QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2013/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3
năm 2013 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Khái niệm:
"Dạy thêm, học thêm" được đề cập trong văn bản này là hoạt động dạy học
phụ thêm với nội dung thuộc chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài giờ học
chính khóa theo Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) quy định, nhằm bổ trợ trực tiếp cho chương
trình giáo dục phổ thông.
2. Văn bản này
quy định về việc thực hiện và trách nhiệm quản lý dạy thêm, học thêm; thẩm quyền
cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; việc thu, quản lý và sử dụng
tiền học thêm; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động dạy
thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Văn bản này
áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm và các đơn vị, cá nhân tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm
có thu tiền. Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học
sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường và không thu tiền của học sinh không
coi là dạy thêm, học thêm.
4. Việc dạy
thêm, học thêm cho một nhóm ít người học (dạy kèm) được quy định cụ thể tại Điều
6 của Quy định này.
Điều 2. Nguyên
tắc dạy thêm, học thêm
1. Việc tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của người học nhằm
góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng và giáo dục nhân cách cho học
sinh; tuyệt đối không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
2. Không dạy
thêm cho học sinh của lớp chính khóa mà giáo viên đang giảng dạy tại trường trừ
trường hợp giáo viên các trường phổ thông dạy thêm tại trường do Hiệu trưởng
nhà trường phân công.
3. Không cắt giảm nội dung chương
trình chính khóa để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung
trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa.
4. Ngoài ra, các tổ chức và cá
nhân tham gia dạy thêm, học thêm phải tuân thủ các nguyên tắc về dạy thêm, học
thêm theo quy định tại Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy định quản lý dạy thêm, học thêm.
Điều 3. Các
trường hợp không được tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh
tiểu học và học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 02 buổi/ngày tại trường.
Riêng các trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia
đình; tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, nghệ thuật cho học sinh phải được cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép mới được thực hiện (trình tự, thủ tục, hồ sơ
như cấp phép dạy thêm, học thêm).
2. Các cá nhân không có bằng, chứng
chỉ nghiệp vụ sư phạm không được mở lớp, không được tham gia giảng dạy tại các
lớp dạy thêm, học thêm.
3. Giáo viên hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập, giáo viên các trường phổ thông tư thục đều
không được phép tổ chức hoặc tham gia tổ chức dạy thêm ngoài nhà trường.
4. Các cơ sở giáo dục đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề không được tổ chức dạy thêm, học thêm
các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.
Chương II
QUY ĐỊNH
DẠY THÊM, HỌC THÊM TRONG VÀ NGOÀI TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Điều 4. Hoạt động
dạy thêm, học thêm trong các trường phổ thông
1. Các trường phổ thông: Trung học
phổ thông (THPT), trung học cơ sở (THCS), trung tâm giáo dục thường xuyên
(GDTX) (sau đây gọi tắt là nhà trường) được phép tổ chức dạy thêm, học thêm tại
trường cho học sinh của trường (Có đơn tự nguyện xin học của học sinh và được
phụ huynh đồng ý ký xác nhận) và các đối tượng người học khác, trong đó ưu tiên
tổ chức dạy thêm cho học sinh đang theo học tại trường.
2. Trường THPT, Trung tâm GDTX phải
xin phép Sở GD&ĐT; Trường trung học cơ sở (THCS) phải xin phép Phòng
GD&ĐT quận/huyện về việc tổ chức dạy thêm, học thêm.
3. Nhà trường chọn giáo viên có
năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt tham gia giảng dạy các lớp dạy thêm
(có thể hợp đồng giáo viên ngoài nhà trường sau khi ưu tiên chọn giáo viên
trong trường).
4. Trên cơ sở xem xét học lực của
môn học mà học sinh đăng ký học thêm, các trường phân chia học sinh đăng ký học
thêm của mỗi khối lớp theo 2 cấp độ như sau: lớp gồm các học sinh từ loại Khá
(hoặc tương đương) trở lên và lớp gồm các học sinh từ loại Trung bình (hoặc
tương đương) trở xuống để có nội dung và phương pháp giảng dạy cho phù hợp.
Điều 5. Hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài trường phổ
thông
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm
ngoài trường phổ thông là hoạt động dạy thêm, học thêm theo chương trình giáo dục
phổ thông do các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường tổ chức.
2. Các tổ chức, cá nhân được cấp
phép quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình học sinh phải đảm
bảo: lớp học có diện tích bình quân tối thiểu: 1,1m2/học sinh theo quy định của
Bộ GD&ĐT; có đủ ánh sáng, môi trường sạch sẽ, an toàn vệ sinh thực phẩm (nếu
có tổ chức bữa ăn cho học sinh) và tuyệt đối không được dạy thêm cho học sinh.
3. Các tổ chức, cá nhân ngoài trường
phổ thông chỉ được tổ chức dạy thêm, học thêm theo chương trình giáo dục phổ
thông khi đảm bảo những yêu cầu sau:
a) Người xin mở lớp dạy thêm hoặc
người đại diện tổ chức, đơn vị đứng tên xin mở lớp dạy thêm phải có bằng nghiệp
vụ sư phạm tương ứng với cấp học xin mở lớp, cụ thể:
- Đối với lớp dạy thêm theo
chương trình THPT: phải có bằng tốt nghiệp đại
học sư phạm trở lên hoặc bằng đại học trở lên kèm theo chứng chỉ nghiệp
vụ sư phạm.
- Đối với lớp dạy thêm theo chương trình THCS: phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng
sư phạm trở lên hoặc bằng cao đẳng trở lên kèm theo chứng chỉ nghiệp vụ
sư phạm.
b) Có đủ giáo viên đạt trình độ
chuẩn đào tạo của cấp học.
c) Có đủ cơ sở vật chất, phòng học
theo quy định; đảm bảo yêu cầu vệ sinh trường học ban hành theo Quyết định số
1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế; có địa điểm đậu, đỗ xe an
toàn cho người học.
d) Được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép hoạt động.
đ) Có đơn tự nguyện xin học của học
sinh và được phụ huynh đồng ý ký xác nhận.
Điều 6. Dạy kèm
1. Dạy kèm là hoạt động dạy thêm,
học thêm có thu tiền theo sự thỏa thuận tự nguyện giữa người học với người dạy
với số lượng người học ít, trong đó người tổ chức lớp cũng đồng thời là người
trực tiếp giảng dạy.
2. Giáo
viên hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập, giáo viên các trường
phổ thông tư thục chỉ được dạy kèm khi đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Có sự thống
nhất với phụ huynh học sinh (có đơn xin học của học sinh được phụ huynh đồng ý
xác nhận);
b) Được sự đồng
ý bằng văn bản của Hiệu trưởng trường học mà giáo viên đó đang công tác (trong
văn bản thể hiện rõ: giáo viên dạy bao nhiêu nhóm, địa điểm, thời gian và danh
sách các nhóm học kèm).
c) Không được
dạy kèm cho học sinh lớp chính khóa mà giáo viên đó đang dạy tại trường phổ
thông.
d) Mỗi nhóm dạy kèm không quá 05 học sinh; mỗi giáo viên chỉ dạy tối đa
03 nhóm.
đ) Nội dung và
thời gian dạy kèm được thực hiện như Điều 7 Quy định này.
Điều 7. Nội dung, thời gian và quy mô lớp dạy thêm, dạy kèm
1. Nội dung:
Chỉ tổ chức ôn tập, củng cố và bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kỹ năng bổ trợ
cho chương trình giáo dục phổ thông; không được sử dụng thời gian dạy thêm, dạy
kèm để giảng dạy bài học mới theo phân phối chương trình chính khóa của Bộ
GD&ĐT.
2. Thời gian dạy
thêm, dạy kèm
a) Đối với dạy
thêm, học thêm trong trường phổ thông
Tùy theo điều
kiện cơ sở vật chất của mỗi trường, có thể tổ chức các lớp dạy thêm vào các buổi
khác nhau trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến các lớp học chính khóa; mỗi học
sinh học thêm không quá 06 tiết/môn học/tuần và không quá 18 tiết/học sinh/tuần
(mỗi tiết 45 phút). Thời gian cụ thể như sau:
- Buổi sáng: Bắt
đầu từ 07h30 và kết thúc trước 10h30.
- Buổi chiều:
Bắt đầu từ 14h00 và kết thúc trước 17h00.
- Buổi tối: Bắt
đầu từ 18h00 và kết thúc trước 21h00.
b) Đối với dạy
thêm, học thêm ngoài trường phổ thông và dạy kèm:
Tùy theo thỏa
thuận giữa tổ chức dạy thêm, dạy kèm với người học và phụ huynh trên cơ sở:
Không bắt đầu dạy trước 07h00 và không kết thúc sau 21h00 hàng ngày.
c) Các lớp dạy
thêm, học thêm, dạy kèm không được tổ chức vào ngày chủ nhật, ngày nghỉ Lễ, nghỉ
Tết.
3. Quy mô lớp dạy
thêm
a) Dạy thêm, học thêm trong trường
phổ thông: Không quá 30 học sinh/lớp.
b) Dạy thêm, học thêm ngoài trường
phổ thông:
Phải đảm bảo diện tích tối
thiểu 1,1m2/người học và không quá 40 người học/lớp.
c) Quy mô lớp dạy kèm theo điểm d,
khoản 2, Điều 6 Quy định này.
Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ
TỤC CẤP GIẤY PHÉP VÀ THU, CHI TIỀN DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 8. Thẩm
quyền cấp, thu hồi và thủ tục cấp giấy phép dạy thêm, học thêm
1. Thẩm quyền cấp và thu hồi giấy phép
dạy thêm
a) Giám đốc Sở GD&ĐT có thẩm
quyền ban hành tất cả các loại mẫu văn bản liên quan đến dạy thêm, học thêm
theo chương trình giáo dục phổ thông và cấp giấy phép dạy thêm, học thêm cho
các trường học, tổ chức, cá nhân xin mở lớp hoặc tham gia dạy thêm theo chương
trình THPT.
b) Chủ tịch UBND quận/huyện trực
tiếp hoặc ủy quyền cho Trưởng phòng GD&ĐT quận/huyện cấp giấy phép dạy
thêm, học thêm (theo mẫu thống nhất của Sở GD&ĐT) cho các hoạt động:
- Dạy thêm, học thêm cho các trường
học, tổ chức, cá nhân xin mở lớp hoặc tham gia dạy thêm theo chương trình THCS.
- Quản lý học sinh ngoài giờ học
theo yêu cầu của phụ huynh, các lớp dạy học ngoại ngữ, tin học và nghệ thuật cấp
tiểu học.
c) Cấp nào có thẩm quyền cấp giấy
phép đồng thời có thẩm quyền thu hồi giấy phép; giấy phép mở lớp dạy thêm có
giá trị trong 02 năm học, giấy phép dạy thêm có giá trị 01 năm kể từ ngày cấp.
Tối thiểu 01 tháng trước khi hết thời hạn giá trị sử dụng, nếu đơn vị, cá nhân
có nhu cầu tiếp tục dạy thêm, học thêm phải xin đăng ký cấp phép lại.
2. Thủ tục đăng ký mở lớp, cấp giấy
phép dạy thêm
a) Thủ tục đăng ký mở lớp: Tổ chức,
cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải lập hồ sơ đăng ký mở lớp, gồm có:
- Đơn đề nghị cấp phép mở lớp dạy
thêm (đối với các tổ chức, các nhân ngoài nhà trường: hồ sơ phải có xác nhận của
chính quyền địa phương cấp xã nơi đặt địa điểm dạy thêm).
- Danh sách giáo viên (có văn bằng,
chứng chỉ sư phạm của người đại diện đứng tên xin mở lớp và của giáo viên tham
gia dạy thêm; giấy phép dạy thêm của giáo viên trực tiếp giảng dạy), số lớp học
cần mở.
- Văn bản đề xuất mức thu học phí
dạy thêm kèm theo dự toán thu, chi tiền học thêm.
- Các hồ sơ liên quan khác như địa
điểm dạy thêm, cơ sở vật chất, đơn xin học thêm của đại diện phụ huynh…
b) Thủ tục cấp giấy phép dạy thêm
- Đối với giáo viên các trường phổ
thông chỉ tham gia dạy thêm trong trường theo sự phân công của Hiệu trưởng nhà
trường thì không cần giấy phép dạy thêm.
- Trong trường hợp giáo viên có
nhu cầu tham gia dạy thêm ngoài nhà trường và các đối tượng khác trước khi tham
gia dạy thêm đều phải xin giấy phép dạy thêm, hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp giấy phép dạy
thêm (có xác nhận đồng ý của Hiệu trưởng, Thủ trưởng đơn vị đối với giáo viên,
cán bộ, công chức, viên chức hoặc có xác nhận của UBND xã/phường đối với các đối
tượng khác). Đối với giáo viên thuộc các cơ sở giáo dục đang hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập, giáo viên các trường phổ thông tư thục phải
có giấy cam kết không dạy thêm cho học sinh của lớp chính khóa mà giáo viên
đang dạy ở trường.
+ Văn bằng, chứng chỉ sư phạm của
người đăng ký.
+ Danh sách trường học, tổ chức,
đơn vị… người đăng ký cấp phép dạy thêm tham gia giảng dạy (nếu tại thời điểm
xin cấp phép, người đăng ký chưa xác định được danh sách này thì phải nộp bổ
sung trước khi bắt đầu tham gia dạy thêm).
- Trường hợp giáo viên thuộc các
cơ sở giáo dục đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập,
giáo viên các trường phổ thông tư thục đăng ký dạy kèm thì nộp Đơn đăng ký dạy
kèm với các thông tin theo điểm b, khoản 2, Điều 6 của Quy định này để Thủ trưởng
đơn vị xét duyệt; định kỳ đầu năm học, Thủ trưởng các đơn vị, trường học tập hợp
danh sách giáo viên dạy kèm gửi về Phòng GD&ĐT quận/huyện (đối với trường
THCS) và gửi về Sở GD&ĐT (đối với trường THPT, Trung tâm GDTX) để báo cáo.
- Khi có bất kỳ sự thay đổi nào so
với thông tin đăng ký dạy thêm, dạy kèm, người được cấp phép có trách nhiệm báo
cáo cơ quan cấp giấy phép để được điều chỉnh.
Điều 9. Quy
trình cấp và thu hồi giấy phép mở lớp, giấy phép dạy thêm
1. Quy trình cấp giấy phép mở lớp
dạy thêm và giấy phép dạy thêm
a) Các đơn vị, cá nhân có nhu cầu,
đủ điều kiện mở lớp hoặc tham gia dạy thêm phải lập đủ hồ sơ hợp lệ nêu trên và
gửi về cơ quan có thẩm quyền cấp phép nêu trong khoản 1 Điều 8 của Quy định này.
b) Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
cấp phép tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, tiến hành kiểm tra điều kiện mở lớp,
dạy thêm và phải thông báo ý kiến quyết định cho đơn vị, cá nhân xin cấp phép
chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận đủ bộ hồ sơ hợp lệ.
c) Cơ quan có thẩm quyền cấp phép
có trách nhiệm phát hành giấy phép mở lớp, dạy thêm theo đúng mẫu quy định của
ngành giáo dục và đào tạo, đồng thời phê duyệt mức thu, chi phí dạy thêm, học
thêm của các đơn vị, cá nhân xin cấp phép dạy thêm, học thêm. Các giấy phép đã
cấp phải có số và vào sổ cấp giấy phép của cơ quan cấp phép để theo dõi, quản
lý.
2. Quy trình thu hồi giấy phép mở
lớp và giấy phép dạy thêm
a) Việc thu hồi giấy phép mở lớp
và giấy phép dạy thêm áp dụng cho những đơn vị, cá nhân vi phạm các điều khoản
của Quy định này đến mức có kiến nghị thu hồi giấy phép được nêu trong biên bản
thanh tra của cơ quan có thẩm quyền.
b) Trên cơ sở kiến nghị của đoàn
thanh tra, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xem xét ra Quyết định thu hồi giấy
phép. Các đơn vị, cá nhân vi phạm chịu trách nhiệm ngừng dạy thêm ngay sau khi
có Quyết định thu hồi giấy phép và phải giải quyết thỏa đáng quyền lợi của người
học thêm.
Điều 10. Thu
và quản lý tiền dạy thêm, học thêm, dạy kèm
1. Đối với dạy thêm, học thêm
trong trường phổ thông
a) Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công
tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường; chi tiền điện, nước, sửa chữa cơ
sở vật chất và các nội dung chi khác phục vụ quá trình dạy thêm, học thêm trong
nhà trường.
b) Mức
thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường trên cơ sở
thống nhất có biên bản giữa đại diện phụ huynh có học sinh học thêm lớp đó với
Hiệu trưởng trường học có tổ chức dạy thêm, nhưng không được vượt quá 200.000đồng/môn/tháng/học
sinh.
c) Học
sinh thuộc diện hộ gia đình nghèo, hộ đặc biệt nghèo theo chuẩn nghèo của thành
phố Đà Nẵng được miễn 100% học phí.
d) Tỷ lệ về mức chi tiền từ nguồn thu dạy thêm trong
nhà trường, cụ thể như sau: chi 70% để trả thù lao cho giáo viên trực tiếp giảng
dạy; 03% trích nộp cho cơ quan quản lý cấp trên để phục vụ cho việc cấp phép,
thanh tra, kiểm tra và các công tác khác liên quan đến quản lý hoạt động dạy
thêm, học thêm; còn lại, 27% chi cho việc bổ sung về cơ sở vật chất, điện, nước,
công tác quản lý, phục vụ, bảo vệ nhà trường và chi phí khác liên quan đến việc
tổ chức dạy thêm, học thêm.
đ)
Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông
qua bộ phận tài vụ của nhà trường theo đúng quy định tài chính hiện hành; giáo
viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
2. Đối
với lớp dạy thêm ngoài nhà trường phổ thông
a) Mức thu tiền dạy thêm được thỏa
thuận thống nhất giữa tổ chức dạy thêm với học sinh và phụ huynh; phải niêm yết
công khai mức thu tiền dạy thêm cho học sinh và phụ huynh biết.
b) Có chế độ miễn, giảm tiền học
phí dạy thêm, học thêm cho học sinh thuộc các gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ
đặc biệt nghèo theo chuẩn nghèo của thành phố; khuyến khích tham gia ủng hộ Quỹ
khuyến học, các Quỹ từ thiện xã hội khác.
c) Tổ chức, cá nhân đăng ký mở
lớp dạy thêm có nghĩa vụ nộp số tiền: 02 (hai) triệu đồng vào mỗi lần xin giấy
phép hoặc gia hạn giấy phép (hai năm một lần) cho cơ quan cấp phép để phục vụ
cho việc tổ chức cấp phép, thanh tra, kiểm tra và các công tác khác liên quan đến
quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Đối với nhóm dạy kèm: Mức thu
tiền dạy kèm theo thỏa thuận giữa người dạy với người học và phụ huynh.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM
TRA, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 11. Thanh tra, kiểm tra
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra,
kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra Nhà nước,
thanh tra chuyên ngành có liên quan và của chính quyền các cấp.
2. Sở GD&ĐT là cơ quan chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan và UBND các quận, huyện trong việc hướng dẫn, tổ chức
thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong toàn thành phố.
3. Giám đốc Sở GD&ĐT chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND thành phố nếu để xảy ra vi phạm trong hoạt động dạy thêm, học thêm.
4. Chủ tịch UBND các quận, huyện sẽ chịu hình thức
xử lý kiểm điểm, phê bình nếu để xảy ra vi phạm kéo dài trong hoạt động dạy
thêm, học thêm trên địa bàn phụ trách.
Điều 12. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm, học thêm, được cơ quan quản lý giáo dục
và chính quyền các cấp đánh giá có nhiều đóng góp tích cực trong việc chấn chỉnh
hoạt động dạy thêm, học thêm, nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng
theo quy định hiện hành.
2. Cơ sở giáo
dục, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì tuỳ theo tính
chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, phạt tiền, thu hồi giấy phép và
các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán bộ, giáo viên đang công
tác, giảng dạy trong ngành Giáo dục và Đào tạo vi phạm quy định về dạy thêm, học
thêm thì tùy theo đối tượng, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số
49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 và Nghị định số 40/2011/NĐ-CP ngày 08/6/2011 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục, Nghị
định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011của Chính phủ về Quy định xử lý kỷ luật đối
với công chức và Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ về Quy
định xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
4. Cán bộ, giáo
viên các trường phổ thông vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, ngoài việc chịu
hình thức xử phạt hành chính theo khoản 3 điều này còn phải nhận các hình thức
xử phạt sau:
- Lần thứ nhất sẽ bị kiểm điểm,
khiển trách trong tập thể sư phạm nhà trường, không xem xét các danh hiệu thi
đua trong năm học đó.
- Lần thứ hai sẽ bị cảnh cáo trong
toàn ngành giáo dục và kéo dài thời gian nâng lương thêm 01 năm so với quy định.
- Lần thứ ba sẽ
điều chuyển công tác và xem xét cho thôi việc.
5. Hiệu trưởng, Thủ trưởng các
đơn vị, trường học thiếu trách nhiệm trong việc kiểm tra, quản lý để xảy ra
tình trạng nhiều giáo viên của trường vi phạm hoặc giáo viên cố tình vi phạm
nhiều lần đối với Quy định về dạy thêm, học thêm sẽ chịu các hình thức xử lý
phù hợp.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ
chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này theo thẩm quyền quản lý.
2. Cấp và thu hồi giấy phép mở lớp,
giấy phép dạy thêm đối với các đơn vị, cá nhân đăng ký dạy thêm, học thêm theo
chương trình THPT.
3. Chỉ đạo các đơn vị, trường học
thực hiện nghiêm túc công tác dạy và học chính khóa; hướng dẫn cụ thể các trường
học, trung tâm GDTX, tổ chức, cá nhân có tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
thực hiện các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm.
4. Hằng năm, căn cứ điều kiện cụ
thể, Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức ôn thi tốt nghiệp
và tuyển sinh các cấp, hướng dẫn mức thu, chi hoạt động dạy thêm, học thêm để
các đơn vị, cá nhân thực hiện.
5. Chịu trách nhiệm trước UBND
thành phố về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố; định
kỳ mỗi năm học tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm, báo cáo Bộ
Giáo dục và Đào tạo và UBND thành phố.
6. Soạn thảo các loại mẫu văn bản
để sử dụng thống nhất trong hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 14.
Trách nhiệm của UBND các quận/huyện
1. Chủ tịch UBND quận/huyện trực
tiếp hoặc ủy quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo quận/huyện cấp và thu hồi giấy
phép mở lớp, giấy phép dạy thêm đối với các đơn vị, cá nhân đăng ký dạy thêm, học
thêm theo chương trình THCS, giấy phép hoạt động cho các trung tâm quản lý học
sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của phụ huynh, các lớp dạy học ngoại ngữ, tin học
và nghệ thuật cấp tiểu học.
2. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động
dạy thêm, học thêm trên địa bàn phụ trách theo quy định; chỉ đạo việc thanh
tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm; kịp thời phát hiện và xử lý hoặc kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm.
3. Chỉ đạo UBND cấp xã xác nhận vào hồ sơ xin cấp
phép hoặc gia hạn giấy phép mở lớp, giấy phép dạy thêm theo điểm a, điểm b, khoản
2, điều 8 Quy định này.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất cho UBND thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 15.
Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận/huyện
1. Cấp và thu hồi các loại giấy
phép nêu tại điểm b, khoản 1, Điều 8 của Quy định này khi được ủy quyền của Chủ
tịch UBND quận/huyện.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các trường học
thực hiện nghiêm túc quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các
ban, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm; phát hiện
và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy
thêm, học thêm báo cáo UBND các quận, huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 16. Hiệu
trưởng nhà trường, Thủ trưởng các đơn vị có tổ
chức dạy thêm, học thêm
1. Tổ chức thực hiện có chất lượng
và hiệu quả hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; quản lý chặt chẽ việc
kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh trong đơn vị để xếp lớp dạy thêm cho phù
hợp với năng lực học sinh. Tuyệt đối không để hoạt động dạy thêm, học thêm làm ảnh
hưởng đến chất lượng dạy và học chính khóa.
2. Thực hiện các nội dung cam kết
với cơ quan cấp giấy phép; chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý hoạt động dạy
thêm, học thêm trong nhà trường theo đúng các quy định về đối tượng học sinh học
thêm, phân công giáo viên giảng dạy; đảm bảo chất lượng dạy thêm, học thêm;
thu, sử dụng, quản lý kinh phí dạy thêm theo quy định.
3. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm về
quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo Điều 19 Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Chịu trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị nếu để cán bộ, giáo viên trong trường tổ chức hoặc tham gia
dạy thêm trái quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể
1. Sở Tài
chính: Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị về các quy định về
quản lý tài chính trong công tác thu, chi của hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Đối với việc thành lập các doanh nghiệp, trung tâm tổ chức dạy thêm,
học thêm, luyện thi đại học cao đẳng, quản lý học sinh ngoài giờ và các hoạt động
giáo dục khác có liên quan đến dạy thêm, học thêm, phải phối hợp chặt chẽ với Sở
Giáo dục và Đào tạo để kiểm tra chặt chẽ hồ sơ trước khi cấp phép.
3. Sở Y tế: Trực
tiếp và hướng dẫn các Phòng Y tế cấp huyện kiểm tra việc bảo đảm vệ sinh trường
học theo quy định; phối hợp với ngành giáo dục trong việc xác nhận các điều kiện
để cấp giấy phép dạy thêm, học thêm cho tập thế, cá nhân.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí của thành phố tuyên truyền để
giáo viên, phụ huynh và học sinh hiểu rõ về chủ trương đúng đắn của thành phố
trong việc chấn chỉnh hoạt động dạy thêm, học thêm; phản ánh việc chấp hành Quy
định này để nêu gương những tập thể, cá nhân làm tốt, phê phán những hành vi vi
phạm.
5. Công an thành phố: Phối hợp
với ngành giáo dục và đào tạo trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy
thêm, học thêm để đảm bảo việc thực hiện Quy định này trên địa bàn thành phố.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các Hội, Đoàn thể của thành phố: Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động hội viên, đoàn viên và phụ huynh học sinh hiểu và hưởng ứng Quy định dạy
thêm, học thêm trên địa bàn thành phố./.