UBND TỈNH NINH
THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2003/QĐ-UB
|
ngày 12 tháng 12
năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUI ĐỊNH TIÊU CHÍ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ VỮNG MẠNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày
21-6-1994;
Căn cứ chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 (khóa IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở
cơ sở xã, phường, thị trấn; (số 12-NQ/TU ngày 01 tháng 7 năm 2002 của Tỉnh ủy
Ninh Thuận);
Theo đề nghị của Trưởng ban Tổ chức Chính quyền
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Qui
định tiêu chí xây dựng chính quyền vững mạnh ở cấp cơ sở, áp dụng thống
nhất trong toàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Những qui định trước
đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Tổ chức
Chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ
quyết định thi hành.
QUI ĐỊNH
TIÊU
CHÍ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ VỮNG MẠNH
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 19/2003/QĐ-UB ngày 12 tháng 02 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
1. Mục đích: Việc đánh giá, xếp loại
tình hình thực trạng và hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở hàng năm nhằm
mục đích nâng cao trách nhiệm của cá nhân và tập thể trong công tác quản lý
hành chính Nhà nước. Thông qua đánh giá phân loại thấy được mặt mạnh, mặt yếu của
chính quyền xã, phường, thị trấn. Từ đó động viên mặt tích cực và khắc phục các
mặt yếu kém trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, quản lý Nhà nước ở địa phương.
2. Yêu cầu: Khi xem xét, đánh giá
phân loại định kỳ hàng năm, phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, toàn diện,
cụ thể, phản ánh đúng thực trạng, tình hình cơ sở, phù hợp đặc điểm cụ thể của
từng vùng miền; tránh hình thức, đề phòng tư tưởng chạy theo thành tích, sợ
khuyết điểm.
Hàng năm có tổng kết đánh giá phân loại xã, phường,
thị trấn theo các tiêu chí sau đây, làm cơ sở cho việc tổ chức phong trào thi
đua xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch vững mạnh, là điều kiện để bình xét
các danh hiệu thi đua khác.
II. NỘI DUNG TIÊU CHÍ XÂY DỰNG
CHÍNH QUYỀN VỮNG MẠNH:
Tiêu chí 1: Thực hiện các chỉ
tiêu nhiệm vụ kinh tế – xã hội (40 điểm)
1. Về kinh tế: (12 điểm).
1.1. Thực hiện vượt chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế hàng năm, theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp xã và của cấp trên giao
đúng chính sách, đúng pháp luật: (2 điểm).
1.2. Huy động vốn đầu tư của nhân dân trong và
ngoài xã, đầu tư phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng: (2 điểm).
1.3. Thực hiện đúng qui định pháp luật về công tác
quản lý đất đai: (2 điểm)
1.4. Giải quyết các khiếu nại, tranh chấp đúng theo
qui định của pháp luật: (2 điểm)
1.5. Thu thuế và các khoản thu khác của địa phương
theo kế hoạch: (2 điểm)
1.6. Thu chi đúng theo qui định hiện hành: (2 điểm)
2. Về văn hóa – xã hội: (16 điểm)
2.1. Thực hiện có kết quả về công tác xóa đói giảm
nghèo và giải quyết tốt việc làm cho người lao động: (4 điểm):
Thực hiện quản lý Nhà nước đối với các đơn vị kinh
tế trên địa bàn, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng
sản xuất, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động: (2 điểm)
Phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hoạt động gây ô
nhiễm, thất thoát tài nguyên: (2 điểm)
2.2. Phối hợp các cơ quan chức năng thực hiện cho
vay các nguồn quỹ quốc gia, chương trình mục tiêu… đúng theo qui định và thu hồi
nợ tốt: (2 điểm)
2.3. Quan tâm đối với các đối tượng thuộc diện
chính sách: (2 điểm)
2.4. Thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch hóa gia đình: (2
điểm)
2.5. Xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa đạt hiệu
quả: (2 điểm)
2.6. Thực hiện tốt nếp sống văn hóa, không để xảy
ra mê tín dị đoan và các tệ nạn xã hội: (2 điểm)
2.7. Xây dựng và duy trì thường xuyên phong trào
văn hóa văn nghệ và thể dục thể thao: (2 điểm)
3. Về giáo dục – y tế: (12 điểm)
3.1. Tham gia, vận động thực hiện chống tái mù chữ
và thực hiện phổ cập giáo dục theo qui định của Nhà nước: (2 điểm)
3.2. Huy động tốt trẻ em trong độ tuổi vào lớp 1: (2
điểm)
3.3. Huy động vốn trong nhân dân xây dựng phòng học,
nhà trẻ, mẫu giáo đáp ứng yêu cầu: (2 điểm)
3.4. Tổ chức thực hiện tốt vệ sinh môi trường nơi
công cộng và khu dân cư: (2 điểm)
3.5. Hoàn thành tốt các chỉ tiêu của chương trình y
tế đảm bảo phòng chống bệnh dịch, suy dinh dưỡng: (2 điểm)
3.6. Khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho nhân dân đạt theo yêu cầu: (2 điểm)
Tiêu chí 2: Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ an
ninh quốc phòng: (10 điểm)
1. Lãnh đạo thực hiện tốt phong trào quần chúng bảo
vệ an ninh Tổ quốc. Giữ vững tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội, không để xảy ra trọng án.
2. Vận động nhân dân đóng góp xây dựng quỹ an ninh
trật tự và quỹ quốc phòng đạt chỉ tiêu.
3. Tuyển quân đạt chỉ tiêu về chất lượng và số lượng,
không có quân nhân đào ngũ, bỏ ngũ.
4. Thực hiện tốt công tác huấn luyện, diễn tập bảo
đảm đạt các yêu cầu về xây dựng lực lượng công an, quân sự, dân phòng theo qui
định. Bảo đảm trực sẵn sàng chiến đấu.
Căn cứ vào điểm bình xét, xếp loại hàng năm của cơ
quan chức năng, ý kiến cấp ủy và các tiêu chí của UBND tỉnh đề ra, việc chấm điểm
tiêu chí này như sau:
Xã, phường, thị trấn đạt loại tốt: 10 điểm
Xã, phường, thị trấn đạt loại khá: 8 điểm
Xã, phường, thị trấn đạt loại trung bình: 5 điểm
Xã, phường, thị trấn đạt loại yếu kém: 2 điểm
Tiêu chí 3: Lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy
cấp xã và thôn – khu phố: (34 điểm)
1. Đối với HĐND: (8 điểm)
1.1. Chuẩn bị kỳ họp và triệu tập các kỳ họp đúng
luật định: (4 điểm)
1.2. Thực hiện đúng qui định pháp luật về tiếp xúc
cử tri: (2 điểm)
1.3. Phát huy tốt vai trò giám sát của Hội đồng
nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân: (2 điểm)
2. Đối với UBND: (18 điểm)
2.1. Hoạt động đúng qui chế, có chương trình, lịch
công tác tuần, tháng, quý. Thực hiện đầy đủ các chế độ sinh hoạt giao ban định
kỳ. Tác phong làm việc nghiêm túc, đúng giờ giấc qui định: (4 điểm)
2.2. Thực hiện việc tiếp dân, giải quyết đơn thư
khiếu tố, khiếu nại của nhân dân đúng luật định: (2 điểm)
2.3. Công khai các thủ tục hành chính: (2 điểm)
2.4. Hàng năm có tổ chức họp dân lấy ý kiến:
+ Về nghị quyết và chương trình kế hoạch công tác
năm: (1 điểm)
+ Về góp ý xây dựng đội ngũ cán bộ xã (Chủ tịch Hội
đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân): (1 điểm)
+ Về các công trình có huy động tiền của và sức lực
của nhân dân: (1 điểm)
2.5. Có phát động phong trào thi đua và sơ tổng kết
theo yêu cầu của cơ sở và cấp trên đúng thời gian qui định: (2 điểm)
2.6. Có qui hoạch và cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng
theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền: (2 điểm)
2.7. Tỉ lệ cán bộ chuyên môn có trình độ chuyên môn
phù hợp với yêu cầu: (2 điểm)
2.8. Giải quyết tốt xâm canh, xâm cư và các tranh
chấp khác liên quan đến địa giới hành chính. Quản lý tốt hồ sơ, bản đồ, mốc địa
giới hành chính: (1 điểm)
3. Đối với Ban quản lý thôn – khu phố: (8 điểm)
3.1. Kiện toàn Ban quản lý thôn – khu phố theo đúng
qui định tại Quyết định số 36/2000/QĐ-UB và Quyết định số 37/2000/QĐ-UB ngày
17-7-2000 của UBND tỉnh: (2 điểm)
3.2. Giúp UBND xã tổ chức thực hiện tốt công tác quản
lý Nhà nước trên địa bàn: (6 điểm)
Về đất đai, nhân hộ khẩu, các công trình công cộng:
(2 điểm)
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hòa giải trong
nhân dân: (2 điểm)
Xây dựng và thực hiện tốt qui ước, hương ước: (2
điểm)
Tiêu chí 4: Thực hiện chống tham nhũng, buôn
lậu, xa hoa, lãng phí: (6 điểm)
1. Tuyên truyền giáo dục, vận động nhân dân chống
tham nhũng, buôn lậu và các hành vi tiêu cực khác. Phối hợp các cơ quan chức
năng kiên quyết xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm: (3 điểm)
2. Thực hiện tốt chính sách tiết kiệm trong sử dụng
kinh phí, mua sắm tài sản và sinh hoạt hội họp: (3 điểm)
Tiêu chí 5: Công tác xây dựng Đảng và các
đoàn thể: (10 điểm)
1. Thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng
trong Đảng và trong nhân dân; đấu tranh có hiệu quả, chống các quan điểm, tư tưởng
và hành động trái với đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
2. Nội bộ Đảng đoàn kết.
3. Đảng bộ và Chi bộ xây dựng và thực hiện qui chế
hoạt động.
4. Thực hiện tốt chỉ tiêu kết nạp đảng viên và có
biện pháp hiệu quả nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
5. Lãnh đạo các đoàn thể làm tốt công tác vận động,
tập hợp, giáo dục quần chúng tham gia thực hiện các nhiệm vụ kinh tế – xã hội,
an ninh quốc phòng.
Căn cứ vào điểm bình xét, xếp loại hàng năm của cấp
ủy có thẩm quyền và các tiêu chí của UBND tỉnh đề ra, việc chấm điểm mục này
như sau:
Xã, phường, thị trấn đạt loại vững mạnh: 10 điểm
Xã, phường, thị trấn đạt loại khá: 8 điểm
Xã, phường, thị trấn đạt loại trung bình: 5 điểm
Xã, phường, thị trấn đạt loại yếu kém: 2 điểm
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Xếp loại: Các xã, phường, thị trấn trên
toàn tỉnh hàng năm được đánh giá xếp loại theo 4 loại như sau:
a) Xã, phường, thị trấn Vững mạnh: là đạt được số
điểm từ: 85 điểm – 100 điểm
b) Xã, phường, thị trấn Khá: là đạt được số điểm từ:
70 điểm – 84 điểm
c) Xã, phường, thị trấn Trung bình: là đạt được số
điểm từ: 50 điểm – 69 điểm
d) Xã, phường, thị trấn Yếu kém: là đạt được số điểm
dưới 50 điểm
2. Những căn cứ để chấm điểm:
Hàng năm các xã, phường, thị trấn căn cứ thang điểm
theo các tiêu chí trên đây trên cơ sở đã tổ chức thực hiện những nghị quyết,
nhiệm vụ, kế hoạch, chỉ tiêu đã đề ra và của cấp trên giao để xem xét, đánh giá
mức độ hoàn thành. Những nhiệm vụ, mục tiêu mà tiêu chí xác định như: lãnh đạo
công tác tư tưởng, xây dựng nếp sống mới hoạt động các phong trào thì căn cứ
vào tình hình chuyển biến cụ thể ở từng đơn vị để xác định mức độ hoàn thành một
cách tương đối chính xác.
3. Cách chấm điểm:
Xã, phường, thị trấn hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục
tiêu, chỉ tiêu,… thì cho điểm tối đa theo quy định của thang bảng điểm (hoàn
thành nội dung nào thì chấm điểm theo tiêu chuẩn, nội dung đó). Những nội dung
chưa hoàn thành thì tùy theo mức độ hoàn thành mà cho điểm theo tỷ lệ.
(Ví dụ: - Điểm chuẩn làm tốt công tác về công
tác xóa đói giảm nghèo là 4 điểm, nhưng trong năm chỉ hoàn thành 60% thì chấm 3
điểm).
Những nội dung vượt chỉ tiêu, là căn cứ để xét thi
đua khen thưởng hàng năm, không cộng thêm điểm vào phân loại.
Ngoài ra, các xã, phường, thị trấn còn phải chịu
điểm khống chế, không được xếp loại vững mạnh khi vi phạm các qui định tại mục
4 sau đây:
4. Những xã, phường, thị trấn không thể xếp
loại vững mạnh (Mặc dù có tổng số điểm đạt theo qui định):
Vi phạm một trong các nội dung khống chế sau:
4.1. Không đăng ký xây dựng xã, phường, thị trấn vững
mạnh từ đầu năm với UBND cấp trên trực tiếp.
4.2. Để xảy ra khiếu kiện tập thể, điểm nóng.
4.3. Không chấp hành đúng thời gian xếp loại hàng
năm.
4.4. Trong xã, phường, thị trấn có cán bộ tiêu cực,
tham nhũng… Đến mức bị xử lý hình sự, ở tù.
5. Điểm trừ: Sau khi chấm điểm theo qui định,
những xã, phường, thị trấn nào vi phạm các nội dung sau, sẽ bị trừ 5 điểm
(năm điểm) cho từng nội dung:
5.1. Lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị
bỏ họp hoặc hội nghị theo yêu cầu của cơ sở, của cấp trên từ 3 lần trở lên mà
không có lý do.
5.2. Có các tổ chức trong hệ thống chính trị bị xử
lý kỷ luật tập thể hoặc BCH từ khiển trách trở lên.
5.3. Có 1 tổ chức trong hệ thống chính trị bị xếp
loại yếu kém.
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN:
a) Đối với cấp xã:
Hàng năm, Chủ tịch UBND cấp xã phối hợp với Chủ tịch
Hội đồng nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch thực hiện và đăng ký bằng văn bản
với UBND cấp trên trực tiếp, phấn đấu trở thành xã, phường, thị trấn vững mạnh.
Cuối tháng 12, Chủ tịch UBND cấp xã phối hợp với lãnh đạo các tổ chức hệ thống
chính trị ở cơ sở chủ động tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả phấn
đấu theo tiêu chuẩn trên (có ý kiến của cấp ủy), xây dựng báo cáo, đánh giá, xếp
loại theo thang điểm qui định và thông qua tập thể. Gửi lên UBND cấp trên trực
tiếp. (Chậm nhất là ngày 10 tháng 01).
b) Đối với huyện, thị:
Chủ tịch UBND huyện thị chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức
thẩm định, ra quyết định công nhận cho từng loại xã phường theo tiêu chí của
UBND tỉnh.
UBND huyện thị mở hội nghị biểu dương, khen thưởng
các xã, phường, thị trấn vững mạnh. Lựa chọn xã, phường, thị trấn xuất sắc tiêu
biểu đề nghị UBND tỉnh xem xét, khen thưởng.
UBND các huyện thị tổng hợp báo cáo gửi về UBND tỉnh
(qua Ban Tổ chức
Chính quyền tỉnh) (Chậm nhất là ngày 30 tháng 01).
c) Đối với tỉnh:
Sau khi tổng hợp, tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm
xây dựng và củng cố chính quyền cơ sở, đồng thời tiến hành xem xét biểu dương
khen thưởng các xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện, tiêu biểu.
Trên đây là nội dung qui định về tiêu chuẩn đánh
giá phân loại tổ chức và hoạt động của Chính quyền cơ sở, yêu cầu UBND các cấp
nghiêm túc thực hiện. Nếu có vấn đề nào chưa phù hợp, đề nghị có ý kiến về Ban
Tổ chức Chính quyền tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh sửa đổi.
Giao Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh phối hợp Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (bộ phận thi đua – khen thưởng tỉnh) và các Sở,
ngành liên quan theo dõi, kiểm tra hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định này.
(Mẫu)
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Năm 200……
Họ và tên:…………………………………………………………………………………….....
……………………………………………………………….....…….....................................
Chức danh:……………………………………………………………………………………..
………………………...……………………………………….....……………………………..
Đơn vị công tác:…………………………………………………………………....................
Nhiệm vụ chính:………………………………………………………………………………...
……...……………………………………….....………………….........................................
Nhiệm vụ kiêm nhiệm:………………………………………………………………………....
........................................................................................................................................
PHẦN I: TỰ NHẬN XÉT KẾT QUẢ CÔNG TÁC, TU DƯỠNG
RÈN LUYỆN:
1. Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước:………………...........................
………….....…………………....................................................................................
2. Kết quả công tác:……………………………………………………………………….
……………………………………………………………...............................................
3. Ý thức tổ chức kỷ luật:…...………………………………………..............................
……………….…………….………………………........……………..............................
4. Tinh thần phối hợp trong công tác
…….....………………….…………...........……
..................................................................................................................................
5. Tính trung thực trong công
tác:……………………….....………………….……….
......................................................................................................…....................…
……………...............................................................................................................
6. Lối sống đạo đức
………….....……………………………………….....……………
….............................................................................................................................
................................................…………….…………………….....…………………...
7. Tinh thần học tập nâng cao trình độ
..................…………………...……………….………………….....…….………..........
8. Tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân
...........…….……...………….................
|
Ngày…..….tháng……..…năm
200…..
NGƯỜI TỰ NHẬN XÉT
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHẦN II: Ý KIẾN CỦA TẬP THỂ ĐƠN VỊ:……………………………………………
……………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
PHẦN III: KẾT QUẢ TỔNG HỢP XẾP LOẠI
TT
NỘI
DUNG
XẾP LOẠI
(1)
GHI CHÚ
1
Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước
2
Kết quả công tác
3
Ý thức tổ chức kỷ luật
4
Tinh thần phối hợp trong công tác
5
Tính trung thực trong công tác
6
Lối sống đạo đức
7
Tinh thần học tập nâng cao trình độ
8
Tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân
(1) Xếp loại theo 4 loại: Tốt, khá, trung bình,
yếu
KẾT LUẬN: Cán bộ đạt loại:…………………..…………..………………..……………..
Ngày……….tháng………năm 200….
|
THỦ TRƯỞNG TRỰC TIẾP NHẬN XÉT
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
Bí thư, Phó Bí thư, Trưởng
các đoàn thể do Trưởng ban Tổ chức Huyện Thị ủy nhận xét, phân loại.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch
HĐND do Thường trực HĐND cấp huyện ghi nhận xét, phân loại.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND do Chủ tịch UBND cấp huyện ghi nhận xét, phân loại.
Các chức danh còn lại, nếu
cán bộ thuộc UBND do Chủ tịch UBND cấp xã ghi nhận xét, phân loại, nếu cán bộ
thuộc khối Đảng, Mặt trận, đoàn thể do Bí thư cấp ủy ghi nhận xét, phân loại.
(Mẫu)
Phan Rang – Tháp
Chàm, ngày……..tháng………..năm 200….
PHIẾU ĐĂNG KÝ THI ĐUA
XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CƠ
SỞ VỮNG MẠNH
Căn cứ Quyết định số: 19/2003/QĐ-UB ngày 12
tháng 02 năm 2003 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành qui định tiêu chí
xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh;
Hôm nay, ngày……..tháng……..năm 200…..
Địa điểm:………………………………………………………………..............................
………………………………………………………………………………………….........
Dưới sự chủ trì của ….…………………………………………………….………………
Chúng tôi đại diện cho…….…………………………………………………………(tên
xã, huyện) thống nhất đăng ký thi đua xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh như
sau:
1. Nêu mức phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ
được giao:
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………....……………………………....
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………....……………………………....
2. Xây dựng xã, phường, thị trấn………………………………………………..……
……………………………………...…………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………
...………………………………………………………....……………………………....
3. Hình thức khen thưởng của tập thể:
……………………………………………………………………………………............
……………………………………...…………………………………………………......
………………………………………………………...................................................
…………………………………….............................................................................
………………………………………………………....……………………………........
TM……………………………Xã, phường, thị trấn TM. UBND Xã, phường, thị
trấn
(Ký tên, đóng
dấu)
|
(Ký tên, đóng
dấu)
|
Ghi chú: Bản đăng ký
thi đua lưu tại xã 1 bản, 1 bản gửi UBND cấp trên trực tiếp.