QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ XÉT DUYỆT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI NƯỚC
NGOÀI VÀ QUẢN LÝ HỘ CHIẾU SAU KHI ĐI NƯỚC NGOÀI VỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 995/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về việc quản lý, xét duyệt, cử cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đi nước ngoài và quản
lý hộ chiếu sau khi đi nước ngoài về.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức được quy định tại Luật Cán bộ,
công chức; Viên chức được quy định tại Luật Viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ, cụ thể:
1. Cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan
chuyên môn thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân thị xã; Ban Quản
lý các khu công nghiệp Bắc Kạn.
2. Công chức ở xã, phường, thị trấn.
3. Công chức, viên chức công tác tại các đơn vị
sự nghiệp công lập các cấp thuộc tỉnh, huyện quản lý như Bệnh viện, Trường học,
Chi cục, Trung tâm, Đài Phát thanh - Truyền hình, Vườn Quốc gia…, đã được tuyển
dụng hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
Điều 3. Đối tượng chưa xét
duyệt đi nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức chưa được xét duyệt
đi nước ngoài thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1. Các đơn vị đang tiến hành thanh tra, kiểm tra
mà trong đó cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm có liên quan trực tiếp
đến nội dung thanh tra, kiểm tra tại cơ quan, đơn vị công tác.
2. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời
gian thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên.
3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có
liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
4. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự,
kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
5. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ
trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện
nghĩa vụ đó.
6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự
an toàn xã hội.
7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh
theo quy định của Chính phủ.
8. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
9. Vì lý lo ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây
lan.
Điều 4. Nguyên tắc xét duyệt
đi nước ngoài
1. Việc cử đoàn đi tham quan, khảo sát, học tập
kinh nghiệm nước ngoài phải có mục đích, nội dung, kế hoạch rõ ràng, tránh
trùng lặp với các đoàn đi trước. Thành phần đoàn cần gọn, gồm những người thực
sự cần thiết cho công việc, thời gian đi hợp lý, chi phí phải tiết kiệm. Khi kết
thúc chuyến đi phải báo cáo kết quả cho cấp có thẩm quyền, theo quy định tại
Khoản 3 Điều 11 của Quy định này.
2. Việc chọn cử, cho phép cán bộ, công chức,
viên chức đi nước ngoài phải bảo đảm an ninh, bí mật quốc gia, bí mật cơ quan
đang công tác; việc đi nước ngoài không ảnh hưởng đến quá trình thực thi công vụ
của cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức.
3. Cơ quan trình xin phép cho cán bộ, công chức,
viên chức đi nước ngoài hoặc tham gia đoàn đi nước ngoài theo đúng phân cấp quản
lý, đúng thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Không được ủy quyền
hoặc nhờ cơ quan tổ chức chuyến đi, đoàn đi trình hộ (trừ trường hợp Ban Thường
vụ Tỉnh ủy tổ chức chuyến đi thì Văn phòng Tỉnh ủy tập hợp hồ sơ trình, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh tổ chức chuyến
đi thì Văn phòng Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh tập hợp hồ sơ
trình, Thường trực UBND tỉnh tổ chức chuyến đi thì Văn phòng UBND tỉnh tập hợp
hồ sơ trình).
4. Việc mời, xin phép đi nước ngoài phải thể hiện
bằng văn bản; tổ chức, cá nhân liên quan đến chuyến đi có nghĩa vụ cung cấp đầy
đủ, chính xác tài liệu, thông tin cần thiết để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định. Hồ sơ thẩm định được lưu trữ tại cơ quan thẩm định. Hồ sơ xét duyệt được
lưu trữ tại cơ quan ra quyết định.
5. Quốc gia và vùng lãnh thổ mà cán bộ, công chức,
viên chức được cử đến học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phải có những
thành tựu tiên tiến trong lĩnh vực quản lý hành chính, kinh tế, kỹ thuật, khoa
học-công nghệ; có kinh nghiệm quản lý về lĩnh vực cần học tập, nghiên cứu và có
thể áp dụng tại Việt Nam; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của quốc gia và vùng
lãnh thổ được cử đến phải có các điều kiện học tập, nghiên cứu, phương pháp giảng
dạy đáp ứng được mục đích, nội dung, chương trình của khóa đào tạo, bồi dưỡng.
6. Đối với các chương trình, dự án, các tổ chức
quốc tế, chính phủ, phi chính phủ mời cán bộ, công chức, viên chức tham gia hội
thảo, tập huấn, hội nghị tại các quốc gia, vùng lãnh thổ kém phát triển, Ủy ban
nhân dân tỉnh sẽ xem xét cụ thể mục đích, nội dung, hiệu quả, thành phần của từng
chuyến đi.
7. Việc cử, cho phép cán bộ, đảng viên đi nước
ngoài phải thực hiện đúng Điều 5 Chương III quy định việc ra nước ngoài, quan hệ
tổ chức, cá nhân người nước ngoài theo Quy định số: 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5
năm 2007 của Bộ Chính trị “Về một số vấn đề bảo vệ chính trị nội bộ Đảng” và Chỉ
thị số: 21-CT/TW ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư về đẩy mạnh thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 5. Tiêu chuẩn xét duyệt
đi nước ngoài vì mục đích công vụ
Những người được cử, cho phép đi nước ngoài vì mục
đích công vụ phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
1. Bảo đảm tin cậy về chính trị, không có dấu hiệu
phức tạp về chính trị và phẩm chất, đạo đức.
2. Có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
của chuyến đi nước ngoài; nội dung đi nước ngoài để nghiên cứu, hội nghị, hội
thảo phải phù hợp với chức trách, nhiệm vụ đang được phân công đảm nhiệm.
3. Có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ
luật, chấp hành nghiêm chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
4. Các trường hợp đi nước ngoài để tham gia các
khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ bằng nguồn ngân sách nhà nước,
ngoài các tiêu chuẩn nêu trên còn phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều
18 Chương III Thông tư số: 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội
vụ về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số: 18/2010/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN
LÝ VÀ XÉT DUYỆT ĐI NƯỚC NGOÀI
Điều 6. Thẩm quyền xét duyệt,
quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt, quyết
định cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài vì mục đích công vụ, đào tạo,
bồi dưỡng, tham quan, khảo sát, thực tập, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm, hội
nghị, hội thảo. Riêng đối với các chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định sau khi có Thông báo của Thường
trực Tỉnh ủy bằng văn bản.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt,
quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài vì mục đích công vụ
theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt, quyết
định cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc riêng đối với các đối
tượng sau:
a) Giám đốc, Phó Giám đốc các Sở; người đứng đầu
và cấp phó của người đứng đầu các cơ quan ngang Sở, các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã.
c) Các chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý sau khi có Thông báo đồng ý của Thường trực Tỉnh ủy.
d) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý, Giám đốc các Ban Quản lý dự án ODA do tỉnh cử hoặc biệt phái
tham gia, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp khu chế xuất do tỉnh thành
lập.
e) Các trường hợp đi nước ngoài về việc riêng
nhưng có thư mời đích danh của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và
nước ngoài.
4. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt,
quyết định cho cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc riêng theo sự
phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 7. Phân công thẩm định
hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công và việc riêng
1. Ban Tổ chức tỉnh ủy thẩm định hồ sơ cán bộ, đảng
viên có chức danh do Ban Thương vụ Tỉnh ủy quản lý (theo Quyết định số:
141-QĐ/TU ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy định
quản lý cán bộ, đảng viên khi đi nước ngoài). Riêng đối với cán bộ thuộc diện Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ quản lý thì thực hiện theo quy định
của Đảng và Chính phủ.
2. Cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên ở
các huyện, thị ủy, đảng ủy trực thuộc, đảng ủy xã, phường, thị trấn, các Sở,
Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương thì Bí thư đảng ủy, Bí thư chi bộ cơ
quan trực tiếp quản lý đảng viên chịu trách nhiệm về thẩm định hồ sơ đảng viên
của cơ quan mình và có văn bản báo cáo kết quả thẩm định gửi kèm theo hồ sơ
trình xin phép đi nước ngoài.
3. Sở Nội vụ chủ trì thẩm định toàn bộ hồ sơ cử
cán bộ, công chức, viên chức (thuộc diện quản lý theo Quyết định số:
615/2007/QĐ-UBND ngày 16/4/2007 của UBND tỉnh về phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước) đi nước ngoài vì mục đích công vụ,
đào tạo, bồi dưỡng, tham quan, khảo sát, thực tập, nghiên cứu, học tập kinh
nghiệm, hội thảo kể cả việc riêng có thư mời đích danh.
4. Các trường hợp đi nước ngoài về việc riêng
(du lịch, thăm thân, chữa bệnh, dự tang lễ của thân nhân, chuyển hài cốt, tro cốt
của thân nhân bị nạn ở nước ngoài về nước…) nếu là đảng viên thì Thủ trưởng và
Bí thư đảng ủy, Bí thư chi bộ cơ quan quản lý cán bộ chịu trách nhiệm về thẩm định
hồ sơ, trình xin phép đi nước ngoài.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
làm đầu mối kiểm duyệt hồ sơ trình xin phép đi nước ngoài về việc công và việc
riêng trước khi trình ký và phải chịu trách nhiệm về hồ sơ theo quy định của
Pháp luật, hướng dẫn cụ thể về thủ tục làm hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại
giao cho cán bộ, công chức của tỉnh đi nước ngoài về việc công.
6. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Thẩm tra, xác minh và có ý kiến về mặt an ninh
(xác minh theo Điều 3 của quy định này) đối với nhân sự được cử đi công tác, học
tập ở nước ngoài và các trường hợp khác theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
b) Trực tiếp trao đổi với các cơ quan liên quan,
đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh trước khi đi nước ngoài đối với nhân sự có vấn đề về chính trị, có dấu
hiệu vi phạm pháp luật. Thời gian thẩm tra, xác minh không quá 07 ngày làm việc.
7. Thủ trưởng các cơ quan trong tỉnh có cán bộ, công
chức, viên chức ( kể cả hợp đồng lao động dài hạn trên 01 năm) đi nước ngoài có
trách nhiệm gửi hồ sơ cho cơ quan thẩm định trước khi cán bộ, công chức, viên
chức đi nước ngoài 15 ngày làm việc kể từ ngày đi nước ngoài để xem xét, thẩm định.
Điều 8. Trách nhiệm của các
cơ quan trình cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài
1. Thủ trưởng các Sở - Ban - Ngành thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc
các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu hoặc
chi phối vốn thuộc tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp khu chế xuất
do tỉnh thành lập xin phép cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc quyền
đi nước ngoài về việc công hoặc việc riêng phải thực hiện theo các quy định của
pháp luật hiện hành về quản lý cán bộ, công chức, viên chức; về quản lý xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt Nam và phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về hồ sơ trình của mình.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm đăng ký với Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao mẫu con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh,
chữ ký, thẩm quyền ký văn bản cử cán bộ đi nước ngoài của Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của luật pháp, chịu trách nhiệm về
hồ sơ trình ký các Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh đi nước
ngoài về việc công hoặc việc riêng.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị đi nước
ngoài vì mục đích công vụ và xin xét duyệt đi nước ngoài về việc riêng của cán
bộ, công chức, viên chức
1. Hồ sơ đề nghị đi nước ngoài vì mục đích công
vụ gồm:
a) Công văn đề nghị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
ký (nêu rõ mục đích, nội dung, thành phần, giới tính, loại, ngạch, bậc công chức,
thời gian, kinh phí chuyến đi theo quy định tại Thông tư số: 02/2008/TT-BNG
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước và ở nước ngoài theo
Nghị định số: 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh
của công dân Việt Nam).
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng
viên thì cần có Văn bản của cơ quan Đảng có thẩm quyền đồng ý chủ trương cho đảng
viên đi nước ngoài (bản dấu đỏ) kèm theo.
c) Văn bản thẩm định (theo quy định tại Điều 7).
d) Phiếu xác minh về an ninh của Công an tỉnh.
e) Thư mời của
cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế (bản phô tô và bản dịch).
g) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị.
2. Thành phần hồ sơ xin xét duyệt đi nước ngoài
về việc riêng:
a) Đi nước ngoài về việc riêng không có thư mời
đích danh, hồ sơ gồm có:
- Công văn đề nghị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
ký.
- Đơn xin phép đi nước ngoài của cán bộ, công chức,
viên chức.
- Văn bản của cơ quan Đảng có thẩm quyền đồng ý
cho đảng viên đi nước ngoài (bản dấu đỏ) kèm theo hồ sơ nếu người đi nước ngoài
là đảng viên.
- Phiếu xác minh về an ninh của Công an tỉnh.
b) Đi nước ngoài về việc riêng có thư mời đích
danh, hồ sơ gồm có:
- Công văn đề nghị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
ký (nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian, kinh phí, đơn vị tài trợ chuyến đi).
- Đơn xin phép đi nước ngoài của cán bộ, công chức,
viên chức.
- Văn bản thẩm định (theo quy định tại Điều 7).
- Phiếu xác minh về an ninh của Công an tỉnh.
- Thư mời của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước
và quốc tế (bản phô tô và bản dịch).
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng
viên thì cần có Văn bản của cơ quan Đảng có thẩm quyền đồng ý chủ trương cho đảng
viên đi nước ngoài (bản dấu đỏ) kèm theo.
Điều 10. Thời gian nộp hồ
sơ đề nghị đi nước ngoài vì mục đích công vụ và xin xét duyệt đi nước ngoài về
việc riêng của cán bộ, công chức, viên chức
1. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị đi nước ngoài vì
mục đích công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước
ngoài vì mục đích công vụ và đi nước ngoài về việc riêng có thư mời đích danh
có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ theo Điều 9 Quy định này về Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trước 10 ngày làm việc kể từ ngày đi nước ngoài.
2. Thời gian nộp hồ sơ xin xét duyệt đi nước
ngoài về việc riêng của cán bộ, công chức, viên chức.
a) Đi nước ngoài về việc riêng không có thư mời
đích danh: Hồ sơ theo Khoản a Mục 2 Điều 9 nộp về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trước 07 ngày làm việc kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức xin nghỉ đi nước
ngoài.
b) Đi nước ngoài về việc riêng có thư mời đích
danh: Hồ sơ nộp về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước 10 ngày làm việc kể từ
ngày cán bộ, công chức, viên chức xin nghỉ đi nước ngoài.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân được xét duyệt, cử đi nước ngoài
1. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
cử, cho phép đi nước ngoài; cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên có trách
nhiệm báo cáo và gửi cấp ủy chi bộ nơi đang sinh hoạt một bản sao quyết định. Cấp
ủy - Chi bộ có đảng viên đi nước ngoài có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc
thực hiện của đảng viên theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Trong thời gian ở nước ngoài: Cán bộ, công chức,
viên chức phải có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong công tác,
học tập, nghiên cứu và thực hiện đúng nghĩa vụ của công dân Việt Nam khi ở nước
ngoài, chấp hành các quy định pháp luật của nước sở tại.
3. Sau khi về nước, trong thời gian 07 ngày làm
việc, trưởng đoàn (nếu đi theo đoàn), cán bộ, công chức, viên chức (nếu đi
riêng lẻ) báo cáo kết quả chuyến đi gửi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử,
cho phép đi nước ngoài, người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý và chi bộ nơi
đang sinh hoạt đảng (nếu là đảng viên). Nội dung, thời hạn nộp báo cáo là cơ sở
để cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định cho cán bộ, công chức,
viên chức, đảng viên đi nước ngoài lần sau.
Điều 12. Quản lý, sử dụng hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ:
a) Giao cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
(Phòng Ngoại vụ) quản lý toàn bộ hộ chiếu Ngoại giao, hộ chiếu Công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức của tỉnh Bắc Kạn.
b)Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
lập sổ theo dõi hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và có trách nhiệm thông
báo cho người sử dụng hộ chiếu 6 tháng trước khi hộ chiếu hết hạn sử dụng để
người sử dụng hộ chiếu biết, nếu có nhu cầu sử dụng tiếp thì người có hộ chiếu
làm thủ tục xin gia hạn hoặc cấp mới theo quy định.
c) Không sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu
công vụ vào mục đích kinh doanh, du lịch và các mục đích khác không mang tính
chất công vụ. Khi phát hiện hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ bị mất vì bất
cứ lý do gì, cơ quan quản lý cán bộ và cá nhân được cấp hộ chiếu cần thông báo
ngay bằng văn bản cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) để báo
cáo Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan.
d) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không
còn thuộc diện được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (nghỉ hưu, ra
khỏi diện biên chế, chấm dứt hợp đồng lao động, bị chết, bị mất tích...) mà hộ
chiếu được cấp vẫn còn giá trị, thì Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ,
công chức, viên chức phải làm thủ tục thông báo cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
(Phòng Ngoại vụ) để nộp lại cho cơ quan cấp hộ chiếu theo quy định.
e) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã được
cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ đang trong thời hạn sử dụng, khi chuyển
công tác từ cơ quan cũ sang cơ quan mới thì Thủ trưởng cơ quan cũ có trách nhiệm
thông báo cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) biết, ghi sổ theo
dõi.
g) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc chuyến công tác ở nước ngoài, cán bộ, công
chức, viên chức phải nộp hộ chiếu cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại
vụ).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân đi nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước phải chịu trách nhiệm về tính thiết
thực, hiệu quả của chuyến đi, có trách nhiệm bồi hoàn để thu hồi nộp vào ngân
sách đối với các trường hợp chi sai quy định pháp luật.
Điều 14. Người đứng đầu
cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm với cấp trên về việc xuất cảnh, nhập cảnh của
cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền; thường xuyên phối hợp với cấp ủy, Ủy
ban kiểm tra, Thanh tra nhân dân cùng cấp kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy
định về xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên.
Điều 15. Định kỳ hàng
năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) kiểm tra hộ chiếu của cán
bộ, công chức, viên chức, đảng viên để phòng ngừa việc xuất cảnh, nhập cảnh
không phép; khi phát hiện cán bộ, công chức, viên chức vi phạm, phải báo cáo cấp
trên có ý kiến chỉ đạo xử lý.
Điều 16. Cán bộ, công
chức, viên chức ra nước ngoài phải chấp hành nghiêm Quy định này, nếu vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đồng thời xem xét
trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 17. Giao Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy các cấp và các cơ quan chức năng liên
quan thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị; kịp
thời tham mưu cho Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung Quy định
này đúng với quy định của Đảng và pháp luật hiện hành.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, trở ngại, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị báo cáo bằng văn bản thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.