CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
22/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 1 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 22/2004/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2004 VỀ
KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY LÀM CÔNG TÁC TÔN GIÁO THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Để thực hiện nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá IX về công tác tôn giáo;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về công tác tôn giáo, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Phù hợp với nhiệm vụ, khối lượng
công việc và yêu cầu thực tiễn ở địa phương về công tác tôn giáo.
3. Tinh gọn, hiệu quả, tổ chức sở,
ban, phòng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực phù hợp với chủ trương cải cách hành
chính nhà nước.
Điều 2.
Tiêu chí kiện toàn và mô hình tổ chức làm công tác tôn
giáo ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
1. Thành lập Ban Tôn giáo là cơ
quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực công tác tôn giáo, có con dấu, tài khoản riêng khi có ít nhất 4
trong 6 tiêu chí sau:
a) Có hoạt động tôn giáo diễn ra
thường xuyên trên địa bàn tỉnh;
b) Có từ 10% dân số của tỉnh trở
lên là tín đồ tôn giáo;
c) Có số lượng chức sắc, chức việc,
nhà tu hành từ 200 người trở lên;
d) Có trụ sở, văn phòng của các
tôn giáo như Toà giám mục, cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh của các tổ chức
tôn giáo; có Đại chủng viện (Công giáo), Học viện Phật học (Phật giáo), Viện
Thánh kinh thần học (Tin lành), các cơ sở đào tạo hợp pháp khác của các tổ chức
tôn giáo; có các địa điểm hành hương, lễ hội lớn của các tôn giáo;
đ) Có từ 100 cơ sở thờ tự trở
lên;
e) Có địa bàn khó khăn, phức tạp.
2. Đối với những tỉnh chưa đủ điều
kiện để thành lập Ban Tôn giáo theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tổ chức
làm công tác tôn giáo được tổ chức theo một trong hai mô hình sau:
a) Ban Tôn giáo trực thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, có con dấu riêng; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo trực
tiếp về công tác chuyên môn, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh bảo đảm cơ sở vật
chất, kinh phí, phương tiện và điều kiện làm việc;
b) Sở quản lý nhà nước đa ngành,
đa lĩnh vực trong đó có quản lý công tác tôn giáo và quản lý một số công tác
chuyên môn khác có liên quan nhiều đến công tác tôn giáo, trực thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
3. Tiêu chí kiện toàn và mô hình
tổ chức làm công tác tôn giáo ở quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện).
Căn cứ đặc điểm, khối lượng công
việc quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn cấp huyện, tổ chức làm công tác
tôn giáo cấp huyện thực hiện như sau:
a) Thành lập Phòng Tôn
giáo thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện khi có đủ các tiêu chí sau đây:
Có trụ sở, văn phòng của các tôn
giáo như Toà giám mục, cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh của các tổ chức
tôn giáo; có Đại chủng viện (Công giáo), Học viện Phật học (Phật giáo), Viện
Thánh kinh thần học (Tin lành), các cơ sở đào tạo hợp pháp khác của các tổ chức
tôn giáo; có các địa điểm hành hương, lễ hội lớn của các tôn giáo;
Có đông đồng bào theo tôn giáo
và chức sắc tôn giáo, có nhiều sinh hoạt, hoạt động tôn giáo và địa bàn khó
khăn, phức tạp.
b) Đối với những huyện có các hoạt
động tôn giáo nhưng chưa đủ các tiêu chí quy định tại điểm a khoản 3 Điều này
thì tổ chức làm công tác tôn giáo thực hiện theo một trong hai mô hình sau:
Thành lập phòng chuyên môn quản
lý đa ngành, đa lĩnh vực trong đó có công tác tôn giáo và công tác chuyên môn
khác có liên quan nhiều đến công tác tôn giáo trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
huyện nhưng bảo đảm số phòng theo quy định của Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày
27 tháng 3 năm 2001 của Chính phủ;
Bố trí bộ phận chuyên trách làm
công tác tôn giáo thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hoặc của
phòng chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
4. Đối với xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã) không có tổ chức độc lập mà bố trí cán bộ như
sau:
a) Phân công một ủy viên Uỷ ban
nhân dân kiêm nhiệm theo dõi, tổ chức thực hiện công tác tôn giáo trên địa bàn;
b) Đối với xã là địa bàn khó
khăn, phức tạp có thể bố trí một cán bộ tăng cường làm công tác tôn giáo.
Điều 3.
Thẩm quyền thành lập tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo
thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ vào nguyên tắc và tiêu chí kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo
quy định tại Nghị định này, xây dựng đề án kiện toàn tổ chức bộ máy làm công
tác tôn giáo của địa phương mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết
định.
2. Đối với những tỉnh đã có cơ
quan làm công tác tôn giáo cấp tỉnh thì không tiến hành thủ tục thành lập lại.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của cơ
quan làm công tác tôn giáo theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Trưởng ban
Ban Tôn giáo Chính phủ; gửi báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ban Tôn giáo Chính phủ
và Bộ Nội vụ về công tác kiện toàn tổ chức làm công tác tôn giáo ở địa phương.
Điều 4.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Nội vụ phối hợp với
Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ hướng dẫn, theo dõi thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.