ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 976/QĐ-UBND.HC
|
Đồng Tháp, ngày
02 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC CÁC CỤM THI ĐUA, ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI THI ĐUA HÀNG NĂM
CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRONG TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP
ngày 27/4/2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010; Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ
Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của
Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 1169/TTr-SNV ngày 25 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức các Cụm
thi đua, đánh giá xếp loại thi đua hàng năm các huyện, thị xã, thành phố trong
Tỉnh.
Điều 2. Sở Nội vụ có nhiệm vụ tổ chức triển khai và hướng dẫn thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1101/QĐ-UBND.HC ngày 02/12/2011 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Thi đua KTTW;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các thành viên HĐTĐ-KT Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/VX. VD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC CÁC CỤM THI ĐUA, ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI THI ĐUA HÀNG NĂM CÁC HUYỆN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ TRONG TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 976/QĐ-UBND.HC, ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
I. Những qui định chung:
1. Cụm thi đua có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
công tác, nội dung, phương pháp, tổ chức phát động phong trào thi đua giữa các
đơn vị trong cụm theo chủ trương của Tỉnh ủy, UBND Tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân huyện, thị xã, thành phố nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đăng ký
giao ước thi đua.
2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp
tình hình tổ chức phát động và thực hiện các phong trào thi đua, các nhiệm vụ
chính trị được giao nhằm phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh trong 06 tháng đầu năm và cả năm, tổng hợp bảng tự chấm điểm của các đơn vị
trong cụm phục vụ cho công tác sơ kết, tổng kết và xem xét đề nghị Ban Thi đua
– Khen thưởng Tỉnh trình Chủ tịch UBND Tỉnh khen thưởng.
II. Tổ chức hoạt động, trách nhiệm
và chế độ làm việc:
1. Tổ chức hoạt động:
- Tổ chức thành 03 Cụm thi đua (có danh sách kèm
theo);
- Điều hành hoạt động của cụm thi đua có Trưởng cụm,
Phó cụm và Thường trực cụm giúp việc cho lãnh đạo cụm. Lãnh đạo Trưởng cụm, Phó
cụm là Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Trưởng Cụm, Phó Trưởng cụm do thành viên Cụm đề cử
trong kỳ họp tổng kết năm và thực hiện chế độ luân phiên hàng năm;
- Thường trực Cụm là phòng Nội vụ của Trưởng cụm,
Phó Trưởng cụm.
2. Trách nhiệm:
a. Trưởng Cụm:
Là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng Tỉnh (Ban Thi đua – Khen thưởng Tỉnh) về tổ chức phong trào thi đua
nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký từ đầu năm và công tác khen
thưởng.Trưởng Cụm có nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch công tác, chuẩn bị nội dung và
tổ chức các cuộc họp của Cụm;
- Tổng hợp ý kiến thống nhất chỉnh sửa, ban hành
qui định hoạt động và bình xét thi đua của Cụm thi đua; chủ trì bình chọn suy
tôn và đề nghị Thường tặng cờ thi đua, bằng khen UBND Tỉnh cho các đơn vị tiêu
biểu.
b. Phó Cụm:
- Thay mặt Trưởng Cụm giải quyết những công việc của
Trưởng Cụm phân công;
- Cùng Trưởng Cụm xây dựng kế hoạch công tác, đôn đốc
kiểm tra các hoạt động trong cụm, chuẩn bị nội dung các cuộc họp của cụm thi
đua;
- Phối hợp Trưởng Cụm tổ chức Hội nghị sơ kết công
tác thi đua, khen thưởng 06 tháng đầu năm của Cụm.
c. Thường trực Cụm có nhiệm vụ:
- Tham mưu và giúp đỡ việc cho Trưởng Cụm, Phó trưởng
Cụm trong công tác chỉ đạo, tổ chức phát động thi đua nhằm thực hiện tốt các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và các
chỉ tiêu đã đăng ký giao ước thi đua;
- Phối hợp với các thành viên trong cụm tổng hợp
tình hình thực hiện phong trào thi đua và nhiệm vụ kinh tế - xã hội 06 tháng, cả
năm; tổng hợp kiểm tra bảng tự chấm điểm các đơn vị trong Cụm và xây dựng nội
dung báo cáo phục vụ công tác sơ kết, tổng kết và bình chọn suy tôn các đơn vị
nhất, nhì trong Cụm;
Sau khi kiểm tra bảng tự chấm điểm các đơn vị, Thường
trực Cụm thông báo kết quả rà soát để các đơn vị thành viên Cụm biết, điều chỉnh
bổ sung theo qui định.
d. Đối với các thành viên Cụm:
- Căn cứ vào các chỉ tiêu đầu năm của Tỉnh giao cho
các huyện, thị xã, thành phố, căn cứ Nghị quyết cuả Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy,
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và Kế hoạch, nội dung công tác thi
đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Tỉnh để tổ chức xây dựng nội
dung thi đua, phát động các phong trào thi đua và công tác khen thưởng sát với
tình hình thực tế của đơn vị mình, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội;
- Tham gia đóng góp xây dựng Quy định hoạt động Cụm
và tự giác thực hiện tốt các qui định của Cụm;
- Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện phong trào
thi đua 6 tháng đầu năm và cả năm, tự chấm điểm các nội dung thi đua gửi về Cụm
trưởng và các thành viên Cụm phục vụ cho công tác sơ kết, tổng kết, bình chọn,
suy tôn và nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới của các đơn vị thành viên
Cụm;
- Phối hợp với các đơn vị trong Cụm phổ biến, nhân
rộng gương điển hình tiên tiến, nhân tố mới trong toàn Cụm để cùng học tập. Xây
dựng và gửi tham luận cho Trưởng cụm trước ngày hợp sơ kết và tổng kết. Tham
gia báo cáo điển hình khi được lãnh đạo Cụm chọn;
- Phổ biến các kinh nghiệp hay, mô hình mới, gương
điển hình tiên tiến tại hội nghị Cụm để các thành viên cụm nghiên cứu học tập
và nhân rộng;
- Tham gia đầy đủ các cuộc họp Cụm do Trưởng cụm tổ
chức.
3. Chế độ làm việc:
a. Chế độ báo cáo: Báo cáo được gửi về cho Trưởng Cụm,
Phó Trưởng Cụm, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Tỉnh (thông qua Ban Thi đua –
Khen thưởng Tỉnh), các đơn vị thành viên Cụm, cụ thể như sau:
- Đăng ký thi đua hàng năm gửi về Cụm trưởng và các
đơn vị thành viên trong tháng 03 của năm;- Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày
05/7;
- Báo cáo năm gửi trước ngày 05/01 của năm sau.
b. Sơ kết:
- Thành phần:
+ Lãnh đạo Ban Thi đua – Khen thưởng Tỉnh và cán bộ
nghiệp vụ;
+ Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong
Cụm;
+ Lãnh đạo Phòng Nội vụ và cán bộ nghiệp vụ thi
đua, khen thưởng.
- Nội dung: Rà soát lại tiến độ thực hiện các chỉ
tiêu và tiêu chí thi đua đã đăng ký; thảo luận biện pháp khắc phục những khó
khăn vướng mắc trong tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; đóng góp
điều chỉnh Qui chế về hoạt động bình xét thi đua của cụm;
Báo cáo tham luận gương điển hình người tốt, việc tốt
hoặc tham luận mô hình thi đua hiệu quả (nếu có);
- Thống nhất, hoàn chỉnh qui chế hoạt động của Cụm;
- Thời gian và địa điểm: Tổ chức sơ kết chậm nhất
vào 15/7 hàng năm do Phó cụm chủ trì tại đơn vị Phó cụm.
c. Tổng kết:
- Thành phần:
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố trong Cụm;
+ Lãnh đạo Ban Thi đua – Khen thưởng Tỉnh và cán bộ
nghiệp vụ;
+ Lãnh đạo Phòng Nội vụ (mời thêm thành viên Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng huyện của đơn vị Trưởng cụm).
- Nội dung: Tổng kết năm thực hiện giao ước thi
đua, xét và đề nghị khen thưởng các địa phương đạt thành tích xuất sắc; phát động
phong trào thi đua năm sau; đăng lý giao ước thi đua; ký kết giao ước thi đua
năm tiếp theo và đề cử Trưởng cụm, Phó cụm;
Báo cáo tham luận gương điển hình người tốt, việc tốt
hoặc tham luận mô hình thi đua hiệu quả (nếu có);
- Thời gian và địa điểm: Tổ chức tổng kết chậm nhất
vào 15/01 năm sau do Trưởng cụm chủ trì tại đơn vị Trưởng cụm.
III. Nội dung thi đua và các
tiêu chí, thang điểm thi đua:
1. Nội dung thi đua: Căn cứ vào chỉ tiêu, nhiệm
vụ được giao về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm Cụm xây dựng các chỉ tiêu
và thang điểm phù hợp với từng chỉ tiêu trên cơ sở đảm bảo các nội dung thi
đua, gồm:
Tổng số điểm chấm thi đua là 1000 điểm.
Trong đó:
- Điểm thực hiện 4 nội dung thi đua chủ yếu (1, 2,
3, 4) tối đa là 970 điểm;
- Điểm thưởng cho việc hoàn thành vượt mức các tiêu
chí thi đua tối đa là 30 điểm;
Cụ thể như sau:
a. Kết quả phong trào thi đua đối với việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị (điểm tối đa 550 điểm);
b. Thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước (điểm tối đa 100 điểm);
c. Xây dựng hệ thống chính trị tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể chính trị trong sạch vững mạnh (120 điểm).
d. Tổ chức triển khai và thực hiện tốt các chủ
trương, nhiệm vụ công tác thi đua khen thưởng (điểm tối đa 200 điểm).
2. Tiêu chí và thang điểm thi đua:
2.1. Nội dung 1: Kết quả phong trào thi đua đối
với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
a. Thực hiện các chỉ tiêu về phát triển kinh tế;
b. Thực hiện các chỉ tiêu về văn hóa – xã hội;
c. Đảm bảo quốc phòng, an ninh trật tự an toàn xã hội;
d. Thực hiện cải cách hành chính theo Đề án của
Chính phủ.
2.2. Nội dung 2: Thực hiện các chủ trương chính
sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước.
2.3. Nội dung 3: Xây dựng hệ thống chính trị, tổ chức
Đảng trong sạch, vững mạnh, xây dựng chính quyền, đoàn thể quần chúng vững mạnh
a. Xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh, xây
dựng đoàn thể quần chúng vững mạnh;
b. Xây dựng chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở; giải quyết khiếu nại tố cáo.
2.4. Nội dung 4: Tổ chức triển khai và thực hiện tốt
các chủ trương, nhiệm vụ về công tác Thi đua – Khen thưởng.
Lưu ý: Tùy thời điểm, tình hình thực
tế các cụm thi đua có thể xây dựng tiêu chí thi đua phù hợp với từng cụm thi
đua, có thể cơ cấu lại số điểm, và quy định điểm thưởng sao cho phù hợp (không
nhất thiết như quy định này). Nhưng phải đảm bảo tổng số điểm là 970 điểm và 30
điểm thưởng (tổng cộng 1000 điểm).
IV. Bình xét thi đua:
1. Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ chính
trị, chỉ tiêu, kế hoạch được giao các đơn vị thành viên của cụm thi đua tự chấm
điểm trên cơ sở các tiêu chí giao ước thi đua, thang điểm và phương pháp chấm
đã được Cụm thống nhất và ký kết thực hiện trong năm.
2. Trước khi mở Hội nghị tổng kết, bộ phận
thường trực giúp việc của Cụm trưởng có trách nhiệm rà soát bảng điểm của từng
đơn vị, đề xuất, trao đổi với các đơn vị thành viên về những nội dung cần điều
chỉnh trong bảng điểm của từng đơn vị; Cụm trưởng, Cụm phó thống nhất đánh giá
việc thực hiện các tiêu chí thi đua để báo cáo với các thành viên trong Hội nghị
tổng kết.
3. Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị là thành
viên chính thức đại diện cho đơn vị thảo luận nhận xét đánh giá hoạt động của Cụm
và từng đơn vị thành viên.
4. Quy định số lượng đơn vị được bình chọn,
suy tôn như sau:
Mỗi cụm thi đua được đề nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh tặng
thưởng 01 Cờ và 02 Bằng khen (Hồ sơ đề nghị gồm: Tờ trình của Trưởng cụm, Biên
bản họp xét, Bảng chấm điểm thi đua);
Ngoài ra, hàng năm mỗi huyện, thị xã, thành phố chọn
02 đơn vị dẫn đầu khối, cụm thi đua thuộc huyện (gồm: 01 xã, phường, thị trấn
và 01 phòng, ban) đề nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh tặng Cờ thi đua.
5. Các thành viên trong cụm xem xét thống nhất
với kết quả tổng hợp thi đua của các thành viên trên cơ sở xếp hạng từ số điểm
cao đến số điểm thấp theo đúng số lượng và cơ cấu giải theo quy định của UBND Tỉnh.
Chỉ áp dụng hình thức bỏ phiếu kín đối với việc xác định thứ hạng các đơn vị có
tổng số điểm bằng nhau.
Lưu ý: Các Cụm xét chọn, suy tôn
những đơn vị được tặng Cờ, Bằng khen không vượt quá số lượng qui định; kết quả
xét chọn, suy tôn do Cụm trưởng tổng hợp hoàn chỉnh báo cáo và gửi kèm Biên bản
họp xét về thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Tỉnh sau khi tổng kết Cụm
thi đua (qua Ban Thi đua – Khen thưởng Tỉnh).
V. Tổ chức thực hiện:
1. Cụm trưởng có trách nhiệm xây dựng quy chế
hoạt động của Cụm để tổ chức cho các thành viên trong Cụm hoạt động theo các nội
dung của Quy định này.
2. Căn cứ vào những nội dung tiêu chí thi
đua chủ yếu nêu trên, các Cụm thi đua cụ thể hóa hoặc bổ sung thêm một số tiêu
chí thi đua cho phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của cụm thi đua và của
từng đơn vị thành viên. Việc cụ thể hóa nội dung và phân chia thang, bảng điểm
không vượt quá tổng số điểm đã quy định cho mỗi nội dung thi đua chủ yếu và phải
được dân chủ thảo luận, được các thành viên trong Cụm thi đua nhất trí làm căn
cứ chấm điểm và bình xét thi đua hàng năm.
3. Không xét thi đua:
- Đối với những đơn vị không đăng ký và ký kết giao
ước thi đua hằng năm hoặc những đơn vị có các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, có
sai phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước được cơ quan chức năng nhà nước phát hiện, xử lý;
- Đối với các đơn vị không gửi báo cáo tổng kết
phong trào thi đua trong năm hoặc gửi báo cáo tổng kết năm chậm 05 ngày so với
thời gian quy định;
- Chưa xét thi đua đối với những đơn vị có dấu hiệu
sai phạm đang chờ các cơ quan có thẩm quyền kết luận.
4. Căn cứ kết quả bình xét, suy tôn của các
Cụm thi đua, Ban Thi đua – Khen thưởng Tỉnh tổng hợp báo cáo Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng Tỉnh xem xét, cho ý kiến trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
tặng Cờ, Bằng khen cho các đơn vị tiêu biểu, xuất sắc.
5. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng
Tỉnh) có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn cụ thể cho các
Cụm thi đua thực hiện quy định này, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
kịp thời tổng hợp, báo cáo để Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Tỉnh xem xét, giải
quyết./.
DANH SÁCH
CÁC CỤM THI ĐUA
(Kèm theo Quyết định số 976/QĐ-UBND.HC ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Cụm 1:
1. Thành phố Cao Lãnh;
2. Thị xã Sa Đéc;
3. Thị xã Hồng Ngự;
4. Huyện Lấp Vò.
Cụm 2:
1. Huyện Tháp Mười;
2. Huyện Cao Lãnh;
3. Huyện Lai Vung;
4. Huyện Châu Thành.
Cụm 3:
1. Huyện Tân Hồng;
2. Huyện Hồng Ngự;
3. Huyện Tam Nông;
4. Huyện Thanh Bình./.