QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN NĂM 2013 -2015.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày
18/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26
tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chương trình hành động của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 76/2006/TT-BTC ngày 22
tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
68/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số Điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26 tháng 11
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí giai đoạn năm 2013-2015.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và bãi bỏ phần II. chương trình hành động thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, ban hành kèm theo Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chương trình
hành động của UBND tỉnh về thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
Luật phòng chống tham nhũng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn
vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh uỷ; TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VPUB; LĐVP; NC, GTXD, TN&MT, CT, VX, TH;
- Lưu VT. KHTH.
H- QĐ 01 CTHĐ
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN
2013 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 242 /QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
A. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH:
I. Mục tiêu:
1. Tạo bước chuyển biến trong việc ngăn chặn và
đẩy lùi tình trạng lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế
- xã hội hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của
đất nước cho phát triển kinh tế - xã hội.
2. Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của công
dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP).
3. Làm cơ sở
để các cấp, các ngành xây dựng chương trình THTK, CLP thuộc lĩnh vực và phạm vi
quản lý, đưa THTK, CLP thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và từng
cơ quan, đơn vị, tổ chức.
II. Yêu cầu:
1. Rà soát, sửa đổi và bổ sung kịp thời các văn
bản quy phạm pháp luật để thực hiện Luật THTK, CLP, triển khai hoàn thiện các định
mức chi tiêu, trang bị tài sản, định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý sử dụng
ngân sách, vốn và tài sản nhà nước trong tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh tế
xã hội.
2. Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp THTK, CLP
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật THTK, CLP.
3. Thực hiện có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm
vụ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về THTK, CLP.
B. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG
TRÌNH:
I. Tổ chức học tập, nghiên
cứu, quán triệt các văn bản triển khai THTK, CLP:
1. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, UBND cấp xã phối hợp với các đoàn thể, tổ chức quần chúng
có trách nhiệm thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt một số văn bản liên
quan đến công tác THTK, CLP tuyên truyền Chương trình THTK, CLP của cấp mình,
ngành mình, đơn vị mình, đến từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, có những hành động, việc làm cụ thể tạo
chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và THTK, CLP.
2. Các cơ quan thông tấn báo chí đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật THTK, CLP trên các phương tiện
thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; Đài phát thanh
và truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam thường xuyên xây dựng các chương trình, chuyên
mục về gương người tốt, việc tốt trong THTK, CLP; kịp thời phê phán, lên án các
cơ quan , đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
II. Tăng cường thực hiện cải
cách thủ tục hành chính làm cơ sở cho việc Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thành phố, UBND cấp xã nghiêm túc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính làm cơ sở cho việc THTK, CLP:
1. Xây dựng kế hoạch cụ thể và trực tiếp tổ chức
thực hiện chương trình cải cách thủ tục hành chính, trong đó tập trung vào các
lĩnh vực: Quản lý đất đai, nhà ở; xây dựng cơ bản; đăng ký kinh doanh; xét duyệt
dự án; cấp vốn ngân sách và; xuất nhập khẩu; quản lý tài chính và đầu tư đối với
doanh nghiệp Nhà nước; thuế; bảo hiểm, chính sách xã hội…
2. Đối với các lĩnh vực thường xuyên phải tiếp
xúc và xử lý công việc với người dân và doanh nghiệp: Phải hệ thống hóa những
quy định về thủ tục, giấy tờ, thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc.
Công bố công khai trên báo, đài địa phương, trang thông tin điện tử, tại trụ sở
cơ quan, đơn vị để làm căn cứ cho nhân dân thực hiện và giám sát thực hiện. Các
cơ quan, đoàn thể, đơn vị không được tùy tiện đề ra các thủ tục hành chính trái
với quy định tại các văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Thường xuyên phối hợp với các cơ quan liên
quan kiểm soát lại chất lượng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
đơn vị mình, tham mưu, sửa đổi bổ sung những vướng mắc, bất cập, kịp thời chuyển
tải thông tin tới người dân và doanh nghiệp về cơ chế tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và công khai địa chỉ email, số điện thoại của
các cơ quan đơn vị để người dân, doanh nghiệp biết khi cần liên hệ và giải quyết
công việc được thuận tiện.
III. Thường xuyên rà soát,
ban hành bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện THTK, CLP:
Trên cơ sở Luật THTK, CLP; Nghị định số 68/2006/
NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số Điều của Luật THTK, CLP; Thông tư số: 76/2006/TT-BTC ngày 22 tháng
8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số: 68/ 2006/ NĐ- CP ngày 18
tháng 7 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
Điều của Luật THTK, CLP.
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
hướng dẫn các Sở, Ban, ngành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh có
liên quan đến thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc phạm vi quản lý của Sở,
ngành, kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mới, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành có liên quan đến thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã xây dựng Quy chế của ngành, cấp mình quy định cụ thể các vấn
đề:
- Công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động;
chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu, sử dụng kinh phí ngân sách của cơ quan,
đơn vị mình; Chương trình THTK, CLP hàng năm, giai đoạn của cơ quan, đơn vị
mình.
- Rà soát lại quy chế làm việc, quy trình công
tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý nhằm sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh
để phù hợp với quy định của Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn của Trung
ương và của tỉnh.
IV. Rà soát, xem xét, sửa đổi
hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí:
1. Các Sở,
Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND cấp xã trên cơ
sở tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ; phân
tích, dự báo, đánh giá tác động của các yếu tố ngân sách, kinh tế, kỹ thuật và
xã hội có liên quan chỉ đạo, thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung các định mức,
tiêu chuẩn, chế độ định mức tiêu chuẩn kỹ thuật trong các lĩnh vực mình quản lý
làm cơ sở để THTK, CLP; quản lý nghiêm ngặt việc thực hiện các định mức, tiêu
chuẩn, chế độ đã ban hành; công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức
kinh tế - kỹ thuật để tạo điều kiện cho việc giám sát THTK, CLP, trong đó tập
trung vào lĩnh vực như: Quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước; đầu tư xây dựng cơ
bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc và tài sản công khác; khai thác, quản lý,
sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
- Lập danh mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ,
định mức còn thiếu hoặc không còn phù hợp trong các lĩnh vực chuyên ngành để có
kế hoạch sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành. Các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ và các khoản chi tài chính cần
rà soát lại Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị mình cho phù hợp.
- Việc sửa đổi, bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế
độ, trong các lĩnh vực phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế, tiến bộ khoa học,
công nghệ và khả năng của ngân sách Nhà nước trong từng thời kỳ.
- Các cơ quan, đoàn thể, tổ chức, đơn vị, Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm rà soát các văn bản Quy phạm pháp luật do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành từ trước đến nay có liên quan đến lĩnh vực quản lý
trong quá trình xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Luật THTK, CLP.
2. Sở Tài chính căn cứ vào định mức phân bổ chi
thường xuyên cho hai năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách thực hiện phân bổ dự
toán chi thường xuyên cho các đơn vị, các huyện, thành phố đảm bảo hợp lý, phù
hợp với điều kiện thực tế và khả năng ngân sách và rà soát, điều chỉnh cho phù
hợp trong các năm của thời kỳ ổn định ngân sách.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan rà soát quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành các
nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước để điều chỉnh cho phù hợp.
V. Thực hiện công khai tạo điều
kiện kiểm tra, giám sát việc THTK, CLP:
1. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, UBND cấp xã chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi
quản lý thực hiện các quy định về công khai để tạo điều kiện cho việc kiểm tra,
thanh tra, giám sát THTK, CLP; đồng thời tăng cường kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về công khai, đưa công tác công khai về THTK, CLP thành
nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND cấp xã, doanh nghiệp Nhà nước phải thực
hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, trước hết tập trung thực hiện
công khai việc sử dụng ngân sách Nhà nước và các nguồn tài chính khác; công
khai việc mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; công
khai quản lý sử dụng trụ sở làm việc và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị,
tổ chức.
3. Đối với những đơn vị đã có trang thông tin điện
tử cần thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao
hiệu quả, tiết kiệm ngân sách trong việc thực hiện công khai.
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của thanh tra
nhân dân qua đó phát huy sức mạnh tập thể trong công tác giám sát việc thực hiện
THTK, CLP. Đẩy mạnh việc thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng qua Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, thông qua tăng cường
vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định
về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban
quản lý dự án, các nhà thầu và các đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu
tư. Quá trình giám sát nhằm phát hiện, kiến nghị về các việc làm vi phạm các
quy định về quản lý đầu tư để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy
định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản Nhà nước.
VI. Tổ chức thực hiện có hiệu
quả THTK, CLP Trong các lĩnh vực:
1. Quản lý, sử dụng ngân
sách Nhà nước:
Trong quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước, các Sở,
Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND cấp xã cần phải:
a) Thực hiện nghiêm các quy định của Luật ngân
sách Nhà nước trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự
toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước.
Việc lập thẩm định, phê duyệt phân bổ dự toán
kinh phí ngân sách Nhà nước phải đúng thẩm quyền, trình tự, nội dung, đối tượng
và thời gian theo quy định; đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ, đảm bảo công bằng
công khai, minh bạch. Việc lập, thẩm định xét duyệt quyết toán kinh phí ngân
sách Nhà nước phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
Hạn chế bổ sung chi ngân sách.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí
ngân sách Nhà nước và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của quyết
toán ngân sách Nhà nước của đơn vị mình, cấp mình và có trách nhiệm thẩm định,
xét duyệt quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, trực thuộc
theo đúng quy định pháp luật. Nghiêm cấm việc quyết toán chi ngân sách Nhà nước
không có khối lượng, không đúng thủ tục, sai nội dung, đối tượng, phát hiện và
xử lý kịp thời lập quỹ trái phép.
Tăng thu ngân sách gắn với thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với việc
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội.
Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính của các doanh nghiệp theo Luật thuế. Kiên quyết làm rõ những sai phạm
trong việc doanh nghiệp chuyển giá, hoạch toán lỗ, nhằm tránh thực hiện nghĩa vụ
thuế với Nhà nước.
b) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 30/CT- TTg, ngày
26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; Văn bản số 2142/ UBND- KTTH, ngày 4/12/2012 của UBND tỉnh về thực hiện
Chỉ thị số 30/CT- TTg.
c) Tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm để mở rộng
và đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả các cơ chế quản lý tài chính
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để THTK, CLP.
Khuyến khích giao khoán kinh phí đến người quản
lý, sử dụng trực tiếp kinh phí hoạt động được cấp có thẩm quyền giao.
Các cơ quan, tổ chức căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
tính chất công việc và thực tế sử dụng các khoản kinh phí xây dựng phương án cụ
thể, thống nhất, công khai, minh bạch để giao khoán đến người quản lý sử dụng
trực tiếp.
d) Rà soát, bảo đảm các điều kiện để thực hiện
các chương trình mục tiêu theo đúng tiến độ quy định và có hiệu quả; tổ chức lồng
ghép các chương trình có cùng tính chất, thực hiện trên cùng một địa bàn; giảm
chi phí quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương
trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định.
đ) Phân tích, đánh giá cơ cấu chi của từng lĩnh
vực chi, từng nội dung chi, trong từng lĩnh vực chi của từng ngành để có những
biện pháp điều hành chi nhằm nâng cao tính hiệu quả trong việc sử dụng ngân
sách Nhà nước.
e) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng Ngân
sách Nhà nước khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội
dung để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Các cơ quan, đơn
vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước để chi quà biếu, quà
tặng không đúng chế độ quy định.
g) Công tác điều hành chi ngân sách phải bám sát
dự toán được Hội đồng nhân dân thông qua, chủ động dự phòng ngân sách để đảm bảo
các nhiệm vụ cấp bách.
h) Việc THTK, CLP phải thực hiện trên các nội
dung: Tiết kiệm chi tiêu công, không phô trương hình thức.
2. Quản lý đầu tư xây dựng:
Trong quá trình đầu tư xây dựng, các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND cấp xã các chủ đầu
tư phải:
a) Coi công
tác chống lãng phí trong đầu tư xây dựng là nội dung trọng tâm, yêu cầu tất cả
các cấp, các ngành phải thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Các cơ quan, đơn vị
quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy
chế quản lý đầu tư hiện hành của Nhà nước, thực hiện đầu tư có tập trung, không
dàn trải để bảo đảm yêu cầu THTK, CLP; xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân gây lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu
tư.
Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan
phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách Nhà nước
phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về
tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý,
phê duyệt và thực hiện.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục đổi mới công
tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng chủ động cân đối các nguồn vốn từ
đầu năm, các nguồn vốn được bổ sung trong năm đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát
triển kinh tế- xã hội; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cải tiến quy trình, thủ tục
thẩm định, thẩm tra dự án để rút ngắn thời gian, đồng thời bảo đảm chất lượng
thẩm định, thẩm tra dự án.
Thực hiện rà soát, sắp xếp danh mục các dự án đầu
tư theo thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư tập trung, đảm bảo các công trình được
đưa vào sử dụng đúng tiến độ. Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình giải
ngân, thực hiện điều chuyển vốn giữa các dự án, công trình phù hợp với tiến độ
và khả năng hoàn thành. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
các công trình thường xuyên, hiệu quả. Tổ chức sơ kết, đánh giá hiệu quả của cơ
chế giám sát đầu tư tại cộng đồng đề xuất phương án tổ chức, triển khai trong
thời gian tới.
c) Các Sở, ngành liên quan tăng cường thanh tra,
kiểm tra, quản lý đấu thầu, xử phạt nghiêm minh các vi phạm trong đấu thầu và
chất lượng, tiến độ công trình. Các chủ đầu tư, ban quản lý dự án phải công
khai dự án tại phường xã, thị trấn để đẩy mạnh sự giám sát của cộng đồng dân cư
và các đoàn thể với các dự án trên địa bàn.
3. Quản lý sử dụng đất đai
gắn liền với trụ sở làm việc được giao:
a) Đất đai, trụ sở làm việc giao cho cơ quan,
đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu
quả.
Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, UBND cấp xã trong phạm vi quản lý của mình thực hiện việc
kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc đang quản lý để bố trí sử
dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định để đảm bảo THTK, CLP. Thực hiện
nghiêm Phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước đối với
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý theo Quyết định số
09/2007/QĐ - TTg, ngày 19/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước; Quyết định số: 140/2008/QĐ - TTg ngày
21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ –
TTg.
b) Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa
hoặc thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách Nhà
nước phải trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành. Trụ sở làm việc sử dụng không đúng mục đích hoặc không sử dụng
thì phải được thu hồi.
c) Sở Xây dựng
chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, rà soát diện tích
đất đai, trụ sở làm việc hiện có để bố trí và sử dụng hợp lý, đúng đối tượng, định
mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
d) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp,
Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh
và UBND các huyện, thành phố rà soát, thống kê tất cả các dự án khu đô thị mới;
khu dân cư, khu nhà ở từ khâu chủ trương đầu tư… đến quá trình thực hiện và đưa
dự án vào khai thác, sử dụng. (Thủ tục đầu tư, nghĩa vụ tài chính.vv…). Thông
qua đó phát hiện những bất cập, tồn tại, thiếu sót để xử lý, giải quyết kịp thời.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên đất đai, khoáng sản:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp chặt
chẽ với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND cấp xã tập
trung chỉ đạo, kiểm tra để tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác quản lý bảo vệ
tài nguyên, chú trọng các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước;
kiên quyết thu hồi hoặc không gia hạn giấy phép đối với những dự án sử dụng đất
không đúng mục đích, kém hiệu quả, không tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường.
5. Đào tạo, quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động trong khu vực Nhà nước:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Lao động
Thương binh và Xã hội rà soát lại các quy định về đào tạo, quản lý, sử dụng lao
động, thời gian lao động trong khu vực Nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp để sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện; không để xảy ra tình trạng mất cân đối giữa đào tạo với sử
dụng lao động; tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động; sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo,
không phát huy hết năng lực, sở trường; lãng phí thời gian, nguồn lực lao động;
nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong việc quản lý cán bộ.
b) Về chống lãng phí ngày giờ công trong khu vực
Nhà nước: Từng cơ quan, đơn vị, rà soát bổ sung chế độ làm việc, thời gian làm
việc, nghiên cứu đánh giá các nguyên nhân dẫn đến lãng phí thời gian do bố trí,
phân công không đúng người, đúng việc. Xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian lao
động, xử lý công việc khoa học, hợp lý, thực hiện cải cách hành chính. Việc tổ
chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, lễ kỷ niệm phải bảo đảm đúng mục
đích, đúng thành phần, đối tượng tham dự và tiết kiệm thời gian.
Đồng thời đẩy mạnh tin học hóa trong công tác quản
lý Nhà nước, sử dụng các phần mềm văn phòng điện tử để tiết kiệm văn phòng phẩm…,
khuyến khích cán bộ công nhân viên chức, người lao động nâng cao hiệu quả công
việc bằng quy chế thưởng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật giờ giấc
làm việc.
c) Các cơ quan tổ chức phải niêm yết công khai
thời gian làm việc, tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chế, nội
quy, các quy định về thời gian làm việc, về sử dụng thời gian lao động, về kỷ
luật lao động.
Xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả,
thường xuyên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, luân chuyển, tạo điều
kiện cho cán bộ, công chức phát huy hết khả năng, năng lực trong thực thi nhiệm
vụ.
Các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND cấp xã có trách nhiệm
khi giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân phải công khai quy
trình, thủ tục, thực hiện cải cách hành chính, bố trí cán bộ, công chức có năng
lực, trình độ chuyên môn để tiết kiệm thời gian cho đơn vị, tổ chức, công dân.
6. Quản lý, sử dụng vốn và
tài sản tại Doanh nghiệp Nhà nước:
a) Các doanh nghiệp Nhà nước căn cứ Luật THTK,
CLP và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, các định mức,
tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước
giao.
b) Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài
chính trong các doanh nghiệp Nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy
định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động…
c) Các Sở, Ban, ngành tăng cường giám sát đối với
các doanh nghiệp Nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực nhà nước được
giao.
d) Tăng cường giám sát đầu tư theo đúng thẩm quyền,
phát huy hiệu quả các dự án đã đầu tư, đã triển khai xong, khuyến khích sử dụng
thiết bị trong nước thay thế hàng nhập ngoại.
7. Đối với sản xuất và tiêu
dùng của nhân dân:
Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, UBND cấp xã thực hiện:
a) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến sâu rộng
trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức THTK, CLP
trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư cho sản xuất, kinh doanh.
b) Triển khai cuộc vận động THTK, CLP trong các
đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn xóm, bản, làng, cụm dân cư; tập trung
xây dựng nếp sống mới, xóa bỏ các thủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các
biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả THTK, CLP thành nội dung
xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức.
VII. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm quy định về THTK, CLP:
1. Kiểm tra, thanh tra THTK, CLP
là một nội dung của kế hoạch thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành của
các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND cấp xã
là biện pháp để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về THTK,
CLP. Qua đó phát hiện những tồn tại, hạn chế trong cơ chế quản lý, chính sách
pháp luật về THTK, CLP để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện
pháp khắc phục.
2. Công tác kiểm tra, thanh tra thực
hành tiết kiệm chống lãng phí tiếp tục tập trung vào các lĩnh vực sau:
a) Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên;
b) Các dự án đầu tư sử dụng ngân
sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
c) Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công
cộng;
d) Các Chương trình mục tiêu Quốc
gia;
đ) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại;
e) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử
dụng trang thiết bị làm việc;
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
công tác thanh tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thanh tra THTK, CLP
theo quy định.
3. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, UBND cấp xã thực hiện:
Chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản
lý của mình xử lý dứt điểm các vi phạm trong THTK, CLP đã phát hiện qua kiểm
tra, thanh tra những năm qua. Kịp thời xử lý vi phạm theo đúng quy định của
pháp luật; công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí ngân sách
Nhà nước, tiền, tài sản Nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên
thiên nhiên và việc xử lý các hành vi vi phạm đó; quy định trách nhiệm về bồi
thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính trong THTK, CLP theo quy định
của Pháp luật.
4. Các đơn vị chủ động xây dựng Kế hoạch kiểm
tra, tự kiểm tra tại các đơn vị cấp dưới trực thuộc, chỉ đạo các cấp dưới thực
hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra. Đối với những vi phạm được phát hiện trong
công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất kiến
nghị các cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Cá nhân, tập thể có thành
tích sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành của nhà nước.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã căn cứ vào chương trình THTK, CLP
này, căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK,CLP hàng năm
của đơn vị mình.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi
ngành, bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh,
cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập
trung chỉ đạo; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người
chịu trách nhiệm từng khâu công việc; hàng quý đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình hành động của các Sở, Ban, ngành, địa phương; xử lý các trường hợp
vi phạm.
2. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, UBND cấp xã định kỳ hàng quý báo cáo tình hình thực hiện
THTK, CLP theo các nội dung, lĩnh vực quy định tại Luật THTK, CLP; Chỉ thị số
30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn gửi UBND tỉnh (qua Sở Tài
chính) để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo quy định, thời
gian cụ thể:
+ Báo cáo quý gửi trước ngày 05 tháng đầu quý
sau.
+ Báo cáo năm gửi trước ngày 05 tháng 9 hàng
năm.
Riêng báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chỉ
thị số 30/CT-TTg, ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí gửi trước ngày 15 tháng cuối quý.
Việc báo cáo thực hiện thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí là một trong các căn cứ để đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với các
đơn vị và cá nhân hàng năm.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu
có vướng mắc, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo Ủy Ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.