BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
982/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC VỤ, VĂN PHÒNG
THUỘC TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
36/2019/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dự trữ Nhà nước thuộc
Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Dự trữ Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà
nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký, thay thế Quyết định số 2448/QĐ-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn
phòng thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước và Quyết định số 3122/QĐ-BTC ngày 10 tháng
12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà
nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Lãnh đạo Bộ;
- Cổng TTĐT BTC;
- Lưu: VT, TCCB (20b).
|
BỘ
TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC VỤ, VĂN PHÒNG THUỘC TỔNG
CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 982/QĐ-BTC ngày 26 tháng 6 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
Vụ, Văn phòng là các đơn vị thuộc Tổng
cục Dự trữ Nhà nước, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục
Dự trữ Nhà nước tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định
tại Quyết định số 36/2019/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dự
trữ Nhà nước thuộc Bộ Tài chính. Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước
có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
I. NHIỆM VỤ
Điều 1. Vụ
Chính sách và Pháp chế
Vụ Chính sách và Pháp chế là đơn vị
thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước, thực hiện chức năng tham mưu giúp Tổng cục trưởng
Tổng cục Dự trữ Nhà nước về công tác chính sách và pháp chế của Tổng cục Dự trữ
Nhà nước. Vụ Chính sách và Pháp chế có các nhiệm vụ sau:
1. Lập hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật về dự trữ quốc gia theo quy định của Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật về dự trữ quốc gia là luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản hướng dẫn quản lý nội
ngành của Tổng cục Dự trữ Nhà nước theo sự phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục
Dự trữ Nhà nước.
3. Lập chương trình, kế hoạch xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật về dự trữ quốc gia hàng năm; tổ chức thực hiện và
theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; tổng kết tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về dự
trữ quốc gia; kiến nghị bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật về dự
trữ quốc gia.
4. Lập chương trình, kế hoạch xây dựng
văn bản quản lý nội ngành; tổ chức thực hiện và theo dõi, đôn đốc các đơn vị
thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch xây
dựng văn bản quản lý nội ngành sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổng kết
tình hình thực hiện các văn bản quản lý nội ngành; kiến nghị bổ sung, sửa đổi
hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nội ngành.
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật của Tổng cục Dự trữ Nhà nước
hàng năm.
6. Xây dựng kế hoạch kiểm tra và tổ
chức kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước, công tác phổ biến giáo dục pháp
luật và công tác ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng
cục Dự trữ Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc.
7. Làm đầu mối hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước thực hiện công
tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực dự trữ quốc gia.
8. Cho ý kiến pháp lý đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trình cấp có thẩm quyền
ban hành; tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với dự thảo văn bản quản lý nội
ngành trước khi trình Tổng cục trưởng; tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với
việc xử lý các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng cục trưởng; tham gia ý
kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan khác gửi lấy ý kiến
theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước
9. Rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất và
pháp điển hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về dự trữ quốc gia; theo dõi tình
hình thi hành pháp luật về dự trữ quốc gia; kiểm tra, kiến nghị xử lý văn bản
quy phạm pháp luật về dự trữ quốc gia.
10. Làm đầu mối tổng hợp, tham mưu
giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
trong lĩnh vực dự trữ quốc gia; công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tham
mưu các vấn đề về pháp lý khi tham gia tố tụng liên quan đến Tổng cục Dự trữ
Nhà nước.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước giao.
Điều 2. Vụ Kế
hoạch
Vụ Kế hoạch là đơn vị thuộc Tổng cục
Dự trữ Nhà nước, thực hiện chức năng tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Dự
trữ Nhà nước về công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, giá, quản lý
tài chính, ngân sách dự trữ quốc gia. Vụ Kế hoạch có các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng chính sách phát triển, định
hướng nguồn lực, chiến lược dự trữ quốc gia, quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự
trữ quốc gia, kế hoạch dự trữ quốc gia 05 năm và hàng năm, chương trình hành động,
đề án, dự án quan trọng thuộc lĩnh vực dự trữ quốc gia theo phân công của Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực dự trữ quốc gia
sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
2. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật, văn bản về quản lý kế hoạch, tài chính, ngân sách và quản lý, sử dụng
hàng dự trữ quốc gia cho các bộ, ngành; các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về quản lý kế hoạch, ngân sách thuộc thẩm quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Dự
trữ Nhà nước.
3. Xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm
và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm chi cho hoạt động dự trữ quốc gia; đề xuất
bổ sung dự toán ngân sách trung ương chi dự trữ quốc gia trong năm, bổ sung
kinh phí mua bù hàng dự trữ quốc gia đã xuất cấp không thu tiền của các bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra việc phân bổ, giao kế hoạch
và dự toán ngân sách nhà nước chi hoạt động dự trữ quốc gia cho bộ, ngành quản
lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
5. Thẩm định, trình cấp kinh phí chi
mua hàng dự trữ quốc gia, kinh phí quản lý, chi nghiệp vụ dự trữ quốc gia cho
các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia.
6. Thẩm định, tổng hợp phương án tạm ứng
ngân sách nhà nước chi cho nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia của các bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng phương án giảm vốn đối với
hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
8. Tổng hợp, xây dựng phương án chuyển
số dư dự toán ngân sách nhà nước giao cho bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia để mua tăng, mua bù hàng dự trữ quốc gia chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch
sang năm sau tiếp tục thực hiện.
9. Thẩm định phương án xuất cấp hàng
dự trữ quốc gia của các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của
pháp luật.
10. Xây dựng, phân bổ, giao, điều chỉnh
chỉ tiêu kế hoạch nhập, xuất, mua, bán, luân phiên đổi hàng hàng dự trữ quốc
gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý; phân bổ, giao dự toán ngân
sách nhà nước chi mua hàng dự trữ quốc gia của Tổng cục Dự trữ Nhà nước; hướng
dẫn thực hiện kế hoạch và dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị
thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
11. Xây dựng, tổng hợp phương án giá
mua tối đa, giá bán tối thiểu, điều chỉnh giá mua tối đa, giá bán tối thiểu,
giá bồi thường thiệt hại đối với hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước
trực tiếp quản lý. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định mức
giá cụ thể và điều chỉnh mức giá cụ thể khi mua, bán hàng dự trữ quốc gia do Tổng
cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật và theo phân
cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Là đầu mối tham gia ý kiến đối với
phương án giá, các quy định cụ thể về quản lý giá trong hoạt động dự trữ quốc
gia.
12. Lập báo cáo tài chính tổng hợp về
hoạt động dự trữ quốc gia; thẩm định và tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước
chi cho mua hàng dự trữ quốc gia, chi nghiệp vụ dự trữ quốc gia của các bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
13. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia; báo cáo định kỳ, đột
xuất về công tác quản lý dự trữ quốc gia theo quy định.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước giao.
Điều 3. Vụ Khoa học
và Công nghệ bảo quản
Vụ Khoa học và Công nghệ bảo quản là
đơn vị thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước, thực hiện chức năng tham mưu giúp Tổng cục
trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, hệ thống định mức
kinh tế kỹ thuật về lĩnh vực dự trữ quốc gia; thực hiện quản lý hoạt động khoa
học và công nghệ lĩnh vực dự trữ quốc gia; thực hiện quản lý chất lượng hàng dự
trữ quốc gia theo quy định của pháp luật. Vụ Khoa học và Công nghệ bảo quản có
các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển công
nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia trong từng thời kỳ; kế hoạch nghiên cứu khoa
học; kế hoạch kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia. Tổ chức thực hiện kế hoạch
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, định mức kinh tế kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước
trực tiếp quản lý.
3. Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành quản
lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế
- kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia; tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia (không bao gồm
kho dự trữ quốc gia của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng).
4. Xây dựng chương trình, dự án, đề
án, triển khai áp dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến trong bảo quản hàng dự
trữ quốc gia; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khoa học và công nghệ phục vụ
công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
5. Xây dựng văn bản hướng dẫn quy
trình thực hiện bảo quản, nhập, xuất (tại cửa kho) hàng dự trữ quốc gia chưa có
định mức do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý.
6. Xây dựng tiêu chuẩn, theo dõi chất
lượng máy móc và thiết bị chuyên dùng phục vụ công tác bảo quản hàng dự trữ quốc
gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý.
7. Tổ chức thực hiện công tác quản lý
chất lượng hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan,
đơn vị dự trữ quốc gia thực hiện các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và các quy định bảo đảm chất lượng
hàng dự trữ quốc gia trong quá trình nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
9. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Dự
trữ Nhà nước ban hành quyết định công nhận sáng kiến các cấp theo quy định của
pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước giao.
Điều 4. Vụ Quản
lý hàng dự trữ
Vụ Quản lý hàng dự trữ là đơn vị thuộc
Tổng cục Dự trữ Nhà nước, thực hiện chức năng tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng
cục Dự trữ Nhà nước thực hiện quản lý hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ
Nhà nước trực tiếp quản lý. Vụ Quản lý hàng dự trữ có các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng văn bản hướng dẫn liên
quan đến quản lý hoạt động nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục
Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý.
2. Triển khai thực hiện kế hoạch nhập,
xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia hàng năm do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực
tiếp quản lý trên cơ sở kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo phân
công, phân cấp quản lý của Bộ Tài chính.
3. Hướng dẫn, kiểm tra các Cục Dự trữ
Nhà nước khu vực trong việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch nhập, xuất,
mua, bán hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý.
4. Tổng hợp, có ý kiến về nhu cầu xuất
cấp hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý để cứu
trợ, hỗ trợ, viện trợ quốc tế hoặc đáp ứng các yêu cầu đột xuất, cấp bách khác
theo quy định của pháp luật.
5. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Dự
trữ Nhà nước giao nhiệm vụ cho các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực tổ chức triển
khai thực hiện xuất hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ quốc tế
hoặc đáp ứng các yêu cầu đột xuất, cấp bách khác theo quy định của cấp có thẩm
quyền.
6. Theo dõi, quản lý tích lượng kho dự
trữ quốc gia do Bộ Tài chính quản lý để phục vụ cho công tác nhập, xuất, mua,
bán, điều chuyển hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản
lý.
7. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình mua, bán, nhập, xuất, tồn kho hàng dự trữ quốc gia tại
các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực.
8. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Tổng
cục Dự trữ Nhà nước thực hiện bảo vệ, phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt,
bảo đảm an toàn hàng hoá dự trữ quốc gia theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước giao.
Điều 5. Vụ Tài vụ
- Quản trị
Vụ Tài vụ - Quản trị là đơn vị thuộc
Tổng cục Dự trữ Nhà nước, thực hiện chức năng tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng
cục Dự trữ Nhà quản lý công tác tài chính, tài sản công, đầu tư xây dựng của
các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước. Vụ Tài vụ - Quản trị
có các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng quy hoạch chi tiết hệ thống
mạng lưới kho dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính.
2. Xây dựng tiêu chuẩn kho dự trữ quốc
gia thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính trình Tổng cục Dự trữ Nhà nước báo
cáo cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định.
3. Tổng hợp, xây dựng kế hoạch đầu tư
công trung hạn 05 năm, kế hoạch vốn đầu tư hàng năm; kế hoạch tài chính ngân
sách nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Tổng cục Dự trữ
Nhà nước.
4. Xây dựng văn bản quy định về quản
lý tài chính, tài sản công, đầu tư xây dựng đối với các đơn vị của Tổng cục Dự
trữ Nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng phương án phân bổ, giao,
điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị dự toán của Tổng
cục Dự trữ Nhà nước; tổ chức cân đối tài chính đảm bảo vốn mua hàng dự trữ quốc
gia của Tổng cục Dự trữ Nhà nước; phương án tạm ứng ngân sách nhà nước mua
hàng, chi cho nhập, xuất bảo quản hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà
nước trực tiếp quản lý; cấp, tạm ứng, thanh toán vốn mua, bán hàng dự trữ quốc
gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý.
6. Kiểm tra, tổng hợp dự toán đối với
chi phí nhập, xuất, bảo quản (tại cửa kho) hàng dự trữ quốc gia chưa có định mức
và chi phí xuất cấp hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp
quản lý để cứu trợ, hỗ trợ và viện trợ của các đơn vị; lập phương án chi phí
trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
7. Xây dựng văn bản quy định mức chi
đối với chi phí nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia cho các đơn vị của Tổng
cục Dự trữ Nhà nước thực hiện theo quy định.
8. Thẩm định, tổng hợp danh mục đầu
tư xây dựng; ứng dụng công nghệ thông tin; danh mục mua sắm vật tư, tài sản
trang thiết bị chuyên dùng phục vụ công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia thuộc
thẩm quyền của Tổng cục trưởng; bảo hiểm kho tàng, trụ sở, hàng dự trữ quốc gia
hàng năm của Tổng cục Dự trữ Nhà nước; tổ chức mua sắm và hướng dẫn các đơn vị
thực hiện theo quy định.
9. Hướng dẫn, tổng hợp xử lý hàng dự
trữ quốc gia hao hụt, dôi thừa, thanh lý, tiêu hủy; phương án sắp xếp, xử lý
kho tàng, trụ sở, nhà đất; xử lý tài sản công, xử lý công nợ hàng dự trữ quốc
gia cho các đơn vị của Tổng cục Dự trữ Nhà nước theo quy định của pháp luật.
10. Tổng hợp kết quả thẩm định dự án;
thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu; thẩm tra quyết toán dự án đầu tư xây dựng,
sửa chữa lớn theo quy định. Thẩm định dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, quyết
toán dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định.
11. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị của
Tổng cục Dự trữ Nhà nước thực hiện chế độ quản lý tài chính, kế toán, quản lý
tài sản công, quản lý đầu tư xây dựng; xét duyệt, tổng hợp và lập báo cáo quyết
toán tài chính, ngân sách của Tổng cục Dự trữ Nhà nước; ban hành thông báo duyệt
quyết toán hàng năm cho các đơn vị của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước giao.
Điều 6. Vụ Tổ chức
cán bộ
Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị thuộc Tổng
cục Dự trữ Nhà nước, thực hiện chức năng tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục
Dự trữ Nhà nước trong công tác tổ chức cán bộ của Tổng cục Dự trữ Nhà nước. Vụ
Tổ chức cán bộ có nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng các văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dự trữ Nhà nước và các
đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
2. Xây dựng đề án về sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy, thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên các tổ chức, đơn vị
thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
3. Xây dựng đề án, kế hoạch biên chế,
kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm; quyết định giao biên chế hàng năm đối với
các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước; xây dựng đề án vị trí
việc làm và quản lý danh mục vị trí việc làm theo phân công, phân cấp.
4. Xây dựng kế hoạch, đề án tuyển dụng,
thi nâng ngạch công chức, chuyển ngạch công chức, thay đổi chức danh nghề nghiệp
viên chức theo phân công, phân cấp quản lý và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt.
5. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản
lý, sử dụng nhân sự; kế hoạch hưu, quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, luân phiên, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức
của Tổng cục Dự trữ Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
Bộ Tài chính.
6. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Dự
trữ Nhà nước quyết định việc tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, luân phiên, điều động, chuyển đổi vị trí công tác, khen thưởng, kỷ
luật, nghỉ hưu, cho thôi việc, bổ nhiệm vào ngạch công chức, thay đổi chức danh
nghề nghiệp viên chức, nâng bậc lương và phụ cấp lương và giải quyết các chính
sách chế độ đối với công chức, viên chức thuộc đối tượng quản lý của Tổng cục Dự
trữ Nhà nước theo phân cấp.
7. Xây dựng kế hoạch tổ chức, đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực dài hạn và trung hạn của Tổng cục Dự trữ Nhà nước;
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động hàng năm của Tổng
cục Dự trữ Nhà nước; cử công chức, viên chức, người lao động đi học tập, đào tạo,
bồi dưỡng, nghiên cứu, khảo sát trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý công chức, viên chức của Bộ Tài chính.
8. Xây dựng các quy định về quản lý
công chức, công vụ, các quy chế, quy trình về quản lý công chức, viên chức và
công tác cán bộ của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
9. Thực hiện chế độ chính sách đối với
công chức, viên chức và người lao động của Tổng cục Dự trữ Nhà nước theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý công chức, viên chức của Bộ Tài chính.
10. Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức
thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và công tác bảo vệ chính trị nội bộ đối với các
đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
11. Chủ trì, phối hợp thực hiện công
tác kiểm tra về công tác tổ chức cán bộ đối với các tổ chức, cá nhân thuộc Tổng
cục Dự trữ Nhà nước; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị
về công tác tổ chức cán bộ đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự
trữ Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý công chức, viên chức
của Bộ Tài chính.
12. Tổ chức thực hiện công tác thi
đua - khen thưởng trong ngành dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ báo cáo, thống
kê định kỳ và đột xuất về công tác tổ chức cán bộ theo quy định.
14. Hướng dẫn và tổng hợp nhận xét
đánh giá công chức, viên chức định kỳ theo quy định; tổ chức và hướng dẫn thực
hiện công tác quản lý hồ sơ công chức, viên chức theo quy định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước giao.
Điều 7. Vụ Thanh
tra - Kiểm tra
Vụ Thanh tra - Kiểm tra là đơn vị thuộc
Tổng cục Dự trữ Nhà nước, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng
cục Dự trữ Nhà nước trong công tác thanh tra chuyên ngành, kiểm tra hoạt động dự
trữ quốc gia; kiểm tra nội bộ; thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo
quy định của pháp luật. Vụ Thanh tra - Kiểm tra có các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng kế hoạch hàng năm về công
tác thanh tra chuyên ngành, kiểm tra hoạt động dự trữ quốc gia đối với các Bộ,
ngành được giao nhiệm vụ quản lý hàng dự trữ quốc gia; các cơ quan, đơn vị dự
trữ quốc gia; các đơn vị được lựa chọn thuê bảo quản; các tổ chức, đơn vị, cá
nhân sử dụng hàng dự trữ quốc gia trong việc chấp hành pháp luật về dự trữ quốc
gia.
2. Xây dựng kế hoạch hàng năm về kiểm
tra nội bộ; phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong
ngành dự trữ quốc gia.
3. Xây dựng các quy định, quy trình,
biện pháp nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành, kiểm tra hoạt động dự trữ quốc gia;
kiểm tra nội bộ; tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực dự trữ quốc gia.
4. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch thanh tra chuyên ngành, kiểm tra hoạt động dự trữ quốc gia, kiểm tra nội
bộ; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống nham nhũng; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tổ
chức thực hiện thanh tra chuyên ngành, kiểm tra hoạt động dự trữ quốc gia, kiểm
tra nội bộ; kiểm tra công tác phòng, chống nham nhũng và thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí theo kế hoạch đã được phê duyệt và đột xuất theo yêu cầu của Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước hoặc của cấp có thẩm quyền.
6. Đầu mối theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra chuyên ngành, kiểm
tra hoạt động dự trữ quốc gia; kiểm tra nội bộ và phòng, chống tham nhũng; thực
hành tiết kiệm chống lãng phí. Tổng hợp báo cáo việc thực hiện các kết luận, kiến
nghị, quyết định xử lý về dự trữ quốc gia của các cơ quan có thẩm quyền theo
phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
7. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực dự trữ quốc gia. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đình chỉ việc thi hành, hoặc huỷ bỏ những quy định trái với văn bản quy phạm
pháp luật. Kiến nghị sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách không còn phù hợp
được phát hiện qua hoạt động thanh tra, kiểm tra.
8. Thường trực tiếp công dân tại cơ
quan Tổng cục Dự trữ Nhà nước. Tổ chức kiểm tra, xác minh, giải quyết đơn khiếu
nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị đối với tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền.
9. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra chuyên ngành, kiểm tra hoạt động dự trữ; kiểm tra nội bộ; tiếp công
dân; giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí thuộc phạm vi trách nhiệm của Tổng cục Dự trữ Nhà nước. Tổng hợp,
đánh giá kết quả công tác thanh tra chuyên ngành, kiểm tra trong toàn ngành dự
trữ; nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Văn phòng
Văn phòng là đơn vị thuộc Tổng cục Dự
trữ Nhà nước, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ
Nhà nước trong công tác hành chính, văn phòng. Văn phòng có các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng Quy chế làm việc, quy chế
công tác văn thư, quy chế công tác lưu trữ, nội quy của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác cải cách hành chính; chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền
hàng năm của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
3. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác tháng, quý, năm của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
4. Xây dựng kế hoạch, chương trình hợp
tác quốc tế về lĩnh vực dự trữ quốc gia theo phân công, phân cấp của Bộ Tài
chính và quy định của pháp luật.
5. Tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả triển
khai chương trình, kế hoạch công tác định kỳ của Tổng cục Dự trữ Nhà nước; đề
xuất với lãnh đạo Tổng cục Dự trữ Nhà nước các biện pháp chỉ đạo triển khai
chương trình, kế hoạch công tác theo đúng tiến độ.
7. Rà soát nội dung, thể thức, thủ tục
hành chính các dự thảo văn bản do các đơn vị soạn thảo trước khi trình lãnh đạo
Tổng cục Dự trữ Nhà nước; tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu của Tổng cục Dự trữ
Nhà nước theo quy định.
8. Tổ chức triển khai hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện công tác cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành
chính, quản lý công văn, giấy tờ, nghiệp vụ quản lý công tác văn thư, lưu trữ.
9. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan chuẩn bị nội dung, tài liệu, điều kiện vật chất cho các cuộc họp, hội
nghị của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
10. Quản lý trang Thông tin điện tử,
phát hành “Bản tin Dự trữ Nhà nước”; thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền
trong ngành dự trữ quốc gia.
11. Thực hiện nhiệm vụ đơn vị sử dụng
ngân sách của cơ quan Tổng cục Dự trữ Nhà nước theo quy định của pháp luật; thực
hiện nhiệm vụ công tác quản trị tại cơ quan Tổng cục Dự trữ Nhà nước và bảo đảm
cơ sở vật chất, điều kiện làm việc; phương tiện đi lại phục vụ cho hoạt động của
cơ quan Tổng cục Dự trữ Nhà nước; tổ chức bảo vệ cơ quan, tài sản, phòng cháy
chữa cháy, đảm bảo vệ sinh cơ quan.
12. Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài
chính, tài sản công của cơ quan Tổng cục Dự trữ Nhà nước; chấp hành chế độ kế
toán, kiểm toán, quyết toán theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước giao.
II. QUYỀN HẠN
Điều 9. Quyền hạn
của Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước
1. Tổ chức chỉ đạo triển khai lĩnh vực
công tác được giao thống nhất trong toàn ngành; biên soạn tài liệu và tham gia
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước; thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định; quản lý cán bộ, công chức và tài sản công của đơn
vị theo quy định.
2. Được quyền yêu cầu các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan
phục vụ cho công tác nghiệp vụ chuyên môn được giao.
3. Được ký thừa lệnh Tổng cục trưởng
Tổng cục Dự trữ Nhà nước các văn bản hướng dẫn, giải thích, tổ chức thực hiện
các nội dung quản lý thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao theo Quy chế làm việc
của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 10. Cơ cấu
tổ chức
1. Vụ Chính sách và Pháp chế, Vụ Kế
hoạch, Vụ Khoa học và Công nghệ bảo quản, Vụ Quản lý hàng dự trữ, Vụ Tổ chức
cán bộ, Vụ Tài vụ - Quản trị, Vụ Thanh tra - Kiểm tra thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà
nước không có tổ chức phòng.
2. Văn phòng Tổng cục có các phòng:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Hành chính - Quản trị;
c) Phòng Tài chính kế toán.
Văn phòng Tổng cục Dự trữ Nhà nước có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quy định.
Điều 11. Lãnh đạo
Vụ, Văn phòng
1. Vụ thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước
có Vụ trưởng và một số Phó Vụ trưởng; Văn phòng thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước
có Chánh Văn phòng và một số Phó Chánh Văn phòng.
Vụ trưởng, Chánh Văn phòng chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước về toàn
bộ hoạt động của Vụ, Văn phòng; Phó Vụ trưởng, Phó Chánh Văn phòng chịu trách
nhiệm trước Vụ trưởng, Chánh Văn phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác
được phân công.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với
các chức danh lãnh đạo Vụ, Văn phòng và các chức danh lãnh đạo khác của Văn
phòng thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý công chức, viên chức của Bộ Tài chính.
3. Vụ trưởng, Chánh Văn phòng có
trách nhiệm quản lý công chức, người lao động và tài sản công của đơn vị theo
quy định của pháp luật.
Điều 12. Biên chế
Biên chế của các Vụ, Văn phòng thuộc
Tổng cục Dự trữ Nhà nước do Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định
trong tổng biên chế được giao./.