ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/2005/QĐ-UB
|
Đà Lạt, ngày
11 tháng 05 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUI ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN TÔN GIÁO
TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND&UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 12/1/2004
của Chính phủ và Thông tư số 25/2004/TT-BNV ngày 1 9/4/2004 của Bộ Nội vụ
"về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo thuộc UBND các cấp";
- Căn cứ Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo ngày
18/6/2004 và Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo;
- Xét đề nghị của Ban Tôn giáo tỉnh Lâm Đồng tại
Công văn số: 41/TG ngày 14 tháng 4 năm 2005 V/v phê duyệt quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tôn giáo Tỉnh;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định
này "Qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của Ban Tôn giáo tỉnh Lâm Đồng".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định ban
hành kèm theo Quyết định này đều không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng ban Tôn giáo Tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt căn cứ quyết định thi hành./.
|
T.M
UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN TÔN GIÁO TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99/2005/QĐ-UBND ngày 11/5/2005
của UBND tỉnh Lâm Đồng)
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG:
Điều 1: Ban Tôn giáo tỉnh Lâm Đồng là
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lâm Đồng; có chức năng tham mưu giúp
UBND tỉnh quản lý Nhà nước về lĩnh vực tôn giáo tại địa phương và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn được UBND tỉnh Lâm Đồng giao;
bảo đảm sự thống nhất, quản lý Nhà nước về lĩnh vực tôn giáo từ
Trung ương đến địa phương.
Ban Tôn giáo Tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ.
Ban Tôn giáo Tỉnh có con dấu và tài khoản
riêng.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN.
Điều 2: Nghiên cứu những chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về tôn giáo; tham
mưu, đề xuất các chủ trương, kế hoạch công tác, giúp UBND tỉnh cụ
thể hoá thành các quyết định, chỉ thị của địa
phương; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo
một tôn giáo nào của công dân, bảo đảm sự bình đẳng giữa các tôn
giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng,
tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật
và chính sách của Nhà nước.
- Trình UBND Tỉnh các chương
trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng
thuộc lĩnh vực tôn giáo trên địa bàn Tỉnh.
Điều 3: Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách,
các văn bản qui phạm pháp luật, các chương trình, kế hoạch, dự án
đã được phê duyệt về các lĩnh vực công tác tôn giáo thuộc phạm vi
quản lý.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn,
Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể quần chúng có liên quan tổ chức thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động quần chúng
nhân dân, tín đồ, các chức sắc, chức việc nhà tu hành các tôn giáo
chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về tôn giáo tại địa phương.
Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác
tôn giáo đối với các cơ quan đơn vị, các Phòng Tôn giáo - Dân tộc các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình tổ chức thực hiện nhiệm
vụ được giao theo qui định của UBND tỉnh và Ban Tôn giáo Chính phủ.
Điều 4: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, báo cáo về chính sách, thực hiện chính
sách đối với tổ chức tôn giáo và chức sắc, nhân sĩ
tôn giáo, trình UBND tỉnh giải quyết hoặc đề nghị cấp trên giải
quyết theo thẩm quyền về các lĩnh vực sau đây:
- Chấp thuận việc tổ chức lễ hội tín
ngưỡng.
- Công nhận tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt
động trên địa bàn Tỉnh.
- Chấp thuận việc thành lập, chia tách, sáp
nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc.
Tiếp nhận đăng ký hội đoàn tôn giáo; cấp
đăng ký cho dòng tụ, tu viện và các tổ chức tu
hành tập thể khác có phạm vi hoạt động trên địa bàn Tỉnh.
- Chấp thuận việc mở lớp bồi dưỡng những
người chuyên hoạt động tôn giáo.
- Tiếp nhận đăng ký người được đăng ký phong
chức, phong phẩm, bổ nhiệm, suy cử của các chức sắc, nhà tu hành.
- Tiếp nhận thông báo cách chức, bãi nhiệm
chức sắc.
- Chấp thuận hội nghị, đại hội của tổ chức
tôn giáo trực thuộc; hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo cấp
tỉnh.
- Chấp thuận các cuộc lễ diễn ra ngoài cơ
sở tôn giáo.
- Cấp giấy phép cải tạo, nâng cấp công trình
kiến trúc tôn giáo, xây dựng mới công trình kiến trúc tôn giáo.
- Tiếp nhận thông báo tổ chức quyên góp của
cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo.
- Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về
lĩnh vực công tác tôn giáo và các lĩnh vực công tác khác được giao
theo qui định của pháp luật và của UBND tỉnh.
Điều 5: Được UBND tỉnh uỷ
quyền chủ trì, làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền với các tổ
chức, cá nhân tôn giáo trên địa bàn Tỉnh, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn của Tỉnh, UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà
Lạt thẩm định, giải quyết các yêu cầu của tổ chức, cá nhân tôn giáo
trên một số lĩnh vực sau:
- Cấp đăng ký hoạt động tôn giáo cho tổ chức
tôn giáo có phạm vi hoạt động trong Tỉnh.
- Tham gia quản lý các khu di tích lịch sử,
danh lam thắng cảnh có liên quan đến tôn giáo trên địa bàn Tỉnh.
Phối hợp với các sở, ban ngành chức năng
của Tỉnh thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp
luật trên các lĩnh vực công tác được UBND tỉnh giao theo quy định của
Pháp luật.
Điều 6: Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học, công nghệ vào công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ.
- Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo
qui định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh
giao.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ.
Điều 7: Ban Tôn giáo tỉnh có Trưởng ban,
giúp việc cho Trưởng ban có từ 01 đến 02 Phó Trưởng Ban.
Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh và trước Pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Ban Tôn giáo. Trưởng ban, các Phó Trưởng Ban Tôn giáo do Chủ tịch UBND
tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo qui định của Đảng và Nhà nước. Việc miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban thực hiện theo qui
định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Ban Tôn giáo tỉnh có 3 phòng giúp việc:
- Văn phòng.
- Phòng Nghiệp vụ.
- Phòng Thanh tra- Pháp chế
Mỗi phòng có Trưởng phòng và 01 Phó trưởng
phòng (nêu xét thấy cần thiên được bổ nhiệm theo qui định về phân cấp
quản lý cán bộ của UBND tỉnh.
Biên chế của Ban Tôn giáo thuộc biên chế quản
lý Nhà nước, được UBND tỉnh giao hàng năm.