TÒA ÁN NHÂN
DÂN TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-TANDTC
|
Hà Nội,
ngày tháng 6 năm 2016
|
DỰ THẢO
|
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN, ĐIỀU
KIỆN VÀ THỦ TỤC, HỒ SƠ THI NÂNG NGẠCH THẨM TRA VIÊN, THƯ KÝ TÒA ÁN
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ
Tòa án nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, điều
kiện và thủ tục, hồ sơ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án quân sự Trung ương;
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ;
- Cổng thông tin điện tử;
- Lưu: Vụ TCCB (TH).
|
CHÁNH
ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN, ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC, HỒ SƠ THI NÂNG NGẠCH THẨM
TRA VIÊN, THƯ KÝ TÒA ÁN
(Ban hành kèm theo
Quyết định số
/QĐ-CA ngày tháng năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của các ngạch Thẩm tra viên,
Thư ký Tòa án, gồm:
a) Các ngạch
Thẩm tra viên: Thẩm tra viên cao cấp; Thẩm tra viên chính; Thẩm tra viên;
b) Các ngạch
Thư ký Tòa án: Thư ký viên cao cấp; Thư ký viên chính; Thư ký viên.
2. Quy định
này quy định về tiêu chuẩn, điều kiện và thủ tục, hồ sơ thi nâng ngạch Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án, gồm:
a) Thi nâng ngạch
Thẩm tra viên: từ Thẩm tra viên lên Thẩm tra viên chính; từ Thẩm tra viên chính
lên Thẩm tra viên cao cấp;
b) Thi nâng ngạch
Thư ký Tòa án: từ Thư ký viên lên Thư ký viên chính; từ Thư ký viên chính lên
Thư ký viên cao cấp;
c) Thi nâng ngạch
từ cán sự, nhân viên lên Thư ký viên;
d) Chuyển
ngạch từ Thư ký viên sang Thẩm tra viên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công chức
giữ chức danh Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trong Tòa án nhân dân.
2. Công chức
khác, nhân viên được chuyển ngạch, nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
trong Tòa án nhân dân.
Điều 3. Phân bổ các ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
1. Tòa án nhân
dân tối cao có các ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án sau đây:
a) Thẩm
tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên;
b) Thư ký viên
cao cấp, Thư ký viên chính, Thư ký viên.
2. Tòa án nhân
dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương có các ngạch Thẩm tra viên, Thư
ký Tòa án sau đây:
a) Thẩm
tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên;
b) Thư ký viên
cao cấp, Thư ký viên chính, Thư ký viên.
3. Tòa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án quân sự quân khu và
tương đương có ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án sau đây:
a) Thẩm
tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên;
b) Thư ký viên
cao cấp, Thư ký viên chính, Thư ký viên.
4. Tòa án nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Tòa án
quân sự khu vực có các ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án sau đây:
a) Thẩm
tra viên chính, Thẩm tra viên;
b) Thư ký viên
chính, Thư ký viên.
Chương II
TIÊU
CHUẨN NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN CỦA CÁC NGẠCH THƯ KÝ TÒA ÁN, THẨM TRA VIÊN
Điều 4. Tiêu chuẩn chung về phẩm chất
1. Có bản
lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; nắm vững và chấp hành chủ trương, đường lối Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ cải cách tư pháp đối với Tòa án nhân
dân; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp
hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của
cơ quan, đơn vị và quy định của Tòa án nhân dân.
3. Tận
tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu
trong thực thi công vụ; chấp hành quy chế ứng xử của công chức Tòa án nhân dân,
lịch sự, văn hóa, chuẩn mực trong giao tiếp và phục vụ nhân dân.
4. Có phẩm
chất, đạo đức, lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá
nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực khác;
5. Thường
xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.
Điều 5. Ngạch Thư ký viên cao cấp
1. Chức
trách:
Là công chức
có chức danh tư pháp, có yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ cao nhất về nghiệp vụ Thư
ký Tòa án, tiến hành các hoạt động tố tụng, hành chính tư pháp được bố trí tại
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu
và tương đương trở lên.
2. Nhiệm
vụ:
a) Chủ
trì xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về Nghiệp vụ Thư ký Tòa
án, quy trình tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật về tố
tụng, các nhiệm vụ về hành chính tư pháp theo sự phân công của Chánh án Tòa án;
b) Tổ
chức chỉ đạo, triển khai hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chuyên môn nghiệp vụ
Thư ký Tòa án và đề xuất các biện pháp, giải pháp để thực hiện có hiệu quả;
c) Trực
tiếp thực thi nhiệm vụ làm Thư ký phiên tòa, tiến hành các hoạt động tố tụng
theo quy định của pháp luật tố tụng và thực hiện nhiệm vụ hành chính tư pháp và
các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án;
d) Chủ
trì nghiên cứu đề án, đề tài; tổ chức biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ của Thư ký Tòa án, quy trình tiến hành các hoạt động tố tụng
theo quy định của pháp luật về tố tụng, các nhiệm vụ về hành chính tư pháp; tổ
chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm
áp dụng trong phạm vi các Tòa án nhân dân.
3. Tiêu chuẩn
về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm
vững và am hiểu sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước;
mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng phát triển của Tòa án nhân dân;
b) Nắm
vững và am hiểu hệ thống các quy định của pháp luật về nội dung, quy trình tố tụng,
hành chính tư pháp, các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa
án nhân dân;
c) Có năng lực
đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách, chủ trì xây dựng các quy trình nghiệp
vụ Thư ký Tòa án, quy trình tiến hành các hoạt động tố tụng, các hoạt động hành
chính tư pháp gắn với yêu cầu nhiệm vụ của Tòa án nhân dân để trình các cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định;
d) Thành thạo
và làm chủ các kỹ năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ và tổ chức thực hiện để
xây dựng và triển khai các dự án, đề án, chương trình liên quan đến công tác
nghiệp vụ chuyên môn được giao;
đ) Có năng lực
trong công tác giảng dạy tại các cơ sở đào tạo về Nghiệp vụ Thư ký Tòa án;
e) Có năng lực
phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và đề
xuất được các phương pháp để hoàn thiện hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn
đang đặt ra thuộc phạm vi chuyên môn nghiệp vụ được giao;
g) Có năng lực
tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến
và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chuyên môn nghiệp vụ được giao trong
hệ thống Tòa án nhân dân hoặc địa phương.
4. Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng
tốt nghiệp Thạc sĩ luật trở lên;
b) Có bằng
tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị;
c) Có chứng
chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam
theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
d) Có chứng
chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư
số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Điều 6. Ngạch Thư ký viên chính
1. Chức
trách:
Là công chức
có chức danh tư pháp, có yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ cao về nghiệp vụ Thư ký
Tòa án, tiến hành các hoạt động tố tụng, hành chính tư pháp, có trách nhiệm thực
hiện các công việc chuyên môn phức tạp, được bố trí tại các Tòa án nhân dân.
2. Nhiệm
vụ:
a) Chủ
trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện thể chế, xây dựng quy định,
quy chế quản lý nghiệp vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ trong phạm vi
toàn quốc hoặc cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Chủ
trì hoặc tham gia tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp
vụ; xây dựng báo cáo, thống kê, quản lý hồ sơ lưu trữ, thực hiện quy trình nghiệp
vụ; tổng hợp, đánh giá, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý;
c) Chủ
trì nghiên cứu những đề tài, đề án về quản lý nghiệp vụ, cải tiến nội dung và
nâng cao hiệu quả phương pháp quản lý; tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện chuyên môn nghiệp vụ; đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả liên quan đến lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ được giao;
d) Trực
tiếp thực thi nhiệm vụ làm Thư ký phiên tòa, tiến hành các hoạt động tố tụng
theo quy định của pháp luật tố tụng, thực hiện nhiệm vụ hành chính tư pháp và
các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
3. Tiêu chuẩn
về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm
vững đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước; hệ thống chính
trị, hệ thống tổ chức các cơ quan nhà nước, tổ chức và hoạt động của Tòa án
nhân dân và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ được giao;
b) Chủ
trì xây dựng các đề án, đề tài, chương trình công tác liên quan đến chuyên môn
nghiệp vụ được giao; đánh giá tác động về kinh tế, xã hội đối với các chính
sách chuẩn bị ban hành;
c) Thành thạo
kỹ năng soạn thảo văn bản hành chính theo đúng thể thức, quy trình, thủ tục và
thẩm quyền; trình bày và bảo vệ được các ý kiến, nội dung đề xuất; giải quyết tốt
các nhiệm vụ được giao theo dõi, quản lý;
d) Có năng lực
tổ chức thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác chuyên môn nghiệp vụ được giao trong hệ thống
Tòa án nhân dân hoặc địa phương.
4. Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng
tốt nghiệp Cử nhân luật trở lên;
b) Có bằng
tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên;
c) Có chứng
chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam
theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng
chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
d) Có chứng
chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư
số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Điều 7. Ngạch Thư ký viên
1. Chức
trách:
Là công chức
có chức danh tư pháp, có yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ cơ bản về nghiệp vụ Thư
ký Tòa án, tiến hành các hoạt động tố tụng và hành chính tư pháp, được bố trí tại
các Tòa án nhân dân.
2. Nhiệm
vụ:
a) Xây dựng
kế hoạch cụ thể để triển khai nhiệm vụ chuyên môn được giao; tham gia xây dựng
cơ chế, các quyết định cụ thể liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ được giao theo
quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu hoạt động của Tòa án nhân dân;
b) Nghiên cứu
giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định xử
lý các vấn đề cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ của Thư ký Tòa án; phối hợp với
các đồng nghiệp thực hiện các công việc có
liên quan;
c) Trực
tiếp thực thi nhiệm vụ làm Thư ký phiên tòa, tiến hành các hoạt động tố tụng
theo quy định của pháp luật tố tụng, thực hiện nhiệm vụ hành chính tư pháp và
các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án;
d) Thực
hiện thu thập thông tin, thống kê, quản lý hồ sơ, lưu trữ tư liệu, số liệu nhằm
phục vụ cho công tác quản lý nhà nước được chặt chẽ, chính xác, đúng nguyên tắc;
đ) Chủ
động phối hợp với các đơn vị liên quan và phối hợp với các công chức khác triển
khai công việc, làm đúng thẩm quyền và trách nhiệm được giao;
e) Tổng
hợp tình hình, tiến hành phân tích tổng kết, đánh giá hiệu quả công việc và báo
cáo cấp trên;
g) Tập
hợp ý kiến phản ánh của nhân dân về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực được giao
theo dõi để nghiên cứu đề xuất cấp trên.
3. Tiêu chuẩn
về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm
vững các quy định của pháp luật về nội dung và tố tụng, về tổ chức và hoạt động
của Tòa án nhân dân và các kiến thức cơ bản về lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ được
giao;
b) Hiểu
rõ các mục tiêu, hệ thống các nguyên tắc cơ bản của nghiệp vụ Thư ký Tòa án; hiểu
được những vấn đề cơ bản về khoa học tâm lý liên quan đến lĩnh vực chuyên môn
nghiệp vụ được giao;
c) Nắm
rõ quy trình nghiệp vụ, có kiến thức am hiểu về xu thế phát triển của lĩnh vực
chuyên môn nghiệp vụ được giao; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình
các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu;
d) Có phương
pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất, cải tiến nghiệp vụ quản lý; có
năng lực làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có năng lực triển khai công
việc bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
4. Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng
tốt nghiệp Cử nhân luật trở lên;
b) Có chứng
chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam
theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng
chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có chứng
chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư
số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Điều 8. Ngạch Thẩm tra viên cao cấp
1. Chức
trách:
Là công chức
có chức danh tư pháp, có yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ cao nhất về nghiệp vụ thẩm
tra hồ sơ các vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật,
kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án Tòa án; nghiệp
vụ về thi hành án; nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân và
các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án, được bố trí tại Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và
tương đương trở lên.
2. Nhiệm
vụ:
a) Chủ
trì xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về Nghiệp vụ thẩm tra
viên; tổ chức chỉ đạo, triển khai hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thể chế quản
lý chuyên môn nghiệp vụ thẩm tra viên và đề xuất các biện pháp, giải pháp để thực
hiện có hiệu quả;
b) Trực
tiếp thực thi nhiệm vụ thẩm tra hồ sơ các vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật, kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra
với Chánh án Tòa án; nghiệp vụ về thi hành án và các nhiệm vụ khác theo sự phân
công của Chánh án Tòa án;
c) Có năng lực
trong công tác giảng dạy tại các cơ sở đào tạo về Nghiệp vụ Thẩm tra viên;
d) Chủ
trì nghiên cứu đề án, đề tài; tổ chức biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ thẩm tra viên; thi hành án; tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi
dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm áp dụng trong phạm vi các
Tòa án nhân dân;
đ) Chủ
trì thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng pháp luật và các văn bản quy phạm
pháp luật về tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân và các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Chánh án Tòa án.
3. Tiêu chuẩn
về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm
vững và am hiểu sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước;
hệ thống chính trị; mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng phát triển của Tòa án nhân
dân;
b) Nắm
vững và am hiểu hệ thống các quy định của pháp luật về nội dung, quy trình tố tụng,
hành chính tư pháp và các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của
Tòa án nhân dân;
c) Có năng lực
đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách, chủ trì xây dựng các quy trình nghiệp
vụ thẩm tra viên gắn với yêu cầu nhiệm vụ của Tòa án nhân dân để trình các cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định;
d) Có năng lực
chủ trì nghiên cứu, xây dựng các đề án, đề tài, văn bản quy phạm pháp luật để
tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong công tác quản lý các Tòa
án nhân dân về tổ chức;
đ) Thành thạo
và làm chủ các kỹ năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ và tổ chức thực hiện để
xây dựng và triển khai các dự án, đề án, chương trình liên quan đến công tác
nghiệp vụ chuyên môn được giao;
e) Có năng lực
phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và đề
xuất được các phương pháp để hoàn thiện hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn
đang đặt ra thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân;
g) Có năng lực
tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến
và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chuyên môn nghiệp vụ được giao trong
hệ thống Tòa án nhân dân hoặc địa phương.
4. Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng
tốt nghiệp Thạc sĩ luật trở lên;
b) Có bằng
tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị;
c) Có chứng
chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam
theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
d) Có chứng
chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư
số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Điều 9. Ngạch Thẩm tra viên chính
1. Chức
trách:
Là công chức
có chức danh tư pháp, có yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ cao về nghiệp vụ thẩm tra
hồ sơ các vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, kết
luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án Tòa án; nghiệp vụ về
thi hành án; nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án nhân dân,
có trách nhiệm thực hiện các công việc chuyên môn phức tạp, được bố trí tại các
Tòa án nhân dân.
2. Nhiệm
vụ:
a) Chủ
trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện thể chế, xây dựng quy định,
quy chế quản lý nghiệp vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ trong phạm vi
toàn quốc hoặc cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Chủ
trì hoặc tham gia tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp
vụ; xây dựng báo cáo, thống kê, quản lý hồ sơ lưu trữ, thực hiện quy trình nghiệp
vụ; tổng hợp, đánh giá, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý;
c) Trực
tiếp thực thi nhiệm vụ thẩm tra hồ sơ các vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật, kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra
với Chánh án Tòa án; nghiệp vụ về thi hành án đối với các vụ việc phức tạp và
các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án;
d) Chủ
trì hoặc tham gia nghiên cứu đề án, đề tài; tổ chức biên soạn, xây dựng các tài
liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thẩm tra viên; thi hành án; tổ chức tập huấn
chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm áp dụng
trong phạm vi các Tòa án nhân dân;
đ) Tham gia thực
hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng pháp luật và các văn bản quy phạm pháp
luật về tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân và các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Chánh án Tòa án.
3. Tiêu chuẩn
về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm
vững đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước; hệ thống chính
trị, hệ thống tổ chức các cơ quan nhà nước, tổ chức và hoạt động của Tòa án
nhân dân và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ được giao;
b) Chủ
trì hoặc tham gia, tổ chức xây dựng hoàn thiện thể chế; xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện; xây dựng các đề án, đề tài, chương
trình công tác liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ được giao; đánh giá tác động
về kinh tế, xã hội đối với các chính sách chuẩn bị ban hành;
c) Có năng lực
chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng các đề án, đề tài, văn bản quy phạm
pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân;
d) Thành thạo
các kỹ năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ và tổ chức thực hiện để xây dựng và
triển khai các dự án, đề án, chương trình liên quan đến công tác nghiệp vụ
chuyên môn được giao;
đ) Có năng lực
tổng hợp, hệ thống hóa và đề xuất được
các phương pháp để hoàn thiện hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn đang đặt ra
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo sự phân
công của Chánh án Tòa án;
e) Có năng lực
tổ chức thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác chuyên môn nghiệp vụ được giao trong hệ thống
Tòa án nhân dân hoặc địa phương.
4. Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng
tốt nghiệp Cử nhân luật trở lên;
b) Có bằng
tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên;
c) Có chứng
chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam
theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng
chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
d) Có chứng
chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư
số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Điều 10. Ngạch Thẩm tra viên
1. Chức
trách:
Là công chức
có chức danh tư pháp, có yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ cơ bản về thẩm tra hồ sơ
các vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, kết luận
việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án Tòa án; nghiệp vụ về thi
hành án; nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, được bố trí tại
các Tòa án nhân dân.
2. Nhiệm
vụ:
a) Xây dựng
kế hoạch, quy hoạch, các quy định cụ thể để triển khai nhiệm vụ chuyên môn được
giao; tham gia xây dựng cơ chế, các quyết định cụ thể liên quan đến chuyên môn
nghiệp vụ được giao theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu hoạt động của
Tòa án nhân dân;
b) Nghiên cứu
giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định xử
lý các vấn đề cụ thể; phối hợp với các đồng nghiệp thực hiện các công việc có liên quan;
c) Trực
tiếp thực thi nhiệm vụ thẩm tra hồ sơ các vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật, kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra
với Chánh án Tòa án; nghiệp vụ về thi hành án; nghiên cứu về tổ chức và hoạt động
của hệ thống Tòa án nhân dân và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh
án Tòa án.
d) Tham gia kiểm
tra, thu thập thông tin, thống kê, quản lý hồ sơ, lưu trữ tư liệu, số liệu nhằm
phục vụ cho công tác quản lý nhà nước được chặt chẽ, chính xác, đúng nguyên tắc;
đ) Chủ
động phối hợp với các đơn vị liên quan và phối hợp với các công chức khác triển
khai công việc, làm đúng thẩm quyền và trách nhiệm được giao;
e) Tổng
hợp tình hình, tiến hành phân tích tổng kết, đánh giá hiệu quả công việc và báo
cáo cấp trên; thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp trên giao.
3. Tiêu chuẩn
về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm
vững các quy định của pháp luật về nội dung và tố tụng, về tổ chức và hoạt động
của Tòa án nhân dân và các kiến thức cơ bản về lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ được
giao;
b) Hiểu
rõ các mục tiêu, hệ thống các nguyên tắc cơ bản của nghiệp vụ thẩm tra viên; nắm
rõ quy trình nghiệp vụ, có kiến thức am hiểu về xu thế phát triển của lĩnh vực
chuyên môn nghiệp vụ được giao; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình
các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu;
c) Có phương
pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất, cải tiến nghiệp vụ quản lý; có
năng lực làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có năng lực triển khai công
việc bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
d) Có năng lực
thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp Chánh án Tòa án trong lĩnh vực tổ chức và hoạt
động của Tòa án.
4. Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng
tốt nghiệp Cử nhân luật trở lên;
b) Có chứng
chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam
theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng
chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có chứng
chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư
số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
CHƯƠNG III
ĐIỀU KIỆN
VÀ THỦ TỤC, HỒ SƠ NÂNG NGẠCH THẨM TRA VIÊN, THƯ KÝ TÒA ÁN
Mục 1. CĂN CỨ, NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN NÂNG NGẠCH THẨM TRA VIÊN, THƯ KÝ
TÒA ÁN
Điều 11. Căn cứ nâng ngạch
1. Việc
nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp
với cơ cấu công chức của Tòa án nhân dân.
2. Thông qua kỳ
thi nâng ngạch theo quy định.
Điều 12. Nguyên tắc tổ chức thi nâng ngạch
1. Kỳ
thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án theo nguyên tắc cạnh tranh, được thực
hiện giữa các Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trong cùng Tòa án nhân dân.
2. Căn cứ
vào số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của từng đơn vị.
3. Công chức
có đủ các điều kiện được đăng ký dự thi nâng ngạch theo nguyên tắc không hạn chế
số lượng đăng ký dự thi trên mỗi chỉ tiêu nâng ngạch.
Điều 13. Điều kiện dự thi nâng ngạch
1. Thẩm
tra viên, Thư ký Tòa án được đăng ký dự thi nâng ngạch khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ
trong thời gian 03 năm liên tục gần nhất; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo
đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc
xem xét kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền;
b) Có năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch cao hơn
ngạch hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
c) Đáp ứng yêu cầu về văn
bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch
đăng ký dự thi.
2. Điều
kiện đăng ký dự thi nâng ngạch Thư ký Tòa án
a) Ngạch
Thư ký viên
- Thư ký viên
là người có trình độ Cử nhân luật trở lên được Tòa án các cấp tuyển dụng,
được đào tạo Nghiệp vụ Thư ký viên, đã qua thời gian tập sự và được bổ nhiệm
vào ngạch Thư ký viên.
- Công chức,
nhân viên khác trong các Tòa án nhân dân khi dự thi nâng ngạch Thư ký viên phải
có thời gian giữ ngạch cán sự hoặc tương đương tối thiểu là 3 năm (36 tháng).
Trường hợp đang giữ ngạch nhân viên thì thời gian giữ ngạch nhân viên hoặc
tương đương tối thiểu là 5 năm (60 tháng); đã được đào tạo Nghiệp vụ ngạch Thư
ký viên.
b) Nâng ngạch
Thư ký viên chính
Công chức
dự thi nâng ngạch Thư ký viên chính phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã giữ
ngạch Thư ký viên được 5 năm (60 tháng) trở lên (không tính thời gian tập sự);
- Đã chủ
trì xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản quy phạm pháp luật hoặc chủ trì nghiên cứu,
xây dựng ít nhất 01 (một) đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học
cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu;
- Có chứng
chỉ đào tạo Nghiệp vụ ngạch Thư ký viên chính.
c) Nâng ngạch
Thư ký viên cao cấp
Công chức
dự thi nâng ngạch Thư ký viên cao cấp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã có thời
gian giữ ngạch Thư ký viên chính từ đủ 5 năm trở lên (60 tháng);
- Đã chủ
trì xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành được ít nhất 02 (hai) văn bản
quy phạm pháp luật hoặc đã chủ trì nghiên cứu, xây dựng ít nhất 02 (hai) đề
tài, đề án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành được nghiệm thu đạt
yêu cầu hoặc chủ trì xây dựng ít nhất 02
(hai) đề tài, đề án, chương trình chuyên ngành được cấp có thẩm quyền đánh giá
đạt yêu cầu;
- Có chứng
chỉ đào tạo Nghiệp vụ ngạch Thư ký viên cao cấp.
3. Điều
kiện đăng ký dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên
a) Ngạch
Thẩm tra viên
Thư ký viên có
thời gian công tác từ 5 năm (60 tháng) trở lên, được đào tạo Nghiệp vụ
ngạch Thẩm tra viên thì có thể được xem xét, bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên.
b) Nâng ngạch
Thẩm tra viên chính
Công chức
dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên chính phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã giữ
ngạch Thẩm tra viên được 5 năm (60 tháng) trở lên;
- Đã chủ
trì xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản quy phạm pháp luật hoặc chủ trì nghiên cứu,
xây dựng ít nhất 01 (một) đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học
cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu;
- Có chứng
chỉ đào tạo Nghiệp vụ ngạch Thẩm tra viên chính.
c) Nâng ngạch
Thẩm tra viên cao cấp
Công chức
dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên cao cấp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã có thời
gian giữ ngạch Thẩm tra viên chính từ đủ 5 năm (60 tháng) trở lên;
- Đã chủ
trì xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành được ít nhất 02 (hai) văn bản
quy phạm pháp luật hoặc đã chủ trì nghiên cứu, xây dựng ít nhất 02 (hai) đề
tài, đề án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành được nghiệm thu đạt
yêu cầu hoặc chủ trì xây dựng ít nhất 02
(hai) đề tài, đề án, chương trình chuyên ngành được cấp có thẩm quyền đánh giá
đạt yêu cầu;
- Có chứng
chỉ đào tạo Nghiệp vụ ngạch Thẩm tra viên cao cấp.
4. Điều
kiện chuyển ngạch từ Thư ký viên sang Thẩm tra viên
a) Việc chuyển ngạch từ
Thư ký viên sang Thẩm tra viên được thực hiện khi
công chức thay đổi vị trí việc làm hoặc theo quy định phải chuyển đổi vị trí
công tác để phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới.
b) Đã làm Thư ký viên từ 5
năm (60 tháng) trở lên.
c) Có chứng chỉ đào tạo
Nghiệp vụ Thẩm tra viên.
d) Trên cơ sở đề nghị của
Thủ trưởng đơn vị, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức quyết định chuyển ngạch
công chức.
e) Khi chuyển ngạch từ Thư
ký viên sang Thẩm tra viên không được kết hợp nâng ngạch, nâng bậc lương.
Mục 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ THI NÂNG NGẠCH THẨM TRA VIÊN, THƯ KÝ TÒA ÁN
Điều 14. Hội đồng thi nâng ngạch
1. Hội đồng thi nâng ngạch
Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thành lập. Hội
đồng có 07 thành viên, gồm Chủ tịch Hội đồng, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng và các Ủy
viên Hội đồng, trong đó có 01 ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng, cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng: 01
Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng:
Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao.
c) Các Ủy viên:
- Đại diện lãnh đạo Văn
phòng Tòa án nhân dân tối cao;
- Đại diện lãnh đạo Học viện
Tòa án;
- Đại diện lãnh đạo Tòa án
nhân dân cấp cao;
- Đại diện lãnh đạo Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội (hoặc thành phố Hồ Chí Minh);
- Trưởng phòng Quản lý
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (Phòng 5) của Vụ Tổ chức - Cán bộ
Tòa án nhân dân tối cao, kiêm Thư ký Hội đồng.
2. Hội đồng thi nâng ngạch
làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức các kỳ thi nâng
ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án theo quy định, gồm:
- Thi nâng ngạch Thư ký
viên, từ Thư ký viên lên Thư ký viên chính, từ Thư ký viên chính lên Thư ký
viên cao cấp;
- Thi nâng ngạch từ Thẩm
tra viên lên Thẩm tra viên chính, từ Thẩm tra viên chính lên Thẩm tra viên cao
cấp.
b) Thành lập bộ phận giúp
việc gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
c) Tổ chức thu phí dự thi
và sử dụng theo quy định;
d) Tổ chức chấm thi và
phúc khảo theo quy định;
đ) Tổng hợp, báo cáo Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao về kết quả kỳ thi nâng ngạch;
e) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi.
Điều 15. Ban giám sát kỳ thi nâng ngạch
1. Ban giám sát kỳ thi
nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
thành lập, gồm 05 thành viên, cụ thể như sau:
a) Trưởng ban: Trưởng ban
Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao.
c) Các Ủy viên:
- Đại diện lãnh đạo Vụ
Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao;
- Đại diện Ban Thường vụ
Công đoàn Tòa án nhân dân tối cao;
- Trưởng phòng Phòng Bảo vệ
chính trị nội bộ của Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao;
- Trưởng phòng của Ban
Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao.
2. Ban giám sát kỳ thi
nâng ngạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giám sát việc
thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi;
b) Giám sát về
hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi;
c) Giám sát về
thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi;
d) Các công
tác khác theo yêu cầu của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 16. Xây dựng kế hoạch thi nâng ngạch
1. Chậm
nhất là ngày 31 tháng 3 hàng năm, Vụ Tổ chức - Cán bộ phải có văn bản báo cáo
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về số lượng, cơ cấu ngạch Thẩm tra viên, Thư
ký Tòa án hiện có của các đơn vị, Tòa án nhân dân; nhu cầu thi nâng ngạch Thẩm
tra viên, Thư ký Tòa án; số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của từng ngạch.
2. Căn cứ
ý kiến của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về số lượng chỉ tiêu nâng ngạch
theo quy định tại khoản 1 Điều này, Vụ Tổ chức - Cán bộ xây dựng kế hoạch tổ chức
thi nâng ngạch báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt.
3. Căn cứ
kế hoạch đã được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt, Vụ Tổ chức - Cán bộ
thông báo đến các đơn vị, Tòa án nhân dân và công khai trên Cổng thông tin điện
tử Tòa án nhân dân tối cao về số lượng, chỉ tiêu; tiêu chuẩn, điều kiện, đối tượng
tham dự và hồ sơ đăng ký thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
Điều 17. Hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch
1. Hồ
sơ đăng ký dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, gồm có các tài liệu
như sau:
a) Bản
sơ yếu lý lịch của công chức theo mẫu số 2C (do Bội Nội vụ ban hành), có xác nhận
của cơ quan sử dụng công chức;
b) Bản
nhận xét, đánh giá công chức của người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức theo
các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 13 của Quy định này;
c) Bản
sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch đăng ký dự thi được cơ quan
có thẩm quyền chứng thực;
d) Các yêu cầu
khác theo quy định của tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức dự thi.
2. Việc
xem xét, quyết định công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi
nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Hội đồng thi nâng ngạch Tòa án nhân
dân tối cao thực hiện theo quy định.
Điều 18. Tổ chức thi nâng ngạch
Việc tổ
chức thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án được thực hiện theo Nội quy
thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án (phụ lục số 1) và Quy chế tổ chức
thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án (phụ lục số 2) ban hành kèm theo
Quy định này.
Điều 19. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi
nâng ngạch
1. Công chức trúng tuyển
trong kỳ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án phải có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Thi đủ các bài thi của
các môn thi theo quy định;
b) Có số điểm của mỗi bài
thi đạt từ 5 điểm trở lên, các bài thi được chấm theo thang điểm 10;
c) Khi đạt đủ các điều kiện
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, người trúng tuyển trong kỳ thi
nâng ngạch được xác định là người có tổng số điểm cao hơn lấy theo thứ tự từ
cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được nâng ngạch gắn với vị trí việc làm của
đơn vị, Tòa án nhân dân;
d) Trường hợp nhiều người
có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng của đơn vị, Tòa án
nhân dân: Hội đồng thi nâng ngạch lập riêng danh sách số người này, báo cáo
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định người trúng tuyển ở chỉ tiêu nâng
ngạch cuối cùng này.
2. Thẩm tra viên, Thư ký
Tòa án không trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch theo quy định tại khoản 1 Điều
này không được bảo lưu kết quả thi nâng ngạch cho các kỳ thi nâng ngạch lần
sau.
Điều 20. Thông báo kết quả kỳ thi và bổ nhiệm vào
ngạch công chức
1. Hội đồng thi nâng ngạch
công chức có trách nhiệm thông báo cho các đơn vị, Tòa án nhân dân về điểm thi
của công chức dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
2. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày có thông báo điểm thi, công chức có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo
kết quả bài thi đến Hội đồng thi nâng ngạch công chức. Hội đồng thi nâng ngạch
công chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại Khoản
này.
3. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày hoàn thành các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng
thi nâng ngạch công chức phải báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt
kết quả kỳ thi và danh sách công chức trúng tuyển.
4. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày hoàn thành các quy định tại khoản 3 Điều này, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao quyết định công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch và danh sách
người trúng tuyển. Trên cơ sở đó, Vụ Tổ chức - Cán bộ thông báo đến đơn vị, Tòa
án nhân dân có công chức tham dự kỳ thi và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
Tòa án nhân dân tối cao.
5. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được danh sách người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch, người
đứng đầu cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương
cho công chức trúng tuyển theo quy định tại Khoản 3 Điều 92, Khoản 3 Điều 93 Luật
tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung
ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý
và tổ chức triển khai thực hiện đúng Quy định này.
2. Giao Vụ
Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao theo dõi, đôn đốc và báo cáo về tình
hình thực hiện Quy định này.
Điều 22. Các văn bản ban hành kèm theo Quy định
Các văn bản
được ban hành kèm theo Quy định này, gồm có:
1. Phụ
lục số 1: Nội quy kỳ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;
2. Phụ
lục số 2: Quy chế tổ chức thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Quy định
1. Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu phát hiện những vướng mắc, khó khăn đề
nghị phản ánh về Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao để tổng hợp, kịp
thời đề xuất với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét.
2. Việc
sửa đổi, bổ sung Quy định này do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định
./.
Phụ lục số 1
NỘI
QUY
KỲ THI NÂNG NGẠCH THẨM TRA
VIÊN, THƯ KÝ TÒA ÁN
(Ban hành kèm theo Quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn; tiêu chuẩn,
điều kiện dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án)
Điều 1. Quy định đối với thí sinh tham dự kỳ thi
1. Phải
có mặt trước phòng thi đúng giờ quy định. Trang phục theo đúng quy định của Tòa
án nhân dân.
2. Xuất
trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ công chức để giám thị phòng thi đối chiếu
khi gọi vào phòng thi.
3. Ngồi
đúng chỗ theo số báo danh, để Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ công chức lên mặt
bàn để giám thị phòng thi và các thành viên Hội đồng thi kiểm tra.
4. Chỉ
được mang vào phòng thi bút viết, thước kẻ; không được mang vào phòng thi điện
thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện thông tin khác
và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề
thi có quy định khác).
5. Chỉ
sử dụng loại giấy thi được phát để làm bài thi, không được làm bài thi trên giấy
khác. Phải ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi
phải có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi, bài thi không có đủ chữ ký của 02
giám thị phòng thi được xem là không hợp lệ.
6. Bài thi chỉ
được viết bằng một loại mực có màu xanh hoặc màu đen. Không được sử dụng các loại
mực màu khác, mực nhũ, mực phản quang, bút chì để làm bài thi.
7. Trừ
phần ghi bắt buộc trên trang phách, thí sinh không được ghi họ tên, chữ ký của
thí sinh, chức danh, tên cơ quan, hoặc các dấu hiệu khác lên bài thi.
8. Giữ
trật tự và không được hút thuốc trong phòng thi.
9. Không được
trao đổi với người khác trong thời gian thi, không được trao đổi giấy thi, giấy
nháp, không được quay cóp bài thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động
gian lận nào khác để đạt được kết quả thi tốt hơn.
10. Nếu
cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai giám thị phòng thi.
11. Trường
hợp cần viết lại thì gạch chéo hoặc gạch ngang phần đã viết trong bài thi (trừ
trường hợp đề thi có quy định khác).
12. Chỉ
được ra ngoài phòng thi sau 2/3 thời gian làm bài và phải được sự đồng ý của
giám thị phòng thi. Không giải quyết cho thí sinh ra ngoài phòng thi đối với
môn thi có thời gian dưới 60 phút.
13. Trong trường
hợp thí sinh có đau, ốm bất thường thì phải báo cáo giám thị phòng thi và giám
thị phòng thi phải báo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
14. Ngừng
làm bài và nộp bài cho giám thị phòng thi ngay sau khi giám thị phòng thi tuyên
bố hết thời gian làm bài thi. Phải ghi rõ số tờ, số trang của bài thi đã nộp và
ký vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp không làm được bài, thí sinh cũng phải
nộp lại giấy thi.
Điều 2. Xử lý vi phạm đối với thí sinh
1. Thí sinh vi
phạm nội quy thi đều phải lập biên bản và tùy theo mức độ vi phạm, thí
sinh sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:
a) Khiển
trách
Áp dụng
đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:
- Cố ý
ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình;
- Trao đổi
với người khác đã bị nhắc nhở nhưng vẫn không chấp hành;
- Mang tài liệu
vào phòng thi nhưng chưa sử dụng (trừ trường hợp đề thi có quy định được mang
tài liệu vào phòng thi).
Hình thức
kỷ luật khiển trách do giám thị phòng thi lập biên bản và công bố công khai tại
phòng thi. Thí sinh bị khiển trách ở bài thi nào sẽ bị trừ 20% kết quả điểm thi
của bài thi đó.
b) Cảnh
cáo
Áp dụng
đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:
- Đã bị
khiển trách nhưng vẫn tiếp tục vi phạm nội quy phòng thi;
- Sử dụng
tài liệu trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định được sử dụng tài liệu
trong phòng thi);
- Trao đổi
giấy nháp, bài thi cho nhau;
- Chép bài của
người khác;
- Sử dụng
điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện thông
tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
Hình thức
kỷ luật cảnh cáo do giám thị phòng thi lập biên bản, thu tang vật và công bố
công khai tại phòng thi. Thí sinh bị cảnh cáo ở bài thi nào thì sẽ bị trừ 40% kết
quả điểm thi của bài thi đó.
c) Đình chỉ
thi
Áp dụng
đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm
nội quy thi;
Hình thức
kỷ luật đình chỉ thi do Trưởng ban coi thi quyết định và công bố công khai tại
phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ thi môn nào thì bài thi môn đó được chấm điểm
0.
d) Hủy
bỏ kết quả thi: Áp dụng đối với thí sinh phát hiện đánh tráo bài thi, thi hộ hoặc
đã bị xử lý kỷ luật ở bài thi trước, nhưng bài thi sau vẫn cố tình vi phạm nội
quy đến mức cảnh cáo.
đ) Nếu
thí sinh vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi
thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các trường
hợp thí sinh vi phạm nội quy thi phải lập biên bản thì 02 giám thị phòng thi và
thí sinh phải ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại
phòng thi, giám thị 1 phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi.
3. Thí sinh có
quyền tố giác những người vi phạm nội quy, quy chế thi cho giám thị, Trưởng
ban coi thi hoặc Hội đồng thi.
Điều 3. Quy định đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Phải
có mặt tại địa điểm thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng thể hiện văn
minh, lịch sự.
2. Thực
hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Giữ
trật tự, không được hút thuốc, không được sử dụng điện thoại di động, máy ảnh
trong phòng thi.
4. Không được
trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào trong thời gian thi.
Điều 4. Xử lý vi phạm đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Giám thị
phòng thi, giám thị hành lang vi phạm các quy định tại Điều 3 của Nội quy này
thì tùy theo mức độ vi phạm, Trưởng ban coi thi nhắc nhở hoặc đề nghị Chủ tịch
Hội đồng thi đình chỉ nhiệm vụ giám thị.
2. Trường
hợp giám thị phòng thi có các hành vi làm lộ đề thi, chuyển đề thi ra ngoài,
chuyển đáp án từ ngoài vào phòng thi thì Chủ tịch Hội đồng thi đình chỉ nhiệm vụ
giám thị. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến kết quả kỳ thi thì
bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức hoặc
bị truy tố theo quy định của pháp luật.
Phụ lục số 2
QUY
CHẾ
TỔ CHỨC THI NÂNG NGẠCH THẨM
TRA VIÊN, THƯ KÝ TÒA ÁN
(Ban hành kèm theo Quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn; tiêu chuẩn,
điều kiện dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án)
Chương 1
HỘI ĐỒNG
THI NÂNG NGẠCH, CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI NÂNG NGẠCH THẨM TRA
VIÊN, THƯ KÝ TÒA ÁN
Mục 1. HỘI ĐỒNG THI NÂNG NGẠCH
Điều 1. Hội đồng thi nâng ngạch
1. Hội
đồng thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án (sau đây viết tắt là Hội đồng
thi) do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng thi thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Quy
định về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, điều kiện và thủ tục, hồ sơ thi nâng
ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án (ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-CA ngày
tháng năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).
3. Hội
đồng thi được sử dụng con dấu, tài khoản của Tòa án nhân dân tối cao trong các
hoạt động của Hội đồng.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi
1. Chủ
tịch Hội đồng thi:
a) Chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi theo quy định, chỉ
đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;
b) Phân công
trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng thi;
c) Quyết
định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
d) Tổ
chức việc xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu trữ các đề thi theo
đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
đ) Tổ
chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và
chấm thi theo quy định;
e) Báo cáo
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định công nhận kết quả kỳ
thi;
g) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi.
2. Phó Chủ
tịch Hội đồng thi: giúp Chủ tịch Hội đồng thi điều hành hoạt động của Hội đồng
thi và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thi theo sự phân công của
Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Các Ủy
viên của Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo
đảm các hoạt động của Hội đồng thi thực hiện đúng quy định.
4. Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chuẩn
bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp
của Hội đồng thi;
b) Tổ
chức và chuẩn bị các tài liệu để hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ
chức việc thu phí dự thi nâng ngạch, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự
thi nâng ngạch theo đúng quy định;
d) Nhận
và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng
ban phách, nhận bài thi đã rọc phách và đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn
giao bài thi đã rọc phách cho Trưởng ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả
chấm thi từ Trưởng ban chấm thi theo đúng quy định;
đ) Tổng
hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi;
e) Nhận
đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có
thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thi để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch xem
xét, quyết định.
Mục 2. CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI
Điều 3. Ban coi thi
1. Ban coi thi
do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập, gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và các giám thị.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các thành viên Ban coi thi:
a) Trưởng
ban coi thi:
- Giúp Hội
đồng thi tổ chức kỳ thi theo đúng quy chế và nội quy của kỳ thi;
- Bố
trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng ban coi thi; phân công giám thị
phòng thi và giám thị hành lang cho từng môn thi;
- Nhận
và bảo quản đề thi theo đúng quy định;
- Tạm
đình chỉ việc coi thi của giám thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết
định hoặc đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy
chế của kỳ thi;
- Tổ chức
thu bài thi của thí sinh và niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi.
b) Phó Trưởng
ban coi thi:
Giúp Trưởng
ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của
Trưởng ban coi thi.
c) Giám thị
phòng thi:
Mỗi
phòng thi được phân công 02 giám thị, trong đó có một giám thị được Trưởng ban
coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi
(gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại
phòng thi. Giám thị phòng thi thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kiểm
tra phòng thi, đánh số báo danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi
thí sinh vào phòng thi; kiểm tra giấy chứng minh nhân dân (hoặc Thẻ công chức)
của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy
định; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
- Ký vào giấy
làm bài thi và giấy nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh;
hướng dẫn thí sinh các quy định về làm bài thi, nội quy thi;
- Nhận
đề thi; kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc
đề thi hoặc phát đề thi cho thí sinh theo quy định;
- Thực
hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Xử lý
các trường hợp vi phạm nội quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi
xem xét, quyết định nếu vi phạm đến mức phải đình chỉ thi;
- Thu bài thi
theo đúng thời gian quy định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, đảm bảo
đúng họ tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã
nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng
ban coi thi.
d) Giám thị
hành lang:
- Giữ
gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
- Phát hiện,
nhắc nhở, phê bình, cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội
quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng
như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo ngay cho Trưởng ban
coi thi xem xét, giải quyết;
- Không được
vào phòng thi.
3. Tiêu chuẩn
giám thị:
a) Người
được cử làm giám thị phải là công chức ở ngạch Thẩm tra viên trở lên;
b) Không cử
làm giám thị đối với những người: là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc
chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi; những người đang trong thời gian bị xem
xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người
được cử làm giám thị không được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 4. Ban phách
1. Ban phách
do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các
ủy viên.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các thành viên Ban phách:
a) Trưởng
ban phách:
- Giúp Hội
đồng thi và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức
thực hiện việc đánh số phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ
thi;
- Niêm phong
phách và bài thi đã được rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng thi theo đúng quy định.
b) Ủy
viên Ban phách:
- Đánh số
phách và rọc phách các bài thi theo phân công của Trưởng ban phách;
- Bảo đảm
bí mật số phách.
3. Tiêu chuẩn
thành viên Ban phách:
a) Người
được cử làm thành viên Ban phách phải là công chức đang ở ngạch Thẩm tra viên
trở lên;
b) Không cử
làm thành viên Ban phách đối với những người: là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của
bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi; những người đang trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người
được cử làm thành viên Ban phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều 5. Ban đề thi
1. Ban đề
thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy
viên.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các thành viên Ban đề thi:
a) Trưởng
ban đề thi:
- Giúp Hội
đồng thi tổ chức thực hiện việc xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo
đúng quy định;
- Giữ
bí mật của bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định.
b) Ủy
viên Ban đề thi:
- Tham gia xây
dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo phân công của Trưởng ban đề
thi;
- Giữ
bí mật của bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định.
3. Tiêu chuẩn
thành viên Ban đề thi:
a) Người
được cử làm thành viên Ban đề thi phải là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
công chức lãnh đạo, quản lý; chuyên gia nghiên cứu khoa học có trình độ chuyên
môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử
làm thành viên Ban đề thi đối với những người: là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của
bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi; những người đang trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người
được cử làm thành viên Ban đề thi không được tham gia Ban coi thi.
Điều 6. Ban chấm thi
1. Ban chấm
thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy
viên.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các thành viên Ban chấm thi:
a) Trưởng
ban chấm thi:
- Giúp Hội
đồng thi tổ chức thực hiện việc chấm thi theo đúng quy định;
- Phân công
các ủy viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi vấn
đáp phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi;
- Tổ chức
trao đổi để thống nhất báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, phê duyệt đáp án,
thang điểm chi tiết của đề thi trước khi chấm thi;
- Nhận
và phân chia bài thi của thí sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn giao
biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
- Lập
biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét và giải quyết khi phát hiện
bài thi của thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổng
hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi. Giữ gìn bí
mật kết quả điểm thi;
- Quyết
định chấm lại bài thi trong trường hợp các thành viên chấm thi chấm chênh lệch
nhau trên 10% so với điểm tối đa đối với cùng một bài thi.
b) Ủy
viên Ban chấm thi:
- Chấm
điểm các bài thi theo đúng đáp án và thang điểm;
- Báo cáo dấu
hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử
lý.
3. Tiêu chuẩn
thành viên Ban chấm thi:
a) Người
được cử làm thành viên Ban chấm thi phải là: Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
Thẩm phán cao cấp; công chức lãnh đạo, quản lý; chuyên gia nghiên cứu khoa học
có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn
thi;
b) Không cử
làm thành viên Ban chấm thi đối với những người: là cha, mẹ, anh, chị, em ruột
của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi; những người đang trong
thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người
được cử làm thành viên Ban chấm thi không được tham gia vào Ban coi thi và Ban
phách.
Chương 2
TỔ CHỨC
KỲ THI NÂNG NGẠCH
Điều 7. Công tác chuẩn bị kỳ thi
1. Trước
ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi,
thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức
thi cho các thí sinh có đủ điều kiện dự thi.
2. Trước
ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và
theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời
gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước
ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi phải hoàn thành các
công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Chuẩn
bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi, gồm: danh sách thí sinh để gọi vào
phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản bàn giao, nhận đề
thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản
bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi
phạm quy chế thi;
b) Chuẩn
bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận
phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng
ban coi thi và Trưởng ban giám sát kỳ thi thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ
của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
Điều 8. Khai mạc kỳ thi
1. Trước
khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự
tổ chức lễ khai mạc như sau: chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công
bố quyết định thành lập Hội đồng thi; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố
quyết định thành lập Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng thi
nâng ngạch tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội
quy thi.
Điều 9. Tổ chức các cuộc họp Ban coi thi
1. Sau lễ
khai mạc, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế,
nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống
nhất các hướng dẫn cần thiết để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực
hiện trong quá trình thi.
2. Đối
với mỗi môn thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi;
phân công giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại giám thị phòng
thi đối với môn thi khác trên cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và
lưu ý cần thiết cho các giám thị phòng thi và giám thị hành lang đối với môn
thi.
3. Trường
hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi
để rút kinh nghiệm.
Điều 10. Cách bố trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối
với các môn thi theo hình thức thi viết, thi trắc nghiệm: mỗi phòng thi bố trí
tối đa 50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1
mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại
phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi.
2. Đối
với các môn thi theo hình thức thi vấn đáp: phòng thi được bố trí bàn cho các
thí sinh chuẩn bị trả lời sau khi bốc thăm ngẫu nhiên câu hỏi và bàn để hỏi thi
vấn đáp.
3. Đối
với môn thi bảo vệ đề án, phòng thi được bố trí như phòng bảo vệ luận án, luận
văn.
4. Đối
với môn thi theo hình thức thi thực hành: phòng thi phải được bố trí phù hợp với
yêu cầu thực hành. Trường hợp thi thực hành trên máy, phòng thí nghiệm và
phương tiện khác thì Hội đồng thi phải chuẩn bị máy, phòng thí nghiệm và phương
tiện phù hợp với tình huống để thi thực hành.
Điều 11. Đề thi
1. Chủ
tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban đề thi tổ chức việc ra đề thi và trình Chủ tịch Hội
đồng thi quyết định lựa chọn đề thi.
2. Nội
dung đề thi phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi, kết cấu đề
thi phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang
điểm chi tiết. Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản
theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản
theo quy định.
3. Đối
với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết, phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính
thức và một đề thi dự phòng.
4. Đối
với mỗi môn thi bằng hình thức thi trắc nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi
chính thức và 02 đề thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí
sinh, thí sinh ngồi gần nhau không được sử dụng đề thi giống nhau.
5. Đối
với mỗi môn thi bằng hình thức thi vấn đáp, phải chuẩn bị ít nhất 30 đề thi, được
nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên.
6. Việc
nhân bản đề thi (thi viết, thi trắc nghiệm) do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định,
bảo đảm hoàn thành trước giờ thi 60 phút. Đề thi sau khi nhân bản được niêm
phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật. Người tham gia nhân bản đề
thi phải được cách ly cho đến khi thí sinh bắt đầu làm bài thi.
Điều 12. Giấy làm bài thi, giấy nháp
1. Đối
với hình thức thi viết, giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định, có chữ
ký của 02 giám thị phòng thi.
2. Đối
với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm bài trực tiếp trên trang dành riêng
để làm bài.
3. Giấy
nháp: sử dụng thống nhất một loại giấy nháp do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký
của giám thị tại phòng thi.
Điều 13. Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị
phòng thi mời 02 đại diện thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và
ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường
hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác,
giám thị phòng thi lập biên bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại
phòng thi; đồng thời thông báo Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thi xem xét, giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi
có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang …) thì giám thị
phòng thi (giám thị 1) phải thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản
và Trưởng ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải
quyết.
3. Chỉ
có Chủ tịch Hội đồng thi mới có quyền cho phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 14. Cách tính thời gian làm bài thi
1. Đối
với hình thức thi viết: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám
thị viết xong đề thi lên bảng và đọc lại hết đề thi; trường hợp đề thi đã được
nhân bản để phát cho từng thí sinh thì tính từ giám thị phát đủ đề thi cho thí
sinh và đọc lại hết đề thi. Thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị
phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
Trường hợp thi viết đề án thì thời gian làm bài là 01 ngày theo hướng dẫn của Hội
đồng thi.
2. Đối
với hình thức thi trắc nghiệm: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 5
phút kể từ khi phát xong đề thi cho thí sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề
thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng
trong phòng thi.
3. Đối
với hình thức thi vấn đáp: Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi thí
sinh tối đa là 30 phút.
4. Đối
với hình thức thi thực hành: Thời gian làm bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề
thi.
5. Đối
với hình thức thi bảo vệ đề án: Thời gian bảo vệ đề án của mỗi thí sinh tối đa
là 30 phút.
Điều 15. Thu bài thi và bàn giao bài thi
1. Đối
với hình thức thi viết và thi trắc nghiệm:
a) Thu bài
thi:
Khi hết
thời gian làm bài thi, giám thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp
bài thi. Giám thị phòng thi kiểm tra số tờ, số trang của bài thi của từng thí
sinh, ghi vào danh sách nộp bài thi và yêu cầu thí sinh, các giám thị phòng thi
ký vào danh sách nộp bài thi;
b) Bàn giao
bài thi:
- Giám thị
từng phòng thi bàn giao toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa
phát hết cho thí sinh và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi.
Trưởng ban coi thi bàn giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi.
- Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chỉ được bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi
sau khi toàn bộ các bài thi của thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách.
2. Đối
với hình thức thi vấn đáp, thi thực hành hoặc thi bảo vệ đề án:
Kết quả
chấm thi phải được tổng hợp vào bảng kết quả thi có chữ ký của các thành viên
chấm thi và giao ngay cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong kết
quả trước sự chứng kiến của thành viên chấm thi. Trưởng ban chấm thi bàn giao
toàn bộ kết quả cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi ngay khi kết thúc buổi
thi.
3. Việc
giao, nhận bài thi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải có biên bản
xác nhận đối với từng môn thi.
Điều 16. Chấm thi
1. Trưởng
ban chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định,
không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm
thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội
đồng thi phê duyệt để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm
trên giấy do Hội đồng thi phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi. Không
chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy
nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục,
bài có đánh dấu, bài viết từ 02 loại mực trở lên.
2. Mỗi
bài thi được 02 thành viên chấm thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm
chênh lệch như từ 10% trở xuống so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu
chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì thực hiện như sau:
a) Đối
với môn thi bằng hình thức thi viết và thi trắc nghiệm thì bài thi đó được chấm
lại bởi 02 thành viên chấm thi khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối
đa thì chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thi xem xét, quyết định;
b) Đối
với môn thi bằng hình thức thi vấn đáp, thi thực hành và thi bảo vệ đề án thì
các thành viên chấm thi trao đổi để thống nhất ngay khi kết thúc phần thi đối với
thí sinh đó, nếu không thống nhất được thì chuyển kết quả lên Trưởng ban chấm
thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định.
3. Điểm
của bài thi phải được thành viên chấm thi ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần
dành để ghi điểm trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa
chữa thì phải có chữ ký của 02 thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa
chữa. Trường hợp điểm thi của thí sinh do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định theo
quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thi cũng
phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng thi đã quyết định.
4. Sau khi chấm
xong bài thi của từng môn thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và
ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm
phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi quản lý theo chế độ tài
liệu tuyệt mật.
Điều 17. Ghép phách và tổng hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ
chức chấm thi xong mới được tổ chức ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong
danh sách thí sinh sau khi ghép phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi.
2. Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau
khi ghép phách và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Chủ
tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng
ngạch về kết quả kỳ thi nâng ngạch để xem xét, công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 18. Giám sát kỳ thi
1. Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi nâng ngạch
Thẩm tra viên, Thư ký viên, gồm các thành viên: Trưởng ban giám sát kỳ thi và
các giám sát viên. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban giám sát kỳ thi được thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn,
điều kiện và thủ tục, hồ sơ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án (ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ-CA ngày tháng năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao).
Nhiệm vụ
cụ thể của các giám sát viên do Trưởng ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Nội
dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ,
tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ
thi.
3. Địa
điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng thi, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức
đánh số phách, rọc phách, ghép phách và nơi tổ chức chấm thi.
4. Thành viên
Ban giám sát kỳ thi được quyền vào phòng thi và nơi chấm thi; có quyền
nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi thực hiện
đúng quy chế và nội quy của kỳ thi; khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập
biên bản thì có quyền lập biên bản về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng
thi, thành viên Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi.
5. Thành viên
Ban giám sát kỳ thi khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng
quy chế, nội quy của kỳ thi; nếu vi phạm quy chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ,
lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ thi thì Trưởng ban coi thi, Trưởng ban
phách, Trưởng ban chấm thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để kịp thời báo cáo cơ
quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức đình chỉ nhiệm vụ giám sát
kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá
trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi
phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu
nại, tố cáo.
2. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo điểm thi, người dự thi có quyền gửi đơn đề
nghị phúc khảo kết quả bài thi đến Hội đồng thi. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để tổ chức chấm phúc khảo và thông
báo kết quả chấm phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời
gian quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của cơ
quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức).
3. Chủ
tịch Hội đồng thi quyết định thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những thành
viên đã tham gia vào Ban chấm thi; kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết
quả thi. Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả phúc khảo,
Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, công nhận
kết quả kỳ thi.
Điều 20. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu
về kỳ thi bao gồm: các văn bản về tổ chức kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức, văn bản của Hội đồng thi, biên bản
các cuộc họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp người dự thi, đề thi gốc, đáp án
và thang điểm của đề thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng
niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản
bàn giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công
nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài
liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi (ngày cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi
nâng ngạch công nhận kết quả kỳ thi), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu
trách nhiệm bàn giao cho Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao (Phòng Quản
lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức) để lưu trữ, quản lý tài liệu
về kỳ thi quy định tại khoản 1 Điều này và toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự
thi.
3. Bài thi và
phách do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi lưu trữ trong thời hạn 02 năm,
kể từ ngày công bố kết quả thi.