THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 977/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Tiếp cận
thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ
về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của
người dân” (sau đây gọi là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Quán triệt, triển khai kịp thời chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân, góp phần xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
các cơ quan nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội và các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận pháp luật, đặc biệt
là đối tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
3. Xác định tiếp cận pháp luật không chỉ là quyền
mà còn là trách nhiệm chủ động của mỗi người dân để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp
pháp, thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng, tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả,
toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ nhằm tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của
người dân và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm, hỗ trợ
người dân tiếp cận pháp luật, góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức
tuân theo pháp luật, sử dụng pháp luật của người dân để thực hiện quyền, bảo vệ
lợi ích hợp pháp, hình thành thói quen, văn hóa sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hoàn thành việc rà soát, đề xuất chính sách, thể
chế liên quan đến tiếp cận pháp luật của người dân bảo đảm đồng bộ, hiệu quả,
khả thi, phù hợp với từng giai đoạn;
b) Nhận thức, trách nhiệm và thói quen tìm hiểu, sử
dụng và tuân theo pháp luật của người dân, đặc biệt là đối tượng đặc thù, trẻ
em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được nâng cao;
c) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được bảo đảm các điều kiện để thực hiện có hiệu quả chức
năng, nhiệm vụ được giao đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tạo thuận lợi cho người dân
tiếp cận pháp luật;
d) Nâng cao năng lực giám sát, phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận trong hỗ trợ người
dân tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật;
đ) Các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp được nâng cao năng lực, phát huy trách nhiệm xã hội trong việc hỗ
trợ thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật cho người dân.
III. PHẠM VI ĐỀ ÁN
1. Đề án được triển khai thực hiện trong phạm vi cả
nước.
2. Thời gian thực hiện Đề án từ năm 2023 - 2030.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Rà soát, nghiên cứu, đề xuất
hoàn thiện chính sách, thể chế bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật
a) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện các quy
định pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận
pháp luật, tiếp cận thông tin để đổi mới nội dung, phương thức thực hiện theo
hướng Nhà nước thiết lập các điều kiện cần thiết cho người dân chủ động tiếp cận
thông tin pháp luật.
Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ (sau đây gọi là các bộ), các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 - 2026.
b) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện các
chính sách, quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý, bổ trợ tư pháp để tạo cơ sở
huy động nguồn lực xã hội, phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của các tổ chức
và thành viên.
Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Các bộ, Liên đoàn Luật sư Việt
Nam, Trung ương Hội Luật gia Việt Nam, Hiệp hội Công chứng viên Việt Nam, các
cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 - 2026.
c) Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm nước ngoài phục vụ
hoàn thiện chính sách, thể chế và các mô hình nâng cao năng lực tiếp cận pháp
luật của người dân.
Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 - 2026.
2. Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, hình thành thói quen tìm hiểu, sử dụng và tuân theo pháp luật của người
dân
a) Quán triệt, thông tin, truyền thông thường
xuyên, liên tục bằng các hình thức phù hợp về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của
pháp luật đối với đời sống xã hội; sự cần thiết của việc chủ động nghiên cứu,
tìm hiểu pháp luật của người dân.
Cơ quan chủ trì: Các bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan báo chí, truyền
thông, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Khảo sát, đánh giá nhu cầu, thực trạng thực hiện,
sử dụng pháp luật của người dân; nghiên cứu, xây dựng, triển khai các mô hình,
hình thức tiếp cận pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn thuộc phạm vi
quản lý.
Cơ quan chủ trì: Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
Thời gian thực hiện: Theo yêu cầu nhiệm vụ của các
cơ quan, từ năm 2023 - 2030.
c) Cung cấp, hướng dẫn các kiến thức, kỹ năng tìm
hiểu, khai thác pháp luật bằng các hình thức phù hợp, chú trọng ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số, phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép trong
sinh hoạt cộng đồng...
Cơ quan chủ trì: Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Củng cố, nâng cao hiệu quả đường dây nóng và các
kênh tiếp nhận, trả lời kiến nghị, phản ánh, giải đáp, tư vấn, hỗ trợ các vấn đề
liên quan đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân.
Cơ quan chủ trì: Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
đ) Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật của các đối
tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Kiện toàn đội ngũ nhân lực có kiến thức pháp luật,
kỹ năng hỗ trợ thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ
giúp pháp lý; xây dựng, triển khai các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật,
tư vấn, trợ giúp pháp lý phù hợp với từng đối tượng.
Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Dân tộc, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Luật gia
Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
- Nâng cao năng lực, hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức
đại diện của đối tượng đặc thù thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ thông tin pháp luật,
phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý cho hội viên, thành viên
của tổ chức mình.
Cơ quan chủ trì: Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Trung
ương Hội Luật gia Việt Nam; các tổ chức đại diện của các đối tượng đặc thù, cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
- Nghiên cứu, triển khai các giải pháp mới nhằm
nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật, hỗ trợ thông tin pháp luật, phổ biến,
giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng.
Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Dân tộc, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Luật gia
Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
e) Tổ chức bình chọn, tôn vinh, khen thưởng công
dân gương mẫu, người tốt, việc tốt trong xây dựng, bảo vệ, thực hiện pháp luật;
thu hút, biểu dương các sáng kiến hữu ích trong hỗ trợ tiếp cận pháp luật và
nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
Cơ quan chủ trì: Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
3. Nâng cao năng lực, trách
nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
a) Nâng cao nhận thức, thực hiện đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ được giao của các cơ quan có trách nhiệm thi hành pháp luật, tăng cường
hoạt động tự giám sát, tự kiểm tra quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Rà
soát, bảo đảm điều kiện, hướng dẫn, hỗ trợ người dân các thông tin pháp luật,
thực hiện quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp trong quá trình tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, nhất là trách nhiệm giải trình và
công khai, minh bạch các nội dung trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân; tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính; trao đổi, đối thoại; thực hiện dân chủ ở
cơ sở; đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật ở các địa phương.
Cơ quan chủ trì: Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ việc tiếp cận pháp luật, đặc biệt
trong hoạt động giải quyết các công việc liên quan trực tiếp đến người dân, trọng
tâm là xây dựng, triển khai chương trình bồi dưỡng, tập huấn theo định kỳ và tổ
chức hội thảo, tọa đàm, cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng đội ngũ báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật người dân tộc thiểu số, người
có uy tín tại cộng đồng.
Cơ quan chủ trì: Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm
cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật, tăng cường hiệu quả cung cấp
thông tin theo yêu cầu; xây dựng, ban hành Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm
pháp luật do các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh chủ trì
ban hành.
Cơ quan chủ trì: Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp về trợ giúp pháp lý cho người dân.
Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
đ) Xây dựng cơ chế thu hút luật sư, luật gia, người
có kiến thức pháp luật, người có uy tín tham gia hòa giải ở cơ sở; xây dựng,
nhân rộng mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Trung ương Hội Luật gia Việt Nam, các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
e) Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, thi
đua, khen thưởng trong việc thi hành pháp luật liên quan đến quyền con người,
quyền công dân và trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức trong các hoạt động
liên quan đến tiếp cận pháp luật của người dân.
Cơ quan chủ trì: Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
4. Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức chính trị -
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trong việc hỗ trợ người dân tiếp cận
pháp luật
a) Mở rộng mạng lưới các cơ quan, tổ chức hỗ trợ
thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật, trong đó tập trung nâng cao chất lượng đội
ngũ luật sư, tư vấn viên pháp luật... và tăng cường phối hợp với các cơ quan
nhà nước trong hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân.
Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Tăng cường giám sát, phản biện xã hội trong thực
hiện pháp luật về quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm giải trình của
các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật.
Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện theo
chuyên đề.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Tăng cường vận động người dân và thành viên của
tổ chức mình tự giác, chủ động tìm hiểu, chấp hành pháp luật; tư vấn pháp luật
miễn phí, hỗ trợ người dân giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc về
pháp luật; xây dựng, triển khai các sáng kiến, mô hình hiệu quả trong hỗ trợ tiếp
cận pháp luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện;
các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội triển khai thực hiện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Củng cố, nâng cao năng lực cho đội ngũ những người
làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, người được mời tham gia phổ biến,
giáo dục pháp luật của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt
trận, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện; các tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp triển khai thực hiện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
5. Đầu tư, hỗ trợ nguồn lực,
công nghệ thông tin bảo đảm cho các hoạt động phục vụ yêu cầu tiếp cận pháp luật
của người dân của các cơ quan, tổ chức
a) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, các phương tiện,
thiết bị phục vụ các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, các chương
trình, đề án được giao.
Cơ quan chủ trì: Bộ Tài chính, các bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Bố trí kinh phí cho các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, tổ chức đại diện của đối
tượng đặc thù để phát huy vai trò của các tổ chức này trong hỗ trợ, nâng cao
năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
Cơ quan chủ trì: Bộ Tài chính, các bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội; các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Phát huy trách nhiệm xã hội, sự chủ động của các
tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp để triển khai hiệu quả hoạt động
hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật.
Cơ quan chủ trì: Trung ương Hội Luật gia Việt Nam,
Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hiệp hội Công chứng viên Việt Nam.
Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, các bộ,
các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.
Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các bộ, các cơ quan, tổ chức khác
có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
đ) Bố trí nguồn lực, đầu tư cho các chương trình, đề
án, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực phổ
biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm việc cung cấp thông tin pháp luật cho người
dân được đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng, thuận lợi.
Cơ quan chủ trì: Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Bộ Tư pháp
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng
kết thực hiện Đề án; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả của Đề án; kịp
thời khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong thực hiện Đề án;
- Chủ trì nghiên cứu, triển khai các giải pháp tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt động cung cấp
thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn
pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin pháp luật của người dân và hoạt
động cung cấp thông tin pháp luật của các cơ quan, chủ thể có thẩm quyền;
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án này.
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối
hợp với Bộ Tư pháp, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan xây dựng, ban hành Kế
hoạch để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Đề án này;
- Căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ của Đề án và điều
kiện thực tiễn để bố trí kinh phí thực hiện Đề án; tổ chức đánh giá tình hình
triển khai thực hiện Đề án, gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Bộ Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Bộ Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan thông tin, báo chí thực hiện việc đưa tin, truyền thông về văn bản quy phạm
pháp luật; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong việc
chủ động, tự giác tìm hiểu thông tin pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án này.
d) Bộ Tài chính
Tham mưu bố trí kinh phí chi thường xuyên trong dự
toán ngân sách nhà nước hằng năm của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương để
triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
đ) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,
Thông tấn xã Việt Nam, cơ quan thông tin, báo chí đẩy mạnh truyền thông về vị
trí, vai trò, tầm quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội, sự cần thiết
của việc chủ động nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người dân; kịp thời thông
tin, truyền thông về các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách mới
và các dự thảo chính sách quan trọng theo Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội
trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027”.
e) Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp chủ trì, chủ động phối hợp với Bộ Tư
pháp, các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án.
g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Chỉ đạo, hướng dẫn, ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án tại địa phương;
- Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất
cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
- Sơ kết, tổng kết, báo cáo tình hình triển khai thực
hiện Đề án về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
2. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước bảo
đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác.
b) Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn
kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Hội Luật gia Việt Nam;
- Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
- Hiệp hội Công chứng viên Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|