UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
97/2009/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 15 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
TƯ PHÁP TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày
16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 8 Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV
ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh,
Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện và công tác tư pháp của UBND cấp xã;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số
1068/TTr-STP ngày 26 tháng 8 năm 2009 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
260/TTr-SNV ngày 15 tháng 9 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư
pháp tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
68/2005/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp
Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Đình Trạc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 97/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2009 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự;
công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại;
hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp
lý; giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và công tác tư
pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc phạm vi thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề
án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng,
bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở Tư pháp;
d) Dự thảo văn bản pháp luật quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố,
thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý công tác tư pháp ở địa
phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đã được cấp
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước
về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự
thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để Uỷ
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh do các cơ quan
chuyên môn khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp.
5. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy phạm
pháp luật ở địa phương;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi
hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn tỉnh và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp xử lý văn
bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối
với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phổ biến,
giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật cấp tỉnh;
c) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên soạn,
phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách
pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch
và các Sở, ngành có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng
hương ước, quy ước của thôn, làng, xóm, bản; tổ dân phố, khu phố, khối và một số
hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác thi hành án dân sự ở địa phương
theo quy định của pháp luật.
11. Về công chứng, chứng thực:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức
hành nghề công chứng ở địa phương sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát
triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt động của các
Phòng công chứng và Văn phòng công chứng ở địa phương;
c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng;
cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng;
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án thành lập, giải thể
Phòng công chứng khi được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm
Công chứng viên;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước
ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;
c) Trực tiếp giải quyết các việc về hộ tịch, con nuôi
có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của
Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giải
quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc thu hồi,
huỷ bỏ những giấy tờ hộ tịch do Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định
pháp luật;
e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ hộ tịch, biểu
mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
g) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản lý, lưu trữ hồ sơ
lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
h) Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch, trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo thẩm quyền; quản lý,
lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cho
phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
b) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp
luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của
Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu
cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về
tình hình hoạt động khi cần thiết;
d) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức
hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát
triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương;
đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ trợ
tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn viên pháp luật theo quy định
của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của
Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm
quyền.
14. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham
gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn
pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối
tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương;
c) Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn pháp luật;
d) Quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác
viên trợ giúp pháp lý.
15. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức bán
đấu giá ở địa phương sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề
xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức
bán đấu giá ở địa phương;
b) Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu
giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
16. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công
tác giám định tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hoà giải ở cơ sở theo
quy định của pháp luật.
18. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ
đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc
thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại,
tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý hành vi vi phạm
pháp luật theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác
tư pháp theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
22. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
23. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan
hệ công tác của các tổ chức trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
24. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định
của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy,
biên chế.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
a) Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và không quá 03
Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định;
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở Uỷ nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở;
Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư
pháp ban hành và các văn bản khác theo quy định của pháp luật;
Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
b) Các tổ chức trực thuộc và phòng chuyên môn:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
- Phòng Kiểm tra và theo dõi thi hành văn bản quy phạm
pháp luật;
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Phòng Hành chính tư pháp;
- Phòng Bổ trợ tư pháp.
c) Các đơn vị trực thuộc:
- Các Phòng Công chứng;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
2. Biên chế:
Biên chế của Sở Tư pháp được UBND tỉnh giao theo kế hoạch
hàng năm.
Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Tư
pháp do Giám đốc Sở quyết định căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức, viên chức của nhà nước, phù hợp với năng lực và điều kiện thực tiễn
của đơn vị.
Công tác tuyển dụng, điều động, thuyên chuyển cán bộ,
công chức, viên chức của Sở thực hiện theo quy định của nhà nước và phân cấp quản
lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4. Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao:
1. Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ
thể, xây dựng tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu tổ chức của từng phòng chuyên môn,
đơn vị trực thuộc và xác định số lượng biên chế hàng năm trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp xây dựng quy chế hoạt động,
quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, các đơn vị trực thuộc để
tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Trong quá trình thực
hiện nếu có vấn đề vướng mắc hoặc chưa phù hợp, Sở Tư pháp báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.