lĩnh vực cụ thể, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân
công.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Các tổ chức thuộc Sở Tư pháp:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Xây dựng
và Thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Phòng Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật;
- Phòng Phổ biến,
Giáo dục pháp luật;
- Phòng Hành
chính tư pháp;
- Phòng Bổ trợ
tư pháp.
2. Khi cần thiết,
Giám đốc Sở Tư pháp trao đổi, thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, sáp nhập, điều chỉnh số lượng, tên
gọi các phòng chuyên môn thuộc Sở.
3. Các tổ chức
sự nghiệp trực thuộc Sở bao gồm:
- Phòng Công
chứng số 1, 2, 3, 4;
- Trung tâm Trợ
giúp pháp lý Nhà nước;
- Trung tâm Dịch
vụ bán đấu giá tài sản;
- Các đơn vị sự
nghiệp khác.
Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo quy định
của pháp luật.
Thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm.
Các chức danh khác của Sở Tư pháp do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy
định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Biên chế:
a) Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm của công tác
tư pháp ở địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế hành chính của Sở Tư pháp trong
tổng số biên chế hành chính của tỉnh;
b) Biên chế của
các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
định mức biên chế và quy định của pháp luật;
c) Việc tuyển
dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí
việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước
theo quy định.
5. Giám đốc Sở
Tư pháp ban hành quy chế làm việc, chương trình công tác, hoạt động của Sở, quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các phòng chuyên
môn và tương đương thuộc Sở, đồng thời quyết định biên chế của các phòng chuyên
môn, tương đương và bố trí cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ của ngành, đảm bảo phát huy hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về công
tác tư pháp trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Đối với Bộ Tư pháp
Sở Tư pháp chịu
sự chỉ đạo và quản lý về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Tư pháp và chịu trách nhiệm
trực tiếp trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về các lĩnh vực công tác được Bộ Tư pháp
phân cấp quản lý cho Sở. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm báo cáo tình hình
công tác chuyên môn cho Bộ Tư pháp theo chế độ báo cáo công tác định kỳ hoặc đột
xuất, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ Tư pháp về công tác chuyên môn. Tham dự
các cuộc họp và tập huấn nghiệp vụ do Bộ Tư pháp triệu tập.
Về các chủ
trương lớn của Bộ, Giám đốc Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh để triển khai thực hiện. Các chủ trương lớn của Ủy ban nhân dân tỉnh
có liên quan đến nghiệp vụ quản lý ngành, Giám đốc Sở phải báo cáo Bộ Tư pháp để
có hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 8. Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tư pháp
có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin, báo cáo phục vụ cho hoạt động giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của ngành.
2. Sở Tư pháp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả hoạt động của ngành; tham
gia các cuộc họp do Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập; tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các quyết định, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của ngành.
Điều 9.
Đối với các
Ban của Tỉnh ủy, Đảng ủy khối Dân chính Đảng
Sở Tư pháp chủ
động liên hệ công tác với các Ban của Tỉnh ủy và Đảng ủy khối Dân chính Đảng tiếp
nhận chỉ đạo của Tỉnh ủy, ý kiến của các Ban, của Đảng ủy khối về những vấn đề
có liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, nội dung định hướng hoạt động của Sở.
Điều 10. Đối với các sở, ban, ngành, doanh nghiệp Nhà nước
1. Sở Tư pháp
quan hệ với các sở, ban, ngành, doanh nghiệp Nhà nước trên nguyên tắc phối hợp
công tác, nhằm hoàn thành nhiệm vụ chung của tỉnh và nhiệm vụ của từng cơ quan.
2. Các sở, ban,
ngành, doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm thực hiện các quy định liên
quan đến công tác tư pháp, pháp chế theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Sở Tư pháp
hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
các nội dung về công tác tư pháp theo quy định pháp luật; phối hợp để thực hiện
tốt nhiệm vụ của địa phương trong phạm vi quản lý của ngành.
Sở Tư pháp chỉ
đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho phòng Tư pháp cấp huyện và Ban Tư
pháp cấp xã; triển khai thực hiện các mặt công tác tư pháp ở địa phương.
2. Khi cần thiết,
Sở Tư pháp trực tiếp làm việc với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân
cấp xã để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành tại địa
phương. Trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề liên quan đến các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Sở Tư pháp cần trao đổi với Ủy ban nhân
dân các địa phương trên.
Điều 12.
Đối với các
cơ quan, đơn vị Trung ương và các tỉnh, thành phố có trụ sở tại tỉnh Đồng Nai
Thực hiện mối
quan hệ bình đẳng, cùng nhau trao đổi, bàn bạc để đi đến thống nhất trong việc
giải quyết các nhiệm vụ liên quan giữa hai bên, trên cơ sở đảm bảo thực hiện đầy
đủ các nguyên tắc, quy định của Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong trường hợp
được sự ủy nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý Nhà nước về công tác
tư pháp trên địa bàn, Sở Tư pháp sẽ theo dõi và đề nghị các đơn vị báo cáo tình
hình các mặt công tác có liên quan đến công tác tư pháp để phục vụ cho công tác
chỉ đạo chung của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này.
Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, của địa phương, có
trách nhiệm phối hợp thực hiện đúng nội dung Quy định này.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám
đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy định này cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn
và quy định pháp luật hiện hành./.