TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI
CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-TANDTC
|
Hà Nội, ngày
tháng 6 năm 2016
|
DỰ THẢO
|
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ MẪU HỒ SƠ BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, MIỄN
NHIỆM, CÁCH CHỨC THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 929/2015/UBTVQH13 ngày
14 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động
của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ
Tòa án nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về trình tự,
thủ tục và mẫu hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức - Cán
bộ
Tòa án
nhân dân tối
cao; Chánh
án Tòa án quân sự
Trung ương; Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách
nhiệm
thi hành
Quyết
định này./.
Nơi nhận :
-
Như Điều
2;
-
Văn phòng Chủ
tịch nước;
-
Các Phó Chánh án TANDTC;
- Các đ/c thành viên Hội đồng; tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;
-
- Cổng
TTĐT Tòa
án nhân dân tối
cao;
-
Lưu: BTK HĐ, Vụ
TCCB (TH).
|
CHÁNH ÁN
Nguyễn
Hòa
Bình
|
QUY
ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ MẪU HỒ SƠ BỔ NHIỆM,
BỔ NHIỆM LẠI, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC THẨM PHÁN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ-TANDTC ngày tháng 5 năm
2016 của Chánh án Tòa án nhân
dân tối
cao)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục và mẫu hồ sơ đề
nghị tuyển chọn để bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; xem xét miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
những người được đề nghị tuyển chọn để bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; xem xét miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán.
Chương
II
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC
THẨM PHÁN
Mục
1. THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều
3. Quy trình bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Đối với nhân sự từ nguồn cán bộ trong Tòa án nhân dân (theo
quy định
tại Khoản 1 Điều 69 Luật tổ chức Tòa án nhân dân).
Quy trình đề nghị bổ
nhiệm Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối
cao được thực hiện theo các
bước
như sau:
a) Bước 1: Chuẩn
bị nhân
sự
Căn cứ nhu cầu bổ
nhiệm Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối
cao, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước về chủ trương, số lượng, cơ cấu
Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối
cao. Đồng thời, gửi Ban Tổ chức Trung ương để phối hợp giới thiệu nhân sự (đối với nhân sự thuộc Khoản
2 Điều 69 Luật tổ chức Tòa
án nhân dân năm 2014) và phối hợp triển khai các bước của quy trình bổ nhiệm Thẩm
phán Tòa
án nhân dân tối
cao theo quy định về phân
cấp
quản lý
cán bộ.
Sau khi có ý
kiến
đồng ý của Chủ tịch
nước, Vụ Tổ chức - Cán
bộ
Tòa án
nhân dân tối
cao lập danh sách
những
người có
đủ
tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 Luật tổ chức Tòa án nhân dân, báo cáo Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao xem xét.
Tập thể Ban cán sự đảng, lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao thảo
luận, nhận xét,
đánh giá, thống
nhất danh sách
nhân sự
để đưa ra lấy ý
kiến
tại Hội nghị cán
bộ
chủ chốt của Tòa
án nhân dân tối
cao. Đồng thời, có
văn bản
gửi đến các
cơ quan, bộ,
ngành ở Trung ương
(nơi có
dự
kiến nhân
sự
Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối
cao theo ý
kiến
của Chủ tịch nước) để giới thiệu nhân sự.
b) Bước 2: Tổ chức
Hội nghị cán
bộ
chủ chốt lấy phiếu tín
nhiệm
(1) Thành phần Hội nghị,
gồm:
- Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao, Vụ
trưởng, Phó
Vụ
trưởng và
tương đương, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Công đoàn, Trưởng các đoàn thể của Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm
phán Tòa
án nhân dân tối
cao, Thẩm tra viên
cao cấp
và tương
đương của
Tòa án
nhân dân tối
cao;
- Chánh án,
Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Thẩm phán cao cấp tại Tòa án quân sự trung ương.
- Chánh án,
Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Thẩm phán cao cấp;
- Chánh án
Tòa án nhân dân cấp
tỉnh, Chánh
án Tòa án quân sự
cấp quân
khu.
(2) Trình tự tiến hành Hội nghị:
- Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao tuyên bố lý do, giới thiệu thành phần và khai mạc hội nghị;
quán triệt mục đích, yêu cầu, tiêu chuẩn, điều
kiện, số lượng và
cơ cấu
nhân sự Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; thông báo danh sách
nhân sự
do tập thể Ban cán
sự
đảng, lãnh
đạo
Tòa án
nhân dân tối
cao giới thiệu; tóm
tắt
lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt
mạnh, mặt yếu của từng người trong danh sách.
- Đại diện Vụ Tổ
chức - Cán
bộ
phát phiếu (xếp thứ
tự ABC theo tên)
kèm thông tin về
người được giới thiệu để đại biểu dự hội nghị nghiên cứu;
- Hướng dẫn việc
ghi phiếu.
- Đại biểu bỏ
phiếu.
- Kiểm tra tổng
số phiếu phát
ra, thu vào và tiến
hành
niêm phong phiếu
tại cuộc họp theo quy định.
(3) Kiểm phiếu và tổng hợp kết
quả:
- Kiểm phiếu: Vụ
Tổ chức - Cán
bộ
tổng hợp các
phiếu
(đã được niêm phong) thu tại Hội nghị cán bộ chủ chốt
của Tòa
án nhân dân, báo cáo Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao xem xét, cho ý kiến và quyết định thành lập Tổ kiểm
phiếu (gồm: Đại diện lãnh
đạo
Vụ Tổ chức - Cán
bộ
là Tổ trưởng; đại
diện Ban Chấp hành
Công đoàn Tòa án nhân dân tối cao; một số cán bộ thuộc Văn
phòng
Ban cán sự
đảng). Tổ kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu theo đúng quy định dưới sự chủ trì, giám sát của đại diện
Ban cán
sự
đảng, lãnh
đạo
Tòa án
nhân dân tối
cao và đại diện: Ban
Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Ban Nội chính Trung ương.
- Tổng hợp kết
quả: Tổ kiểm phiếu tổng hợp kết quả kiểm phiếu (kèm theo Biên bản kiểm phiếu), báo cáo Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao để
thảo luận, thống nhất danh sách nhân sự đưa ra lấy ý kiến của Ban Chấp hành Đảng bộ Tòa án nhân dân tối cao.
c) Bước 3: Tổ
chức Hội nghị Ban Chấp hành
Đảng
bộ cơ quan Toà
án nhân dân tối
cao
Ban Chấp hành Đảng bộ cơ
quan Toà
án nhân dân tối
cao thảo luận, biểu quyết (bằng phiếu kín) về danh sách nhân sự dự kiến bổ nhiệm
Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối
cao do Ban cán
sự
đảng giới thiệu.
d) Bước 4: Ban
cán sự đảng Toà án nhân dân tối cao xem xét, quyết định danh
sách dự kiến bổ
nhiệm Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối
cao.
Ban cán sự đảng Toà án nhân dân tối cao thảo
luận, nhận xét,
đánh giá và tiến
hành biểu quyết nhân sự (bằng phiếu
kín).
Nhân sự
đưa vào
danh sách tiến
hành quy
trình bổ
nhiệm Thẩm phán
Toà án nhân dân tối
cao phải được đa số các
thành viên trong tập thể Ban cán sự đảng, lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao tán thành.
đ) Bước 5: Lập hồ
sơ và
báo cáo cơ quan có thẩm quyền
Trên cơ sở kết quả tại
Bước 4, Ban cán
sự
đảng Tòa
án nhân dân tối
cao chỉ đạo lập hồ sơ cá
nhân đối
với những người được giới thiệu làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, báo cáo Chủ tịch nước,
Ban Tổ chức Trung ương để thẩm định nhân sự. Sau khi có ý kiến của Chủ
tịch nước, các
Ban của
Đảng ở Trung ương, Vụ Tổ chức - Cán bộ tổng hợp, báo cáo Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao cho ý kiến, để đề
nghị Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia xem xét, tuyển chọn.
e) Bước 6: Hội
đồng tuyển chọn, giám
sát Thẩm
phán quốc gia tiến hành phiên họp xem xét, tuyển chọn Thẩm
phán Tòa
án nhân dân tối
cao
Căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện
Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối
cao theo quy định của pháp
luật,
Hội đồng tuyển chọn, giám
sát Thẩm
phán quốc gia thảo
luận và
biểu
quyết (bằng phiếu kín)
đối
với từng người trong danh sách.
Hội đồng tuyển
chọn, giám
sát Thẩm
phán quốc gia ban hành Nghị quyết phiên họp tuyển chọn
Thẩm phán,
để
đề nghị Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ Nghị quyết
phiên họp của Hội
đồng tuyển chọn, giám
sát Thẩm
phán quốc gia, Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao có văn bản (kèm theo hồ sơ) báo cáo Ban Bí thư
(qua Ban Tổ
chức Trung ương).
g) Bước 7: Trình Quốc hội phê chuẩn
Chánh án Tòa
án nhân dân tối
cao lập Tờ trình
Quốc
hội về việc phê
chuẩn
đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối
cao. Hồ sơ trình
Quốc
hội được chuyển đến Ủy ban Tư pháp của Quốc hội để thẩm tra và báo cáo Ủy ban thường
vụ Quốc hội đưa ra tại phiên họp gần nhất của Quốc hội, gồm các tài liệu:
- Tờ trình của Chánh án Tòa án nhân
dân tối
cao về việc phê
chuẩn
đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối
cao;
- Bản thuyết
minh về danh sách
những
người dự kiến đề nghị phê
chuẩn
làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Biên bản phiên họp và Nghị quyết của
Hội đồng tuyển chọn, giám
sát Thẩm
phán quốc gia;
- Hồ sơ cá nhân của người dự
kiến được đề nghị phê
chuẩn
làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
h) Trình Chủ tịch nước
bổ nhiệm Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối
cao
Các thủ tục, hồ sơ
trình Chủ tịch nước
như quy định tại điểm g khoản 1 Điều này và được chuyển đến Văn phòng Chủ tịch nước
để trình
Chủ
tịch nước. Căn cứ Nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước quyết định bổ
nhiệm Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối
cao.
2. Đối với nhân sự từ nguồn cán bộ không công tác trong
Tòa án nhân dân (theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 Luật tổ chức Tòa án nhân dân).
Đối với người
không
công tác trong các Tòa án nhân dân được dự kiến giới thiệu làm quy trình bổ nhiệm Thẩm
phán Tòa
án nhân dân tối
cao được thực hiện theo quy trình các bước như Khoản 1 Điều này, trừ bước 2, 3 và 4.
Điều
4. Hồ sơ cá nhân đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Hồ sơ cá nhân đề nghị bổ
nhiệm Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối
cao được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy chế hoạt động của Hội
đồng tuyển chọn, giám
sát Thẩm
phán quốc gia (Ban hành kèm theo Nghị quyết số
929/2015/UBTVQH13 ngày
14/5/2015 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội); gồm các tài liệu như sau:
1. Đơn tình
nguyện
làm Thẩm phán theo Mẫu số 1 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quy định này;
2. Sơ yếu lý lịch theo Mẫu
2c-BNV (Ban hành
kèm theo Quyết
định số 02/2008/QĐ-BNV ngày
06/10/2008 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ);
3. Bản kê khai tài sản, thu nhập
theo mẫu tại Phụ lục II (Ban hành kèm theo Thông tư 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra
Chính phủ);
4. Bản tự kiểm
điểm theo Mẫu số 4 do Tòa
án nhân dân tối
cao ban hành
kèm theo Quy định
này (áp
dụng
đối với người công
tác trong các Tòa án nhân dân);
5. Bản nhận xét, đánh giá của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị theo Mẫu số 3 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quy định này;
6. Biên bản và kết quả phiếu
giới thiệu tại Hội nghị cán
bộ
chủ chốt các
Tòa án nhân dân đối
với người được đề nghị tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (áp dụng đối với
người công
tác trong các Tòa án nhân dân) theo Mẫu số 6 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quy định này;
7. Ý kiến bằng văn
bản của các
Ban của
Đảng ở Trung ương về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Mục
2. THẨM PHÁN CAO CẤP, THẨM PHÁN TRUNG CẤP VÀ THẨM PHÁN SƠ CẤP
Điều
5. Thủ tục, hồ sơ thi tuyển chọn, nâng ngạch Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung
cấp, Thẩm phán cao cấp
Thủ tục, hồ sơ
đề cử nhân
sự
tham gia thi tuyển chọn, nâng ngạch Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp được thực
hiện theo trình
tự
như sau:
1. Căn cứ thông báo của Tòa án nhân dân tối cao về chủ
trương thi tuyển chọn, nâng
ngạch
Thẩm phán
sơ cấp,
Thẩm phán
trung cấp,
Thẩm phán
cao cấp,
Chánh án
Tòa án nhân dân các cấp, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao thông báo đến toàn thể cán bộ, công chức thuộc thẩm
quyền quản lý
để
đăng ký
tham gia thi tuyển.
Bộ phận tham
mưu về tổ chức tổng hợp danh sách, báo cáo lãnh đạo cho ý kiến. Tập thể lãnh đạo xem xét, thảo luận,
thống nhất danh sách
nhân sự
và chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án nhân
dân tối
cao về tiêu
chuẩn,
điều kiện theo quy định của pháp luật đối với người được cử tham dự kỳ thi tuyển
chọn, nâng
ngạch
Thẩm phán
sơ cấp,
Thẩm phán
trung cấp,
Thẩm phán
cao cấp.
2. Chánh án
Tòa án nhân dân cấp
cao/Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh/Thủ trưởng các đơn vị của Tòa án nhân dân tối cao làm văn bản (kèm hồ sơ của
người dự tuyển theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2016/TT-TANDTC
ngày 03
tháng 02 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc ban hành Quy chế thi tuyển
chọn Thẩm phán
sơ cấp,
Thẩm phán
trung cấp,
Thẩm phán
cao cấp)
về việc cử người tham dự kỳ thi tuyển chọn, nâng ngạch Thẩm phán về Tòa án nhân dân tối cao (qua
Vụ Tổ chức - Cán
bộ)
3. Căn cứ thông báo của Tòa án nhân dân tối cao về
danh sách
trúng tuyển
kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán
sơ cấp,
Thẩm phán
trung cấp,
Thẩm phán
cao cấp
và thi
nâng ngạch
từ Thẩm phán
sơ cấp
lên Thẩm phán trung cấp, từ Thẩm
phán
trung cấp
lên Thẩm phán cao cấp được lập
hồ sơ để đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao/Chánh án Tòa án nhân
dân cấp
tỉnh/Thủ trưởng các
đơn vị
của Tòa
án nhân dân tối
cao phối hợp với Vụ Tổ chức - Cán bộ lập hồ sơ để báo cáo Hội đồng tuyển
chọn, giám
sát Thẩm
phán quốc gia xem xét, tuyển chọn theo
quy định tại Điều 8 của Quy định này.
Điều
6. Thủ tục, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán cao cấp
Việc chuẩn bị
nhân sự để đề nghị
tuyển chọn, bổ nhiệm lại Thẩm phán cao cấp được tiến hành theo trình tự sau đây:
1. Bước 1: Chuẩn
bị nhân
sự,
hồ sơ.
Căn cứ vào nhiệm kỳ Thẩm phán, trước khi hết
nhiệm kỳ 4 tháng,
Vụ
Tổ chức - Cán
bộ
Tòa án
nhân dân tối
cao có
văn bản
gửi Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh thông báo về những Thẩm
phán cao
cấp
sắp hết nhiệm kỳ và
phối
hợp với Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiến hành công tác nhận xét, đánh giá và tổ chức lấy
phiếu tín
nhiệm
đối với Thẩm phán
cao cấp
sắp hết nhiệm kỳ.
2. Bước 2: Tổ chức
lấy phiếu tín
nhiệm
Chánh án Tòa
án nhân dân cấp
cao/Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức của Tòa án nhân dân cấp cao/Tòa án nhân dân cấp tỉnh để
lấy phiếu tín
nhiệm
(bằng phiếu kín)
đối
với Thẩm phán
cao cấp
sắp hết nhiệm kỳ.
a) Về thành phần lấy ý kiến:
- Đối với Tòa án nhân dân cấp cao, gồm:
lãnh đạo, Chánh tòa, Phó Chánh
tòa Tòa chuyên trách, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thẩm phán cao cấp, đại diện
cấp ủy, đại diện các
tổ
chức, đoàn
thể,
Thẩm tra viên
cao cấp,
Thư ký
viên cao cấp.
- Đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, gồm:
lãnh đạo, Chánh tòa, Phó Chánh
tòa Tòa chuyên trách, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, đại diện
cấp ủy, đại diện các
tổ
chức, đoàn
thể
của Tòa
án nhân dân cấp
tỉnh; Chánh
án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh.
b) Về trình tự lấy ý kiến:
- Lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp cao/Tòa án nhân dân cấp tỉnh khai
mạc hội nghị; quán
triệt
các chủ trương,
quan điểm chỉ đạo của Tòa
án nhân dân tối
cao; các
quy định
của pháp
luật
về tiêu
chuẩn,
điều kiện bổ nhiệm lại Thẩm phán cao cấp; thông báo danh sách đề nghị bổ nhiệm lại
Thẩm phán
cao cấp;
nhận xét,
đánh giá ưu, khuyết
điểm, mặt mạnh, mặt yếu của từng Thẩm phán trong nhiệm kỳ.
- Đại diện bộ
phận tham mưu về tổ chức cán bộ phát phiếu (xếp thứ tự ABC theo tên) kèm thông tin về người được
giới thiệu để đại biểu dự hội nghị nghiên cứu;
- Hướng dẫn việc
ghi phiếu.
- Đại biểu bỏ
phiếu.
- Kiểm phiếu và công bố kết quả.
3. Bước 3: Ban
cán sự đảng Toà án nhân dân tối cao xem xét, quyết định danh
sách đề nghị bổ
nhiệm lại Thẩm phán
cao cấp.
Căn cứ kết quả lấy
phiếu tín
nhiệm,
Vụ Tổ chức - Cán
bộ
tổng hợp danh sách
báo cáo Ban cán sự
đảng Tòa
án nhân dân tối
cao.
Ban cán sự đảng Toà án nhân dân tối cao nhận xét, đánh giá và tiến hành biểu quyết nhân sự (bằng phiếu
kín).
Nhân sự
đưa vào
danh sách tiến
hành quy
trình bổ
nhiệm lại Thẩm phán
cao cấp
phải được đa số các
thành viên trong tập thể lãnh đạo, Ban cán sự đảng Toà án nhân dân tối cao tán thành.
4. Bước 4: Lập hồ
sơ bổ nhiệm lại Thẩm phán
cao cấp
Căn cứ kết quả tại
Bước 3, Vụ Tổ chức - Cán
bộ
phối hợp với Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao/Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ của
những người được đề nghị tuyển chọn, để bổ nhiệm lại Thẩm phán cao cấp.
5. Bước 5: Báo cáo Hội đồng tuyển
chọn, giám
sát Thẩm
phán quốc gia xem xét, tuyển chọn
Sau khi hoàn
tất
hồ sơ, Vụ Tổ chức - Cán
bộ
báo cáo
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cho ý kiến, để trình Hội đồng tuyển
chọn, giám
sát Thẩm
phán quốc gia xem xét, tuyển chọn để đề
nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán
cao cấp.
Căn cứ Nghị quyết
của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia, Chánh án Tòa án nhân
dân tối
cao trình
Chủ
tịch nước xem xét,
quyết
định bổ nhiệm lại Thẩm phán
cao cấp.
Điều
7. Thủ tục, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp
Việc chuẩn bị
nhân sự để đề nghị
tuyển chọn, bổ nhiệm lại Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp được tiến
hành
theo trình tự
sau đây:
1. Bước 1: Chuẩn
bị nhân
sự,
hồ sơ.
Căn cứ vào nhiệm kỳ Thẩm phán, trước khi hết
nhiệm kỳ 4 tháng,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tiến hành công tác nhận xét, đánh giá và tổ chức lấy
phiếu tín
nhiệm
đối với Thẩm phán
trung cấp,
Thẩm phán
sơ cấp
sắp hết nhiệm kỳ.
2. Bước 2: Tổ chức
lấy phiếu tín
nhiệm
Chánh án Tòa
án nhân dân cấp
tỉnh tổ chức Hội nghị cán
bộ,
công chức để lấy
phiếu tín
nhiệm
bằng hình
thức
bỏ phiếu kín
đối
với Thẩm phán
trung cấp,
Thẩm phán
sơ cấp
sắp hết nhiệm kỳ.
a) Về đối tượng
tham gia lấy ý
kiến:
Là toàn
thể
cán bộ, công chức của Tòa án nơi Thẩm phán được đề nghị bổ
nhiệm lại đang công
tác.
b) Về trình tự lấy ý kiến:
- Chánh án
Tòa án nhân dân cấp
tỉnh khai mạc hội nghị; quán triệt các tiêu chuẩn, điều kiện về bổ
nhiệm lại Thẩm phán
trung cấp,
Thẩm phán
sơ cấp
theo quy định; thông
báo danh sách đề
nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán
trung cấp,
Thẩm phán
sơ cấp;
nhận xét,
đánh giá ưu, khuyết
điểm, mặt mạnh, mặt yếu của từng Thẩm phán trong nhiệm kỳ.
- Trưởng phòng Phòng Tổ chức - Cán bộ phát phiếu (xếp thứ
tự ABC theo tên)
kèm thông tin về
người được giới thiệu để đại biểu dự hội nghị nghiên cứu;
- Hướng dẫn việc
ghi phiếu;
- Đại biểu bỏ
phiếu.
- Kiểm tra tổng số
phiếu phát
ra, thu vào và tiến
hành
niêm phong phiếu
tại cuộc họp theo quy định.
3. Bước 3: Tập thể
lãnh đạo, Ban cán sự đảng Toà án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định danh
sách đề nghị bổ
nhiệm lại Thẩm phán
trung cấp,
Thẩm phán
sơ cấp.
Tập thể lãnh đạo, Trưởng phòng Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiến
hành kiểm phiếu và lập biên bản kiểm
phiếu.
Trên cơ sở kết quả
phiếu tín
nhiệm,
tập thể lãnh
đạo,
Ban cán
sự
đảng Toà
án nhân dân cấp
tỉnh nhận xét,
đánh giá và tiến
hành biểu quyết nhân sự (bằng phiếu
kín).
Nhân sự
đưa vào
danh sách tiến
hành quy
trình bổ
nhiệm lại Thẩm phán
trung cấp,
Thẩm phán
sơ cấp
phải được đa số các
thành viên trong tập thể lãnh đạo, Ban cán sự đảng Toà án nhân dân cấp tỉnh tán thành.
4. Bước 4: Chánh án Tòa án nhân
dân cấp
tỉnh chỉ đạo lập hồ sơ của những người được đề nghị tuyển chọn, để bổ nhiệm lại
Thẩm phán
trung cấp,
Thẩm phán
sơ cấp.
Đồng thời, chỉ đạo chuyển hồ sơ những người được đề nghị tuyển chọn, bổ nhiệm
lại Thẩm phán
trung cấp
tại Tòa
án nhân dân cấp
tỉnh đến Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Thành ủy để báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thành ủy cho ý kiến; chuyển hồ
sơ những người được đề nghị tuyển chọn, bổ nhiệm lại Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp tại Tòa án nhân dân cấp huyện đến
Thường trực trực cấp ủy cấp huyện để cho ý kiến.
5. Bước 5: Chánh án Tòa án nhân
dân cấp
tỉnh chỉ đạo chuyển hồ sơ về Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao (trước khi hết
nhiệm kỳ Thẩm phán
3 tháng) để
thẩm định, tổng hợp và
trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
6. Bước 6: Báo cáo Hội đồng tuyển
chọn, giám
sát Thẩm
phán quốc gia xem xét, tuyển chọn
Sau khi hoàn
tất
hồ sơ, Vụ Tổ chức - Cán
bộ
báo cáo
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cho ý kiến, để trình Hội đồng tuyển
chọn, giám
sát Thẩm
phán quốc gia xem xét, tuyển chọn để đề
nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán
trung cấp,
Thẩm phán
sơ cấp.
Căn cứ Nghị quyết
của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia, Chánh án Tòa án nhân
dân tối
cao trình
Chủ
tịch nước xem xét,
quyết
định bổ nhiệm lại Thẩm phán
trung cấp,
Thẩm phán
sơ cấp.
Điều
8. Hồ sơ cá nhân đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán
Hồ sơ cá nhân đề nghị bổ
nhiệm Thẩm phán,
gồm:
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lần đầu Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp (trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển chọn, nâng
ngạch
Thẩm phán)
được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy chế hoạt động của Hội đồng
tuyển chọn, giám
sát Thẩm
phán quốc gia (Ban hành kèm theo Nghị quyết số
929/2015/UBTVQH13 ngày
14/5/2015 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội); gồm các tài liệu như sau:
1. Đơn tình
nguyện
làm Thẩm phán theo Mẫu số 1 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quy định này;
2. Sơ yếu lý lịch theo Mẫu
2c-BNV (Ban hành
kèm theo Quyết
định số 02/2008/QĐ-BNV ngày
06/10/2008 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ);
3. Bản kê khai tài sản, thu nhập
theo mẫu tại Phụ lục II (Ban hành kèm theo Thông tư 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra
Chính phủ);
4. Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ (có
chứng
thực hợp pháp),
gồm:
Bằng tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Luật; chứng chỉ đào tạo Nghiệp vụ xét xử; chứng chỉ
trúng
tuyển
kỳ thi tuyển chọn, thi nâng
ngạch
Thẩm phán;
các văn bằng,
chứng chỉ khác
liên quan đến
công tác
tuyển
chọn, bổ nhiệm Thẩm phán
(nếu
có);
5. Bản tự kiểm
điểm theo Mẫu số 2 do Tòa
án nhân dân tối
cao ban hành
kèm theo Quy định
này;
6. Bản nhận xét, đánh giá của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị theo Mẫu số 3 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quy định này;
7. Biên bản và kết quả phiếu
giới thiệu của cơ quan, đơn vị đối với người được đề nghị tuyển chọn, bổ nhiệm
Thẩm phán
theo Mẫu
số 6 do Tòa
án nhân dân tối
cao ban hành
kèm theo Quy định
này;
8. Ý kiến bằng văn
bản của cấp ủy cùng
cấp
về việc bổ nhiệm Thẩm phán
(trừ
Thẩm phán
cao cấp
tại Tòa
án nhân dân cấp
cao).
Điều
9. Hồ sơ cá nhân đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán
Hồ sơ cá nhân đề nghị bổ
nhiệm lại Thẩm phán
sơ cấp,
Thẩm phán
trung cấp,
Thẩm phán
cao cấp
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy chế hoạt động của Hội đồng
tuyển chọn, giám
sát Thẩm
phán quốc gia (Ban hành kèm theo Nghị quyết số
929/2015/UBTVQH13 ngày
14/5/2015 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội); gồm các tài liệu như sau:
1. Sơ yếu lý lịch (bổ sung)
theo Mẫu 2d-BNV (Ban hành
kèm theo Quyết
định số 02/2008/QĐ-BNV ngày
06/10/2008 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ);
2. Bản kê khai tài sản, thu nhập
theo mẫu tại Phụ lục II (Ban hành kèm theo Thông tư 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra
Chính phủ);
3. Bản tự kiểm
điểm theo Mẫu số 4 do Tòa
án nhân dân tối
cao ban hành
kèm theo Quy định
này;
4. Bản nhận xét, đánh giá của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị theo Mẫu số 3 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quy định này;
5. Biên bản và kết quả phiếu
giới thiệu của cơ quan, đơn vị đối với người được đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán theo Mẫu số 6 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quy định này;
6. Ý kiến bằng văn
bản của cấp ủy cùng
cấp
về việc bổ nhiệm lại Thẩm phán (trừ Thẩm phán cao cấp tại Tòa án nhân dân cấp cao).
Điều
10. Thủ tục, hồ sơ cá nhân đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thẩm phán thuộc Tòa
án quân sự
Việc chuẩn bị
nhân sự và thủ tục, hồ sơ
đối với người được giới thiệu đề nghị tuyển chọn, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại
Thẩm phán
cao cấp,
Thẩm phán
trung cấp,
Thẩm phán
sơ cấp
thuộc Tòa
án quân sự
được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Quy
định này;
đồng
thời, được thực hiện theo quy trình công tác cán bộ trong Quân đội.
Điều
11. Thủ tục, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán trong trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp đặc
biệt đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp và Thẩm phán cao cấp theo quy
định tại Khoản 6 Điều 68 Luật tổ chức Tòa án nhân dân, là những người được cơ
quan có
thẩm
quyền điều động đến để bổ nhiệm làm Thẩm phán và giữ chức vụ Chánh án, Phó Chánh án
Tòa án nhân dân cấp
huyện, Tòa
án nhân dân cấp
tỉnh.
2. Quy trình
bổ
nhiệm Thẩm phán
trong trường
hợp đặc biệt được thực hiện như sau:
a) Bước 1: Chuẩn
bị nhân
sự
- Căn cứ nhu cầu cán bộ, Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao (hoặc
Ban cán
sự
đảng Tòa
án nhân dân cấp
tỉnh) có
văn bản
hiệp y với Thường trực tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương (hoặc Thường
trực cấp ủy cấp huyện) để giới thiệu nhân sự luân chuyển, điều động sang
giữ chức vụ Chánh
án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh (hoặc Chánh án, Phó Chánh án
Tòa án nhân dân cấp
huyện).
Trường hợp nhân sự được luân chuyển từ Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao xuống
để bổ nhiệm chức vụ Chánh
án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh (hoặc nhân sự được luân chuyển từ Tòa án nhân dân cấp tỉnh xuống
để bổ nhiệm chức vụ Chánh
án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện) thì Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao có văn bản hiệp y với
tỉnh ủy, thành
ủy
trực thuộc Trung ương (hoặc Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân cấp tỉnh có văn bản hiệp y với
huyện ủy, thành
ủy
trực thuộc tỉnh).
- Trên cơ sở thống nhất
giữa Ban cán
sự
đảng Tòa
án nhân dân và cấp
ủy địa phương, giao Vụ Tổ chức - Cán bộ (hoặc Phòng Tổ chức - Cán bộ) thực hiện
quy trình
bổ
nhiệm cán
bộ
theo quy định.
- Sau khi có
ý kiến
của cấp ủy và
Ban cán sự
đảng Tòa
án nhân dân tối
cao, Ban cán
sự
đảng Tòa
án nhân dân cấp
tỉnh có
văn bản
hoặc chỉ đạo bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ làm việc trực tiếp với Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị hữu quan và
đề
nghị có
văn bản
nhận xét,
đánh giá về
người được dự kiến giới thiệu sang Tòa án nhân dân; gặp gỡ, làm việc trực tiếp
với người được dự kiến giới thiệu sang Tòa án nhân dân để nắm bắt nguyện
vọng.
b) Bước 2: Lập hồ
sơ đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán
Bộ phận tham
mưu về tổ chức cán
bộ
báo cáo
với
Ban cán
sự
đảng Tòa
án nhân dân cấp
tỉnh về kết quả làm
việc,
gặp gỡ với Thủ trưởng cơ quan và người được dự kiến giới thiệu sang Tòa án nhân dân.
Tập thể lãnh đạo, Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, chỉ đạo Bộ phận
tham mưu về tổ chức cán
bộ
phối hợp với Thủ trưởng cơ quan và người được dự kiến giới thiệu sang Tòa án nhân dân để lập hồ sơ
đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán.
3. Hồ sơ cá nhân đề nghị bổ
nhiệm Thẩm phán
trong trường
hợp đặc biệt gồm có
các tài liệu
như sau:
a) Đơn tình
nguyện
làm Thẩm phán theo Mẫu số 1 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quy định này;
b) Sơ yếu lý lịch theo Mẫu
2c-BNV (Ban hành
kèm theo Quyết
định số 02/2008/QĐ-BNV ngày
06/10/2008 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ);
c) Bản kê khai tài sản, thu nhập
theo mẫu tại Phụ lục II (Ban hành kèm theo Thông tư 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra
Chính phủ);
d) Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ (có
chứng
thực hợp pháp),
gồm:
Bằng tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Luật; các văn bằng, chứng chỉ khác liên quan đến công tác tuyển chọn, bổ
nhiệm Thẩm phán
(nếu
có);
đ) Bản tự kiểm
điểm theo Mẫu số 2 do Tòa
án nhân dân tối
cao ban hành
kèm theo Quy định
này;
e) Bản nhận xét, đánh giá của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị theo Mẫu số 3 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quy định này;
g) Ý kiến bằng văn
bản của cấp ủy cùng
cấp
về việc bổ nhiệm Thẩm phán.
Mục
3. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC THẨM PHÁN
Điều
12. Trường hợp đương nhiên miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán
1. Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đương
nhiên được miễn nhiệm
khi thuộc những trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật tổ chức Tòa án nhân dân hoặc đương nhiên bị cách chức theo quy
định tại khoản 1 Điều 82 Luật tổ chức Tòa án nhân dân theo.
Trong trường hợp này, Chánh án Tòa án
nhân dân tối
cao có
văn bản
báo cáo
Chủ
tịch nước kèm
theo các tài liệu
liên
quan đến
việc đương nhiên
miễn
nhiệm hoặc cách
chức
Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối
cao.
2. Các ngạch Thẩm phán khác:
a) Đương
nhiên được
miễn nhiệm khi thuộc những trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật tổ
chức Tòa
án nhân dân.
Đối với những
trường hợp này,
Chánh án Tòa án quân sự Trung ương/Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao/Chánh án Tòa án nhân
dân cấp
tỉnh có
văn bản
báo cáo
về
Tòa án
nhân dân tối
cao. Kèm
theo Báo cáo là các tài liệu: Quyết định nghỉ hưu, thôi việc hoặc
chuyển công
tác của
cơ quan có
thẩm
quyền...
b) Đương
nhiên bị
cách chức theo quy
định tại khoản 1 Điều 82 Luật tổ chức Tòa án nhân dân.
Đối với những
trường hợp này,
Chánh án Tòa án quân sự Trung ương/Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao/Chánh án Tòa án nhân
dân cấp
tỉnh có
văn bản
báo cáo
về
Tòa án
nhân dân tối
cao. Kèm
theo báo cáo là: Bản án,
quyết
định của Tòa
án đã có hiệu
lực pháp
luật
và các
tài liệu
liên
quan đến
hành vi
vi phạm
của Thẩm phán
(nếu
có).
Điều
13. Thủ tục, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thẩm phán
Thủ tục, hồ sơ
đề nghị miễn nhiệm Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp gồm các tài liệu như sau:
1. Tờ trình của Chánh án Tòa án nhân
dân cấp
cao/Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh về việc miễn nhiệm Thẩm phán theo Mẫu số 8a do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quy định này;
2. Hồ sơ cá nhân đề nghị miễn
nhiệm Thẩm phán
được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Quy chế hoạt động của Hội đồng
tuyển chọn, giám
sát Thẩm
phán quốc gia (Ban hành kèm theo Nghị quyết số
929/2015/UBTVQH13 ngày
14/5/2015 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội).
Điều
14. Thủ tục, hồ sơ đề nghị cách chức Thẩm phán
Thủ tục, hồ sơ
đề nghị cách
chức
Thẩm phán
cao cấp,
Thẩm phán
trung cấp,
Thẩm phán
sơ cấp
gồm các
tài liệu
như sau:
1. Tờ trình của Chánh án Tòa án nhân
dân cấp
cao/Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh về việc miễn nhiệm Thẩm phán theo Mẫu số 8b do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quy định này;
2. Hồ sơ cá nhân đề nghị cách chức Thẩm phán được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia (Ban hành kèm theo Nghị quyết số
929/2015/UBTVQH13 ngày
14/5/2015 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội).
Mục
4. THỦ TỤC VÀ THỜI GIAN GỬI HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI THẨM PHÁN
Điều
15. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thẩm phán
Thủ tục, hồ sơ
đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thẩm phán gồm các tài liệu như sau:
1. Tờ trình của Chánh án Tòa án quân sự trung
ương/Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao/Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh về việc đề
nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thẩm phán theo Mẫu số 7a (đối với đề
nghị bổ nhiệm mới) và
theo Mẫu
số 7b (đối với đề nghị bổ nhiệm lại) do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quy định này;
2. Danh sách
trích ngang đề
nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thẩm phán theo Mẫu số 5a (đối với đề
nghị bổ nhiệm mới) và
Mẫu
số 5b (đối với đề nghị bổ nhiệm lại) do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quy định này;
3. Hồ sơ cá nhân của người được
đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thẩm phán được lập thành 02 bộ chính và 11 bộ photocopy.
Điều
16. Về thời gian gửi hồ sơ
1. Đối với hồ sơ
đề nghị bổ nhiệm mới Thẩm phán được thực hiện theo thông báo cụ thể của Vụ
Tổ chức - Cán
bộ
Tòa án
nhân dân tối
cao.
2. Đối với hồ sơ
đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán được gửi về Tòa án nhân dân tối cao (Vụ Tổ chức -
Cán bộ) trước ngày hết nhiệm kỳ
Thẩm phán
là 03 tháng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
17. Tổ chức thực hiện
1. Tòa án
nhân dân tối
cao yêu
cầu
Chánh án
Tòa án quân sự
trung ương, Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện đúng hướng dẫn này. Những hồ sơ lập
không
đúng sẽ
không được xem xét, tiến hành quy trình tuyển chọn để bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại; xem xét miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán.
2. Giao Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao theo dõi, đôn đốc và báo cáo về tình hình thực hiện Quy
định.
Điều
18. Trách nhiệm chuẩn bị nhân sự, hồ sơ đề nghị tuyển chọn để bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại; xem xét miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán
1. Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao là đơn vị chức năng,
giúp Hội đồng tuyển
chọn, giám
sát Thẩm
phán quốc gia trong
công tác
tuyển
chọn để bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; xem xét miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán.
Trực tiếp chuẩn
bị nhân
sự,
hồ sơ đối với người được đề nghị tuyển chọn để bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; xem xét miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Thẩm
phán cao
cấp
của Tòa
án nhân dân.
2. Chánh án
Tòa án nhân dân cấp
tỉnh có
trách nhiệm
chỉ đạo chuẩn bị nhân
sự,
hồ sơ đối với người được đề nghị tuyển chọn để bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; xem xét miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc
tỉnh.
3. Chánh án
Tòa án quân sự
Trung ương có
trách nhiệm
chỉ đạo chuẩn bị nhân
sự,
hồ sơ đối với người được đề nghị tuyển chọn để bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; xem xét miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự.
Điều
19. Các biểu mẫu ban hành kèm theo Quy định này
1. Mẫu số 1: Đơn
tình
nguyện
làm Thẩm phán.
2. Mẫu số 2: Bản
tự kiểm điểm (sử dụng cho bổ nhiệm mới Thẩm phán).
3. Mẫu số 3: Bản
nhận xét,
đánh giá của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đối với người được đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán.
4. Mẫu số 4: Bản
tự kiểm điểm (sử dụng cho bổ nhiệm lại Thẩm phán).
5. Mẫu số 5a:
Danh sách
trích ngang đề
nghị bổ nhiệm Thẩm phán
(sử
dụng cho bổ nhiệm mới Thẩm phán).
6. Mẫu số 5b:
Danh sách
trích ngang đề
nghị bổ nhiệm Thẩm phán
(sử
dụng cho bổ nhiệm lại Thẩm phán).
7. Sơ yếu lý lịch theo Mẫu
2C-BNV/2008 (do Bộ Nội vụ ban hành).
8. Phiếu bổ sung lý lịch theo Mẫu
2D-BNV/2008 (do Bộ Nội vụ ban hành).
9. Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập
(do Thanh tra Nhà
nước
ban hành).
10. Mẫu số 6: Biên bản lấy phiếu
tín nhiệm Thẩm phán.
11. Mẫu số 7a: Tờ
trình của Chánh án Tòa án nhân
dân cấp
cao/Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị bổ nhiệm mới Thẩm phán.
12. Mẫu số 7b: Tờ
trình của Chánh án Tòa án nhân
dân cấp
cao/Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán.
13. Mẫu số 8a: Tờ
trình của Chánh án Tòa án nhân
dân cấp
cao/Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị miễn nhiệm Thẩm phán.
14. Mẫu số 8a: Tờ
trình của Chánh án Tòa án nhân
dân cấp
cao/Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị cách chức Thẩm phán.
15. Mẫu số 9: Đơn
xin miễn nhiệm chức danh Thẩm phán.
Điều
20. Sửa đổi, bổ sung Quy định
1. Trong quá
trình thực
hiện Quy định này,
nếu
phát hiện những
vướng mắc, khó
khăn đề
nghị phản ánh
về
Vụ Tổ chức - Cán
bộ
Tòa án
nhân dân tối
cao để tổng hợp, kịp thời đề xuất với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét.
2. Việc sửa đổi,
bổ sung Quy định này
do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định ./.