ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
980/QĐ-UB
|
Tp.
Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 6 năm 1993
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1989
;
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ;
- Căn cứ Chỉ thị số 40/TTg ngày 29/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ;
- Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dânthành phố và Trưởng Ban Tổ chức
chánh quyền thành phố, sau khi Ủy ban nhân dânthành phố đã họp bàn nhất trí ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay ban hành “Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2.-
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ
các quy định trước đây trái với quy chế này.
Điều 3.-
Các thành viên Ủy ban nhân dânthành phố, Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dânthành phố, Giám đốc Sở, Ban, Ngành thành phố ; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Quận, Huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, có trách nhiệm thi hành
quyết định này.-
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Sang
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 980/QĐ-UB ngày 25 tháng 6 năm 1993 của Ủy ban nhân
dânTP).
Chương I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1.-
Ủy ban nhân dân thành phố là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dânthành phố ; cơ quan hành chánh Nhà nước ở địa phương. Ủy ban nhân
dânthành phố chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ,
chịu sự lãnh đạo toàn diện của Thành ủy. Ủy ban nhân dânthành phố có trách nhiệm
báo cáo toàn bộ hoạt động của mình với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, với
Thành ủy và Hội đồng nhân dân thành phố định kỳ theo quy định hoặc báo cáo đột
xuất khi cần thiết.
Điều 2.-
Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý
hành chánh Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh quốc phòng, đối ngoại ; đối với các tổ chức trong nước (kể cả các tổ chức
thuộc ngành dọc Trung ương, địa phương khác trú đóng và hoạt động tại thành phố)
và của nước ngoài ; và đối với mọi hoạt động của đời sống xã hội trên địa bàn
thành phố.
Ủy ban nhân dân thành phố là người
đại diện chủ sở hữu vốn của Nhà nước trong các doanh nghiệpNhà nước và doanh
nghiệp khác, theo phân cấp quản lý thuộc thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng của địa phương và kế hoạch định hướng phát triển chung trên địa bàn thành
phố; tổ chức quản lý, thực hiện các chương trình, kế hoạch theo quy định của
pháp luật.
Ủy ban nhân dân thành phố trong
phạm vi nhiệm vụ quyền hạn do luật pháp quy định, ra quyết định, chỉ thị và kiểm
tra việc thi hành những văn bản đó.
Điều 3.-
Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ. Hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dânthành phố
được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể Ủy ban, của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và từng thành viên Ủy ban.
Ủy ban nhân dân thành phố gồm Chủ
tịch, một số Phó Chủ tịch, trong đó có 1 Phó Chủ tịch làm nhiệm vụ thường trực
và các Ủy viên Ủy ban. Chủ tịch là người đứng đầu Ủy ban, người đại diện cao nhất
của cơ quan hành chánh Nhà nước ở địa phương ; Chủ tịch lãnh đạo điều hành hoạt
động của Ủy ban nhân dân. Ủy ban nhân dânthành phố thảo luận tập thể và quyết định
theo đa số những vấn đề về chủ trương, chính sách, các vấn đề trọng yếu chung của
thành phố, theo điều 6 của bản quy chế này. Từng thành viên Ủy ban nhân
dânthành phố chịu trách nhiệm cá nhân trong việc tổ chức, điều hành lĩnh vực
công tác được phân công phụ trách, bảo đảm sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của
Chủ tịch Ủy ban nhân dânthành phố.
Điều 4.
- Ủy ban
nhân dân thành phố có các cơ quan hành chính chuyên môn là các sở và cơ quan
ngang sở. Các cơ quan hành chính chuyên môn được Ủy ban nhân dân ủy nhiệm thực
hiện chức năng quản lý hành chánh Nhà nước trong một ngành, một số ngành hoặc
lĩnh vực công tác trên địa bàn thành phố theo nguyên tắc bảo đảm sự quản lý thống
nhất, xuyên suốt theo ngành (hoặc lĩnh vực) từ Trung ương đến cơ sở. Các cơ
quan chuyên môn này hoạt động theo chế độ Thủ trưởng, chịu sự lãnh đạo, quản lý
toàn diện của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của các Bộ, ngành Trung ương.
Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố có thể lập một số Hội đồng, Ủy ban, Ban hoặc Tổ chuyên môn
làm tư vấn cho Chủ tịch về một số công tác nhất định, trong một thời gian nhất
định. Những tổ chức mang tính chất thời gian này không phải là cơ quan chuyên
môn thực hiện chức năng quản lý hành chánh Nhà nước của Ủy ban nhân dân mà hoạt
động theo sự phân công của Chủ tịch.
Điều 5.-
Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý cán bộ trong
các cơ quan hành chánh Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệpNhà nước của
thành phố theo phân cấp quản lý cán bộ của Chính phủ, của Ban Chấp hành Đảng bộ
thành phố.
Chương II
PHẠM VI TRÁCH NHIỆM GIẢI
QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC
Điều 6.-
Ủy ban nhân dân thành phố thảo luận và quyết định tập thể
những vấn đề :
- Tình hình và nhiệm vụ thành phố
và chương trình công tác của Ủy ban nhân dânthành phố từng 3 tháng, 6 tháng và
năm để báo cáo trước kỳ họp Hội đồng nhân dânthành phố và Chính phủ.
- Về quy hoạch cải tạo xây dựng
phát triển thành phố, các nhiệm vụ thực hiện chỉ tiêu kế hoạchkinh tế- xã hội
hàng năm ; về thu chi và phân bổ ngân sách hàng năm ; những công việc lớn liên
quan đến quyền lợi, tâm tư nguyện vọng đông đảo nhân dân trước khi trình ra kỳ
họp Hội đồng nhân dânthành phốquyết định.
- Các chương trình, kế hoạch, giải
pháp hành động thực hiện những Nghị quyết, chủ trương lớn của Chính phủ, của Đại
hội Đảng bộ và các Nghị quyết của Thành ủy.
- Các quy định về tổ chức bộ máy
hành chánh chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố ; các kế hoạch về cải cách
quản lý hành chánh (cải tiến tổ chức bộ máy hành chánh, quản lý công chức Nhà
nước...) ; các đề án về phân vạch, thay đổi địa giới hành chánh ; các đề án về
sắp xếp, quản lý doanh nghiệp Nhà nước.
- Và các vấn đề khác mà Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố thấy cần.
Hàng năm, tại phiên họp đánh giá
kết quả thực hiện chương trình công tác năm, thông qua chương trình công tác
năm sau, Ủy ban nhân dân thành phố tiến hành kiểm điểm trách nhiệm của tập thể
và cá nhân mỗi thành viên Ủy ban.
Điều 7.-
Chủ tịch Ủy ban nhân dânthành phố chịu trách nhiệm chỉ
đao, quản lý chung các hoạt động của Ủy ban, của các thành viên Ủy ban và Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dâncác cấp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố có trách nhiệm và quyền hạn trên các lĩnh vực :
1- Những vấn đề được Hiến pháp
và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quy định thuộc nhiệm vụ và
quyền hạn của Ủy ban nhân dân trừ các nội dung được quy định ở điều 6 phải thảo
luận và quyết định tập thể ; điều hành việc tổ chức triển khai thực hiện các
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.
2- Những vấn đề quan trọng có
tính liên ngành đã được các Giám đốc sở phối hợp xử lý nhưng còn có ý kiến khác
nhau ; những vấn đề giữa Giám đốc sở và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc
giữa các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dânthành phố còn ý kiến khác nhau.
3- Những vấn đề do người đứng đầu
các đoàn thể nhân dân đề nghị vượt quá thẩm quyền giải quyết của Giám đốc sở,
ngành ; hoặc giữa Giám đốc sở ngành và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp
thành phố còn có ý kiến khác nhau.
4- Những vấn đề đột xuất hoặc mới
phát sinh, nhưng vượt quá thẩm quyền và khả năng giải quyết của các Giám đốc sở
ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện.
5- Chủ tịch quyết định triệu tập
các phiên họp và nội dung các phiên họp tập thể Ủy ban.
6- Chủ tịch thay mặt Ủy ban nhân
dânthành phố kết luận về các vấn đề kế hoạch- kinh tế- xã hội; các biện pháp lớn
trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ Chính phủ giao, các Nghị quyết của Thành
ủy, của Hội đồng nhân dânthành phố ; các vấn đề về công tác tổ chức, cán bộ,
phân bổ ngân sách ; các vấn đề cần đưa ra xin ý kiến Ban Chấp hành và Ban Thường
vụ Thành ủy, trao đổi với Thường trực Thành ủy và Thường trực Ủy ban nhân
dânthành phố ; các vấn đề báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Trong hoạt động của mình, Chủ tịch
Ủy ban nhân dânthành phố thường xuyên giữ mối liên hệ với Thủ tướng Chính phủ,
Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dânthành phố,Viện trưởng Viện Kiểm sát
và Chánh án Tòa án nhân dânthành phố.
Điều 8.-
Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo thực hiện những công tác lớn,
công tác trọng tâm. Các Phó Chủ tịch được Ủy ban nhân dân phân công chỉ đạo từng
lĩnh vực công tác của Ủy ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và trước
Chủ tịch, thay mặt Chủ tịch và được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch để giải quyết
công việc được giao. Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Chủ tịch có
trách nhiệm và quyền hạn :
1- Chỉ đạo các sở, ban, ngành,
các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dânthành phố xây dựng qui hoạch, kế hoạch ngành,
cơ chế, chính sách ; chuẩn bị các đề án, dự thảo các văn bản trình Ủy ban nhân
dânthành phố và Chủ tịch.
2- Kiểm tra, đôn đốc các sở,
ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, chấp hành các quy định về chế độ, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân
dânthành phố thuộc lĩnh vực mình phụ trách ; phát hiện và đề xuất những vấn đề
cần sửa đổi, bổ sung. Nếu phát hiện các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
ban hành văn bản hoặc làm những việc trái với quyết định của Ủy ban nhân
dânthành phố, pháp luật của Nhà nước thuộc lãnh vực được phân công phụ trách,
Phó Chủ tịch có quyền thay mặt Chủ tịch quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản,
có biện pháp xử lý kịp thời và báo cáo với Chủ tịch.
Trong phạm vi trách nhiệm, quyền
hạn được giao, các Phó Chủ tịch chủ động kiểm tra và xử lý công việc. Nếu có vấn
đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp,
bàn bạc giải quyết. Trường hợp không nhất trí thì báo cáo Chủ tịch quyết định.
Chủ tịch chịu trách nhiệm về các
quyết định, các ý kiến chỉ đạo công việc của các Phó Chủ tịch liên quan đến việc
thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch phân công.
3- Phó Chủ tịch được phân công
làm nhiệm vụ thường trực giải quyết công việc hàng ngày của Ủy ban, thay mặt Chủ
tịch lãnh đạo công tác của Ủy ban khi Chủ tịch đi vắng ; trực tiếp phụ trách một
số lĩnh vực công tác và chỉ đạo công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
Khi Phó Chủ tịch làm nhiệm vụ
thường trực vắng mặt, Chủ tịch chỉ định một Phó Chủ tịch khác tạm thay làm nhiệm
vụ thường trực.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân dành thời gian thích đáng đi cơ sở, trực tiếp giải quyết các vấn đề do
ngành, quận, huyện đặt ra.
Điều 9.-
Các thành viên khác của Ủy ban nhân dânthành phố có trách
nhiệm :
- Giải quyết các vấn đề được Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công phụ trách.
- Được Ủy ban nhân dân ủy nhiệm
một số quyền hạn, thay mặt Ủy ban nhân dân chỉ đạo các sở, ban, ngành, quận,
huyện giải quyết công việc thuộc khối mình phụ trách ; chịu sự chỉ đạo của Chủ
tịch ; chịu trách nhiệm cá nhân trước tập thể Ủy ban nhân dân và Chủ tịch về kết
quả công việc được phân công phụ trách.
- Giải quyết hoặc xem xét để
trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch giải quyết các đề nghị của các sở ban ngành ; Ủy
ban nhân dân quận, huyện về vấn đề thuộc chức năng quản lý ngành, lĩnh vực công
tác mình phụ trách.
- Nghiên cứu đầy đủ tài liệu,
chuẩn bị ý kiến để tham gia giải quyết các công việc thuộc tập thể Ủy ban nhân
dânthành phố.
- Tham gia ý kiến với các thành
viên khác của Ủy ban nhân dân để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của thành
viên đó, nhưng có liên quan đến chức năng của mình.
Các thành viên Ủy ban nhân dân
phải sử dụng đúng, đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm của mình để giải quyết mọi vấn
đề thuộc chức năng, lĩnh vực phụ trách ; không đùn đẩy công việc thuộc chức
năng, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch hoặc cho các cơ quan khác ; chỉ trình Chủ
tịch những việc vượt quá thẩm quyền mình hoặc đã cùng thành viên liên quan khác
bàn bạc giải quyết, nhưng còn có ý kiến khác nhau.
Các thành viên Ủy ban nhân dân
phụ trách sở, ban, ngành chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và trước Chủ tịch
về công việc của cơ quan mình, nếu phân công hoặc ủy nhiệm cho người Phó giải
quyết công việc nào thì vẫn phải chịu trách nhiệm về việc làm của người mà mình
đã phân công và ủy nhiệm.
Điều 10.-
Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban ngành được Ủy ban nhân
dânthành phố và Chủ tịch giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện quản lý hành chánh Nhà
nước đối với ngành, lĩnh vực, được Ủy ban nhân dânthành phố và Chủ tịch ủy nhiệm
một số quyền hạn trong việc chỉ đạo, hướng dẫn và giải quyết các vấn đề thuộc
ngành, lĩnh vực phụ trách ; Thủ trưởng các sở ngành phải tôn trọng chức năng,
nhiệm vụ của nhau, phối hợp và tạo điều kiện cho nhau cùng thực hiện những mặt
công tác được phân công phụ trách.
- Giám đốc sở, ban, ngành khi giải
quyết vấn đề thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến sở ngành khác thì phải
chủ động bàn bạc, lấy ý kiến Thủ trưởng của sở ngành đó. Giám đốc, Thủ trưởng sở
ngành được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo yêu cầu Giám đốc sở ngành hỏi
ý kiến, không được giao cho cấp dưới trả lời. Giám đốc sở ngành phải chịu trách
nhiệm về những ý kiến trả lời.
- Đối với những vấn đề vượt quá
thẩm quyền của Giám đốc sở, ban, ngành và những vấn đề đang được bàn bạc giữa
các Giám đốc sở hoặc giữa Giám đốc sở với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
chưa có sự nhất trí thì Giám đốc sở ngành, tùy tính chất và phạm vi vấn đề phải
báo cáo ngay cho Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối) để xem xét, quyết
định, cụ thể là :
+ Nếu là vấn đề phát sinh mang
tính chất thường xuyên thì Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch xem xét, quyết định.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dânthành phố có trách nhiệm tổ chức để Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc làm việc với các Giám đốc sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có liên quan ; không được để các Giám
đốc sở ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận huyện phải làm việc với từng bộ phận
chuyên viên của Văn phòng hoặc thư ký của các đồng chí Chủ tịch, Phó Chủ tịch.
+ Nếu là vấn đề quan trọng, phức
tạp mang tính chất liên ngành thì Chủ tịch thành lập nhóm nghiên cứu do một Phó
Chủ tịch chủ trì, các Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc) sở ngành có liên quan tham
gia, làm tư vấn cho Chủ tịch có cơ sở xem xét quyết định. Thành phần, nhiệm vụ
và cách làm việc của Hội đồng, Ban, Tiểu ban tư vấn nầy được quy định trong văn
bản thành lập.
+ Các kiến nghị của sở, ngành với
Bộ ngành Trung ương có liên quan đến các chủ trương chánh sách lớn của thành phố,
thì Giám đốc sở ban ngành phải xin ý kiến Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách
ngành trước khi quyết định.
Điều 11.-
Ủy ban nhân dân quận, huyện là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân cùng cấp, đồng thời là cơ quan hành chánh cấp dưới của Ủy ban
nhân dânthành phố, chịu sự chỉ đạo trực tiếp, quản lý toàn diện của Ủy ban nhân
dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dânthành phố, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dânthành phố giao, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra của sở ngành thành phố. Trường hợp có ý khác nhau giữa quận, huyện và sở
ngành thì Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được phân công phải kịp thời báo cáo hoặc
trực tiếp xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dânthành phố hoặc Phó Chủ tịch phụ
trách khối giải quyết kịp thời.
Chủ tịch và các thành viên Ủy
ban nhân dân quận, huyện phải đề cao trách nhiệm, có kế hoạch thường xuyên đi
cơ sở, trực tiếp giải quyết vấn đề tại cơ sở.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện chịu trách nhiệm về việcgiải quyết công việc của các Phó Chủ tịch và các
thành viên Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện chỉ đạo kiện toàn các phòng ban giúp việc, tổ chức làm việc sâu sát, giúp
Ủy ban nhân dân quận, huyện kịp thời giải quyết các vấn đề ở cơ sở ; đồng thời
chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có kế hoạch thường xuyên
tiếp xúc và giải quyết các vấn đề tại tổ dân phố, tổ nhân dân.
Điều 12.-
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố là cơ quan hành
chính của Ủy ban nhân dânthành phố, giúp việc hàng ngày cho Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dânthành phố có nhiệm vụ và quyền hạn :
- Trực tiếp chỉ đạo, điều hành
công tác, chịu trách nhiệm quản lý mọi tài sản của Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình
phục vụ kịp thời cho việc chỉ đạo công tác của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.
- Lập và trình Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch thông qua các chương trình công tác, dự thảo báo cáo của Ủy ban nhân
dânthành phố.
- Tổ chức thẩm tra các đề án trước
khi trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch quyết định.
- Quản lý chặt chẽ trình tự ban
hành các văn bản pháp quy, các văn thư hành chính của Ủy ban nhân dânthành phố,
đảm bảo hợp hiến, hợp pháp, có khả năng thực thi trong thực tế.
- Tổ chức việc công bố, truyền đạt,
theo dõi, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện các chủ trương, quyết định của Ủy
ban nhân dânthành phố.
- Tổ chức cho Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thường xuyên làm việc với Giám đốc các sở, ngành và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện khi có công việc cần giải quyết.
- Giải quyết một số việc cụ thể
theo sự ủy nhiệm của Chủ tịch.
- Giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
tổ chức thực hiện tốt mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân thành phố với Thường trực
Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Mặt trận Tổ quốc thành phố,
các đoàn thể quần chúng thành phố và Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố.
- Cùng với Chủ nhiệm Văn phòng
Tiếp dân, tổ chức cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch tiếp cán bộ, nhân dân theo định
kỳ hàng tuần và đột xuất khi cần.
Điều 13.-
Thủ trưởng các ngành, các cấp có trách nhiệm tổ chức thực
hiện các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố và các vấn đề có
liên quan đến cơ quan, đơn vị mình phụ trách. Trong trường hợp những quy định của
Ủy ban nhân dân thành phố có những điểm không còn phù hợp, hoặc không đủ hiệu lực
điều chỉnh trong phạm vi nhất định thì Thủ trưởng các ngành, các cấp có quyền
kiến nghị để Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ.
Điều 14.-
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị của Trung ương, tỉnh,
thành phố khác và người đứng đầu các tổ chức của nước ngoài trú đóng và hoạt động
tại thành phố có trách nhiệm chấp hành các quy định pháp luật của Nhà nướcViệt
Nam và các quy định của Ủy ban nhân dânthành phố.
Giám đốc các sở ngành thực hiện
chức năng quản lý hành chánh Nhà nước, có trách nhiệm kiểm tra giám sát tất cả
các cơ quan đơn vị Nhà nước, các tổ chức kinh tế- xã hội của tất cả các thành
phần kinh tế, và mọi hoạt động của đời sống xã hội trên địa bàn thành phố.
Điều 15.-
Nguyên tắc thủ tục giải quyết công việc của Ủy ban nhân
dân và của Chủ tịch.
Các vấn đề trình Ủy ban nhân dân
và Chủ tịch Ủy ban nhân dânthành phố đều phải đảm bảo đúng, đủ các quy định sau
đây :
1- Giám đốc sở ban ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định và ký
tờ trình. Nếu ủy nhiệm cho người Phó trình, thì Giám đốc sở ban ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện phải chịu trách nhiệm về nội dung tờ trình và các
văn bản khác có liên quan đến tờ trình, do người được ủy quyền ký.
2- Có đủ hồ sơ (tùy tính chất vấn
đề mà quy định tài liệu cần có trong hồ sơ) và phải được đăng ký tại văn thư của
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của Ủy ban nhân dânthành phố.
3- Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố không được trình Ủy ban nhân dânthành phố hoặc Chủ tịch giải quyết :
- Những việc không do Giám đốc sở,
ban, ngành ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc người Phó được ủy nhiệm
ký trình.
- Những vấn đề mà nội dung thuộc
thẩm quyền giải quyết của Giám đốc sở ban ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện đã được phân công, phân cấp quản lý.
- Những việc do sở, ban, ngành,
quận, huyện trình có liên quan đến sở ngành khác, nhưng không có ý kiến của người
phụ trách sở ngành đó.
- Những văn bản không được đăng
ký tại văn thư của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ CÁC MẶT CÔNG
TÁC CỤ THỂ
I- CHẾ ĐỘ LẬP
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂNTHÀNH PHỐ :
Điều 16.-
Ủy ban nhân dân thành phố có chương trình công tác năm,
hàng 6 tháng, quý và tháng, Thường trực Ủy ban nhân dânthành phố có lịch công
tác hàng tuần.
Ủy ban nhân dân thành phố thảo
luận và thông qua chương trình công tác hàng năm vào kỳ họp tổng kết cuối năm
trước. Căn cứ vào chương trình công tác năm, Chủ tịch xác định chương trình
công tác hàng 6 tháng, quý và tháng.
Trong chương trình công tác, phải
ghi rõ những việc do Ủy ban nhân dânthành phố thảo luận và quyết định tập thể,
những việc do Chủ tịch quyết định. Đối với những vấn đề cần có đề án hoặc dự thảo
văn bản đưa ra tập thể Ủy ban nhân dân thảo luận, quyết định, phải ghi rõ yêu cầu,
phạm vi cần giải quyết, chỉ định cơ quan chủ trì chuẩn bị, cơ quan tham gia chuẩn
bị, cơ quan thẩm tra đề án và thời hạn hoàn thành từng đề án (hoặc dự thảo văn
bản).
Điều 17.-
Trình tự lập chương trình công tác của Ủy ban nhân
dânthành phố được quy định như sau :
- Tuần đầu tháng 11, Giám đốc sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện trình Ủy ban nhân dânthành phố
những vấn đề lớn cần đưa vào chương trình công tác của Ủy ban nhân dânthành phố
năm sau.
- Giữa tháng 11, Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tập hợp dự thảo chương trình công tác năm sau theo chỉ đạo của
Chủ tịch và gởi cho các thành viên Ủy ban nhân dân. Chậm nhất là 7 ngày kể từ
ngày nhận được dự thảo chương trình, các thành viên Ủy ban nhân dân có trách
nhiệm nghiên cứu, xem xét và cho ý kiến để Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân hoàn
chỉnh dự thảo và trình Ủy ban nhân dân thông qua tại phiên họp đầu tháng 12.
- Chương trình công tác quý phải
được gởi đến các thành viên chậm nhất là ngày 25 tháng thứ ba của quý trước ;
chương trình công tác tháng chậm nhất là ngày 25 của tháng trước ; chương trình
công tác tuần, chậm nhất là ngày thứ bảy của tuần trước.
Khi Chủ tịch quyết định thay đổi
chương trình, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dânthành phố phải thông báo ngay cho
các thành viên Ủy ban nhân dânvà các cơ quan có liên quan biết.
- Các thành viên Ủy ban nhân
dân, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, quận huyện trong phạm vi trách nhiệm của
mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện những phần việc có liên quan của chương
trình công tác của Ủy ban nhân dân. Trường hợp đột xuất, muốn thay đổi nội dung
hoặc tham gia xem xét các vấn đề đã ghi trong chương trình công tác thì phải
báo cáo Chủ tịch quyết định.
II- CHẾ ĐỘ
CHUẨN BỊ ĐỀ ÁN TRÌNH ỦY BAN NHÂN DÂNTHÀNH PHỐ :
Điều 18.-
Đề án hoặc dự thảo văn bản (gọi chung là đề án) trình Ủy
ban nhân dânthành phố thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương nào thì ngành, lĩnh vực
và địa phương đó làm chủ đề án và phải chịu trách nhiệm nội dung, và thời gian
trình.
Đối với những đề án lớn, quan trọng,
có liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương hoặc có nội dung phức tạp thì Chủ
tịch lập ra một tổ chức theo chương trình mục tiêu để chuẩn bị hoặc giao cho một
ngành, hoặc một địa phương làm chủ đề án.
Điều 19.-
Theo sự phân công chuẩn bị đề án đã được ghi trong
chương trình của Ủy ban nhân dân, cơ quan chủ trì đề án lập kế hoạch chuẩn bị đề
án theo đúng yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề trong đề án và bảo đảm thời hạn
trình đã được Ủy ban nhân dânthành phố ấn định.
Nếu cơ quan chủ trì đề án muốn
thay đổi yêu cầu, phạm vi vấn đề hoặc thời hạn trình đề án thì phải được sự đồng
ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được phân công phụ trách.
Điều 20.-
Trong quá trình chuẩn bị đề án, Thủ trưởng cơ quan chủ đề
án có quyền hạn và trách nhiệm :
1- Mời Thủ trưởng cơ quan có
liên quan đến bàn việc chuẩn bị đề án hoặc cử cán bộ tham gia xây dựng đề án. Đối
với những đề án có liên quan đến đoàn thể quần chúng nào thì phải mời tham gia
hoặc hỏi ý kiến (bằng văn bản) lãnh đạo của đoàn thể quần chúng đó.
Thủ trưởng cơ quan được mời có
trách nhiệm cử người tham gia và cung cấp các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của
cơ quan chủ trì đề án.
2- Gởi dự thảo đề án đến Thủ trưởng
cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có liên
quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm phát
biểu ý kiến chính thức của mình bằng văn bản trong thời hạn do Thủ trưởng cơ
quan chủ trì đề án đề nghị. Đề án phải được gởi trước, đủ thời gian để nghiên cứu,
góp ý kiến. Sau thời hạn đề nghị, nếu cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời,
thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến ngành,
địa phương mình.
Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan
chủ trì đề án cần phải ghi rõ những ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan.
3- Mời họp để thảo luận, góp ý
kiến về dự thảo đề án. Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án phải gởi tài liệu cho
các cơ quan được mời ít nhất 3 ngày trước ngày họp ; đối với những đề án lớn,
phức tạp phải gởi trước 7 ngày. Cơ quan được mời họp phải cử người có đủ thẩm
quyền dự họp.
Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án
chịu trách nhiệm tổ chức và chủ trì cuộc thảo luận, giới thiệu nội dung và thu
thập ý kiến để bổ sung, hoàn chỉnh đề án. Những ý kiến thảo luận phải được ghi
vào biên bản, có chữ ký của chủ tọa hội nghị.
Điều 21.-
Hồ sơ của đề án trình Ủy ban nhân dânthành phố gồm có :
1- Tờ trình của Thủ trưởng cơ
quan chủ trì đề án, tờ trình phải ngắn, gọn và thuyết minh rõ :
- Tóm tắt nội dung của đề án (hoặc
dự thảo văn bản). Phải nêu đầy đủ luận cứ của các kiến nghị, những vấn đề chưa
được nhất trí.
- Văn bản của cơ quan thẩm định
đề án (nếu có).
2- Dự thảo văn bản sẽ ban hành
và dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ
khi nhận được đề án, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dânthành phố phải thẩm tra
xong đề án :
- Nếu đề án được chuẩn bị đúng
yêu cầu, phạm vi quy định và đúng thủ tục pháp lý thì Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân báo cáo Chủ tịch quyết định việc đưa ra hội nghị Ủy ban nhân dân hoặc
Thường trực Ủy ban nhân dân xem xét quyết định và ban hành.
- Nếu đề án chuẩn bị không đạt
yêu cầu quy định, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân được quyền yêu cầu cơ quan chủ
trì đề án chuẩn bị lại. Nếu Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án không nhất trí thì
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo Chủ tịch quyết định.
Tùy tính chất của đề án, Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch thay mặt Chủ tịch trực tiếp nghe Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề
án, các cơ quan và cán bộ nghiên cứu phát biểu ý kiến để làm rõ thêm những vấn
đề nêu trong đề án (hoặc dự thảo văn bản). Nếu thấy cần thiết, Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch được phân công tổ chức họp với Thủ trưởng các cơ quan liên quan
nghe thêm ý kiến, trao đổi những vấn đề chưa nhất trí và chỉ đạo Thủ trưởng cơ
quan chủ trì đề án hoàn chỉnh và trình lại Ủy ban nhân dân.
3- Chậm nhất là 7 ngày, trước
ngày họp Ủy ban nhân dân, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân phải trình Chủ tịch hồ
sơ đề án. Nếu thấy việc chuẩn bị chưa đạt yêu cầu thì Chủ tịch quyết định hoãn
đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân để chuẩn bị thêm ; chậm nhất là 5 ngày trước
ngày họp Ủy ban nhân dân, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân phải gởi đến các
thành viên Ủy ban nhân dân và những người được mời dự họp các tài liệu cần thiết
để nghiên cứu chuẩn bị ý kiến.
III- PHIÊN HỌP
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂNTHÀNH PHỐ :
Điều 22.-
Phiên họp Ủy ban nhân dânthành phố có 2 hình thức :
Phiên họp thường lệ và phiên họp bất thường.
Phiên họp Ủy ban nhân dân do Chủ
tịch triệu tập và chủ trì, khi Chủ tịch vắng mặt thì ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch
thường trực chủ trì. Phiên họp thường lệ gồm toàn thể các thành viên Ủy ban
nhân dân, mỗi tháng một lần. Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội ý mỗi tuần một lần. Khi
thấy cần thiết, hoặc có ít nhất 1/3 tổng số thành viên Ủy ban nhân dân yêu cầu
thì Chủ tịch triệu tập phiêu họp bất thường.
Ngày họp và chương trình làm việc
của phiên họp do Chủ tịch ấn định.
Chương trình làm việc của phiên
họp, hồ sơ đề án và dự thảo văn bản sẽ thông qua tại phiên họp phải gởi đến các
thành viên Ủy ban nhân dân trước khi họp ít nhất là 5 ngày, trừ phiên họp bất
thường.
Điều 23.-
Phiên họp Ủy ban nhân dân phải bảo đảm có mặt đầy đủ số
thành viên hoặc ít nhất 2/3 tổng số thành viên mới hợp lệ.
Các thành viên Ủy ban có trách
nhiệm tham dự đều đặn, đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân. Nếu vắng mặt
trong cả phiên họp hoặc vắng mặt một phần thời gian của phiên họp thì phải được
Chủ tịch đồng ý.
Chủ tịch Hội đồng nhân dânthành
phố, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc thành phố, Chủ tịch Liên đoàn Lao động thành phố,
người đứng đầu các đoàn thể nhân dân thành phố được mời tham dự phiên họp của Ủy
ban nhân dân khi thảo luận, bàn về những vấn đề có liên quan.
Điều 24.-
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
(Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố) họp thường lệ hàng tuần để bàn giải quyết
các vấn đề thuộc quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố giữa hai phiên
họp của Ủy ban nhân dân thành phố, sau đó báo cáo lại Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 25.-
Đối với những vấn đề mà nội dung không phức tạp, không cần
thiết phải thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân thì theo ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân gởi dự thảo văn bản để lấy ý kiến từng
thành viên. Nếu được đa số thành viên Ủy ban nhân dân tán thành thì Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân trình Chủ tịch ký và báo cáo cho các thành viên Ủy ban
nhân dân biết.
Điều 26.-
Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân phải ghi đầy đủ nội
dung ý kiến phát biểu của các thành viên tham dự, ý kiến kết luận của chủ tọa
và kết quả biểu quyết. Biên bản này do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân ký và
lưu hồ sơ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và được bảo quản theo quy định
của Nhà nước.
Khi được Chủ tịch đồng ý, Chánh
Văn phòng gởi bản trích sao biên bản cho các thành viên Ủy ban nhân dân, Thủ
trưởng các sở ban ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện.
IV- CHẾ ĐỘ
BAN HÀNH VÀ CÔNG BỐ CÁC VĂN BẢN :
Điều 27.-
Các quyết định được thông qua trong phiên họp Ủy ban
nhân dân cần phải được thể hiện bằng hình thức văn bản pháp quy. Chậm nhất là 5
ngày sau phiên họp, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân chỉnh lý văn bản trình Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch được phân công ký ban hành.
Các văn bản của sở ngành hướng dẫn
thi hành quyết định của Ủy ban nhân dân phải được ban hành chậm nhất là 10 ngày
kể từ ngày văn bản của Ủy ban nhân dân ban hành. Nếu hướng dẫn mang tính chất
liên ngành thì các ngành có liên quan phải phối hợp ra văn bản hướng dẫn, thời
gian chậm nhất cũng không quá 15 ngày, kể từ ngày ban hành văn bản của Ủy ban
nhân dân.
Điều 28.-
Các dự thảo văn bản do các cấp, các ngành trình Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch phải thông qua Chánh Văn phòng để rà xét về nội dung, tính hợp
hiến, hợp pháp, kỹ thuật lập quy trước khi trình ký, ban hành. Chánh Văn phòng Ủy
ban phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện. Văn phòng Ủy ban nhân dân phát
hành, lưu trữ theo quy định của Nhà nước. Chánh Văn phòng không làm thay các sở,
ban, ngành hoặc tự ý bác bỏ ý kiến của sở ngành trong việc chuẩn bị các văn bản
pháp quy thuộc ngành. Chánh Văn phòng có trách nhiệm báo cáo trong thời gian ngắn
nhất và đầy đủ cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch những ý kiến khác biệt đối với nội
dung các văn bản của sở ngành để được xem xét, quyết định.
Điều 29.-
Thẩm quyền ký các văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố
:
- Chủ tịch ký các quyết định, chỉ
thị về những vấn đề quan trọng mang tính chất tổng hợp, liên ngành : về tổ chức
bộ máy, nhân sự v.v...
- Phó Chủ tịch thường trực được
Chủ tịch ủy nhiệm ký thay Chủ tịch các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch và
thay Chủ tịch ký các văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố khi Chủ tịch đi vắng.
- Phó Chủ tịch phụ trách ngành
hoặc lĩnh vực công tác được Chủ tịch ủy nhiệm ký thay Chủ tịch các văn bản thuộc
lĩnh vực phụ trách.
Nếu xét thấy cần thiết, Phó Chủ
tịch có thể trao đổi ý kiến với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thường trực trước
khi ký văn bản.
Chủ tịch chịu trách nhiệm bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp những văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ
tịch thực hiện tốt trách nhiệm này.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố ký văn bản thừa lệnh Chủ tịch, giải quyết những công việc cụ thể
không thuộc phạm vi phụ trách của các Phó Chủ tịch và thông báo các quyết định
của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch để các cơ quan có liên quan thực hiện. Việc công
bố các quyết định của Ủy ban nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng
phải thông qua Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch.
Các báo cáo và đề án công tác của
Ủy ban trình Chính phủ và Ban Thường vụ Thành ủy xét duyệt, tùy theo nội dung
và mức độ quan trọng phải được phiên họp Ủy ban nhân dân thông qua hoặc thống
nhất ý kiến với Chủ tịch, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thường trực ký.
V- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN, THANH TRA, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ VÀ CHẾ ĐỘ GIẢI QUYẾT CÁC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO :
Điều 30.
- Giám đốc
sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dânthành phố trong toàn ngành hoặc trong địa phương mình. Trong khi thực hiện
các chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố, nếu gặp khó khăn, trở ngại hoặc
phát hiện vấn đề gì cần xem xét, phải kịp thời báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố.
Các văn bản do các sở, ban,
ngành ; Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành để hướng dẫn thi hành các văn bản
của Ủy ban nhân dân thành phố và các văn bản khác có tính chất pháp quy đều phải
gởi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp và
Sở Tư pháp để kiểm tra, theo dõi.
Điều 31.-
Các thành viên Ủy ban nhân dânthành phố có trách nhiệm
theo dõi kiểm tra, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện các quyết định của Ủy
ban nhân dânthành phố về ngành, lĩnh vực mình phụ trách ; trực tiếp giải quyết
và chỉ đạo cơ quan thuộc quyền xét giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
của công dân và của cán bộ, nhân viên Nhà nước về các vấn đề có liên quan đến
trách nhiệm, quyền hạn của mình.
Điều 32.-
Chánh Thanh tra thành phố trực tiếp chỉ đạo thanh tra có
trọng điểm và hướng dẫn các ngành, các địa phương tiến hành công tác thanh tra và
công tác giải quyết các kiến nghị khiếu tố thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của
cơ quan hành chánh theo Pháp lệnh Thanh tra.
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban thực hiện chế độ tiếp dân định kỳ hằng tuần vào ngày thứ bảy ở cơ quan Văn
phòng Tiếp dân. Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp dân có trách nhiệm theo dõi kiểm tra
việc thực hiện ở các cấp, các ngành do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dânthành phố giao.
VI- CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO :
Điều 33.-
Giám đốc sở, ban, ngành ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện và Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dânthành phố phải thực hiện đầy
đủ chế độ thông tin và báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dânthành phố theo quy định
(tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm).
Giám đốc sở, ban, ngành ; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện trực tiếp xem xét, ký các văn bản gởi Chủ tịch Ủy
ban nhân dânthành phố.
Điều 34.-
Hàng ngày (vào cuối giờ hành chánh) và hằng tuần (vào
ngày thứ sáu), Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dânthành phố có trách nhiệm thông
báo tình hình xảy ra trong ngày và tuần cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch biết ; nếu
có tình hình đặc biệt đột xuất phải thông báo kịp thời.
Mỗi tháng một lần, Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dânthành phố gởi cho các thành viên Ủy ban, Thủ trưởng các sở
ngành, Chủ tịch quận, huyện báo cáo và thông báo về hoạt động của Ủy ban và các
quyết định quan trọng của Ủy ban.
Chủ tịch Ủy ban nhân dânthành phố
gởi báo cáo cho Chính phủ, Hội đồng nhân dân thành phố, Thành ủy, về tình hình
kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng v.v... của thành phố hàng tuần, tháng,
quý, 6 tháng và năm. (Riêng báo cáo gởi Chính phủ thì gởi hàng tháng, quý,
năm).
Điều 35.-
Mọi quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dânthành phố do
Chánh Văn phòng Ủy ban công bố với các cơ quan thông tin đại chúng theo định kỳ
hàng tháng, khi cần thiết có thể công bố ngay.
VII- CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC CỦA CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂNTHÀNH PHỐ VỚI CÁC CƠ
QUAN CÓ LIÊN QUAN :
Điều 36.-
Chế độ làm việc với các cơ quan Nhà nước các cấp :
1- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dânthành phố duy trì chế độ làm việc hàng tháng một lần với Thủ trưởng
các sở ngành thuộc mình phụ trách.
2- Ba tháng một lần (quý), Chủ tịch
Ủy ban nhân dânthành phố chủ trì họp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện để
nhận xét, đánh giá tình hình kinh tế- xã hội của thành phố ; phổ biến nhiệm vụ
công tác quý tới, giao nhiệm vụ cho các quận, huyện và giải quyết các kiến nghị
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Thành phần tham dự gồm các Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dânthành phố ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ; Thường
trực Hội đồng nhân dânthành phố và Giám đốc các sở ngành có liên quan (do Chủ tịch
Ủy ban nhân dânthành phốquyết định).
3- Sáu tháng một lần, Chủ tịch Ủy
ban nhân dânthành phố chủ trì họp với Chủ tịch Ủy ban nhân dâncác phường, xã để
thông báo, đánh giá tình hình kinh tế- xã hội của thành phố 6 tháng ; phổ biến
nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm, giao nhiệm vụ cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường, xã.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, phường, xã có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ nêu
trên. Nếu vì lý do công tác không tham dự được, phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố và cử Phó Chủ tịch thường trực đi thay.
4- Ba tháng một lần, Thường trực
Ủy ban họp liên tịch định kỳ với Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và Thủ trưởng các tổ
chức đoàn thể nhân dân thành phố.
5- Định kỳ 1 tháng một lần, Phó
Chủ tịch làm nhiệm vụ thường trực Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì họp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
6- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố có trách nhiệm cử cán bộ chuyên viên dự và ghi biên bản các phiên
họp do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì.
Điều 37.-
Chế độ làm việc với Ban Thường vụ Thành ủy :
1- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dânthành phố định kỳ hàng quý một lần báo cáo với Ban Thường vụ Thành ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dânthành phố kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế- xã hội,
an ninh quốc phòng của thành phố ; dự kiến nội dung, chương trình công tác quý
và 6 tháng tới.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thường
trực cùng Chánh Văn phòng (hoặc Phó Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm)
tham dự đầy đủ phiên họp giao ban tuần giữa 3 cơ quan : Thường trực Thành ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân và Thường trực Ủy ban nhân dânthành phố.
2- Chủ tịch Ủy ban nhân dânthành
phố trực tiếp báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố về
công tác cán bộ thuộc hệ thống bộ máy Nhà nước của thành phố.
Ban Tổ chức chánh quyền thành phố
phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy và các cơ quan có liên quan giúp Chủ tịch Ủy
ban tổ chức thực hiện các vấn đề về tổ chức bộ máy và cán bộ các cơ quan chính
quyền thành phố, cơ quan sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước thuộc quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân thành phố theo sự phân công, phân cấp quản lý của Thành ủy và của
Chính phủ.
VIII- CHẾ ĐỘ
TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI, HỘI HỌP, ĐI CÔNG TÁC :
Điều 38.-
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dânthành phố mời
và tiếp khách nước ngoài theo quy định của Chính phủ và Bộ Ngoại giao.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dânthành phố ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện khi mời
khách nước ngoài đến làm việc hoặc tiếp khách nước ngoài đến thăm viếng đều phải
báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dânthành phố (hoặc Phó Chủ tịch được Chủ
tịch ủy nhiệm) và được thực hiện thông qua Sở Ngoại vụ thành phố.
Giám đốc sở, ban, ngành ; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện muốn mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch dự tiếp khách
nước ngoài thì phải trao đổi trước với Sở Ngoại vụ, Chánh Văn phòng Ủy ban để
xin ý kiến Chủ tịch (Phó Chủ tịch).
Giám đốc sở ngành thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện đi công tác nước ngoài phải thực hiện đúng quy
định ; đi ra khỏi thành phố từ 3 ngày trở lên phải báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch
phụ trách khối (qua Chánh Văn phòng Ủy ban) và giới thiệu người thay thế xử lý
công việc khi vắng mặt.
Điều 39.-
Các sở, ban, ngành muốn mở hội nghị tổng kết công tác
toàn ngành phải chuẩn bị tốt nội dung, báo cáo, được sự chấp thuận của Chủ tịch
(hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối) mới được tổ chức hội nghị.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40.-
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế cho tất cả các văn bản của Ủy ban nhân dânthành phố trước đây quy định về
chế độ làm việc của Ủy ban nhân dânthành phố.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dânthành phố có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và định kỳ 6 tháng và hằng năm
báo cáo với Ủy ban nhân dânvề việc thi hành quy chế này.
Điều 41.-
Các thành viên Ủy ban nhân dânthành phố ; Giám đốc các sở,
ban, ngành ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.-