ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 957/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 13 tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CÁC KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN CHI TIẾT BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 1133/QĐ-TTG NGÀY 15 THÁNG 7 NĂM 2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 409/QĐ-TTG NGÀY 09/4/2012 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2013 - 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm
2012;
Căn cứ Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ
chức thực hiện các đề án tại Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chương trình hành động thực hiện Kết luận
số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp - Cơ quan
Thường trực Ban chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết
định 1133 tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tại Tờ trình số: 798/TTr-STP ngày 07 tháng 5 năm
2014 về việc phê duyệt Kế hoạch triển
khai thực hiện các Đề án chi tiết ban hành kèm theo Quyết định số 1133/QĐ-TTg
ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các Đề án tại Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày
09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2013 - 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành các Kế hoạch triển khai thực hiện các Đề án chi tiết
ban hành kèm theo Quỵết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các Đề án tại Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày
09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn
2013 - 2016, cụ thể như sau:
1. Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án “Tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu giai đoạn 2013 - 2016”.
- Cơ quan chủ trì tham mưu thực hiện: Thanh tra Tỉnh.
2. Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án “Tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2013 - 2016”.
- Cơ quan chủ trì tham mưu thực hiện: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
3. Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ,
nhân dân vùng biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2016”.
- Cơ quan chủ trì tham mưu thực hiện: Bộ Chỉ huy
Biên phòng tỉnh.
4. Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2016”.
- Cơ quan chủ trì tham mưu thực hiện: Sở Tư pháp.
5. Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án “Tăng cường
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2013 - 2016”.
- Cơ quan chủ trì tham mưu thực hiện: Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh.
6. Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và
trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2016”.
- Cơ quan chủ trì tham mưu thực hiện: Hội Luật gia
tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Sở Tư pháp - Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo triển khai
thực hiện Quyết định 1133 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định
này; định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
Điều 4. Chánh văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, các cơ quan thành viên Ban chỉ đạo triển
khai thực hiện Quyết định số 1133 tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, các đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- TTr TU, TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4 (để t/h);
- Đài PT-TH, Báo BR-VT (đưa tin);
- Lưu VT, T4, NV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI ĐỀ ÁN “TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN GIAI ĐOẠN 2013 - 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG
TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 957/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Tạo ra sự chuyển biến căn bản trong nhận thức và
nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật về khiếu
nại, tố cáo của cán bộ, công chức và nhân dân ở xã, phường, thị trấn, góp phần
ngăn chặn và hạn chế vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo, giữ gìn an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm, năng lực, trình độ
nghiệp vụ của cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn trong việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
- Nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở.
- Tăng cường mối quan hệ, sự phối hợp giữa chính
quyền và các tổ chức đoàn thể trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại xã, phường, thị trấn.
- Giúp người dân hiểu và thực hiện đúng quyền,
nghĩa vụ của mình khi thực hiện việc khiếu nại, tố cáo và trách nhiệm của mình
khi thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu
lực pháp luật.
2. Yêu cầu:
- Các cơ quan, ban, ngành, địa phương phải xác định
trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo là cần thiết, gắn
liền với công tác giáo dục chính trị tưởng và công tác chuyên môn, nghiệp vụ của
các cấp, các ngành, địa phương.
- Việc tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh phải đúng đối
tượng, đảm bảo chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm.
- Sử dụng hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về khiếu nại, tố cáo phải phù hợp với đặc điểm đặc thù của từng địa phương, đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả.
II. PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi:
Triển khai trực tiếp ở xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh,
2. Nội dung:
- Nội dung Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
- Nghiệp vụ về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Đối tượng:
Cán bộ, nhân dân 82 xã, phường, thị trấn và huyện
Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
III. CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
1. Phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố
cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng:
a) Phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố
cáo trên các Báo Bà Rịa - Vũng Tàu; Đài Phát thanh - Truyền hình; Đài Truyền
thanh các huyện, thành phố và hệ thống loa truyền thanh cơ sở bằng các hình thức:
- Xây dựng
các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
- Đăng các tin, bài, phóng sự về công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên ngành thực hiện
việc giải đáp pháp luật về khiếu nại, tố cáo; phỏng vấn, kiểm tra cán bộ công chức làm công tác tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
b) Xây dựng chuyên mục chuyên sâu và dành thời lượng
phát sóng nhất định để phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo trên Cổng
thông tin điện tử của UBND tỉnh, cổng
thông tin điện tử của các cơ quan, ban, ngành, địa phương.
2. Tổ chức biên soạn, phát hành các tài liệu phục
vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo:
Các tài liệu biên soạn phải cụ thể, dễ hiểu, dễ thực
hiện, phù hợp với từng đối tượng, có tác dụng thiết thực trong công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, công chức, nhân dân ở xã,
phường, thị trấn, bằng các hình thức cụ thể:
a) Biên soạn, in ấn, phát hành sách hỏi đáp pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
b) Biên soạn, in ấn, phát hành tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo; nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho cán bộ, công chức và người làm công tác phổ biến pháp luật khiếu
nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn.
c) Tổ chức biên soạn, phát hành tờ gấp để tuyên
truyền, hướng dẫn, giải đáp những vấn đề cơ bản về quyền và nghĩa vụ của công
dân khi thực hiện quyền và thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định
xử lý tố cáo.
d) Biên soạn, phát hành băng, đĩa để phát thanh
trên hệ thống truyền thanh ở xã, phường, thị trấn.
3. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công
chức, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo; người làm công tác, người
tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về
khiếu nại, tố cáo:
a) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về khiếu nại,
tố cáo; kỹ năng giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, công chức, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn và người làm công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về
khiếu nại, tố cáo được lựa chọn từ cơ quan Tư pháp, Thanh tra và Đài Phát thanh
và Truyền hình của tỉnh.
b) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về khiếu nại,
tố cáo và kỹ năng tuyên truyền cho người tham gia công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn, bao gồm: Cán bộ, công chức
làm công tác tư pháp, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ và các
đoàn thể xã hội khác; Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng thôn, Trưởng ấp và những người
có uy tín khác trong cộng đồng dân cư ở xã, phường, thị trấn.
4. Tổ chức phổ biến, giáo dục trực tiếp các quy
định pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho nhân dân ở xã, phường, thị trấn:
a) Mỗi huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh căn cứ
vào điều kiện, đặc điểm của địa phương lựa chọn từ 01 - 02 xã, phường, thị trấn
điểm (nơi có tình hình khiếu nại, tố cáo phức tạp, công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo hiệu quả thấp, địa bàn vùng sâu, vùng xa, nhận thức pháp luật của
người dân còn nhiều hạn chế) để tổ chức các lớp phổ biến, giáo dục pháp luật
về khiếu nại, tố cáo cho nhân dân thông qua các buổi nói chuyện chuyên đề, họp
dân... chú trọng các nội dung: Quyền và nghĩa vụ của công dân khi khiếu nại, tố
cáo; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo; việc thi hành quyết định
giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo.
b) Lồng ghép vào các chương trình sinh hoạt văn
hóa, văn nghệ ở địa phương; tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu pháp luật về khiếu nại, tố cáo thông qua việc sân khấu hóa hoặc
các hình thức khác phù hợp với tập tục của địa phương.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thanh tra tỉnh:
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện nội dung Đề án, hướng dẫn các
cơ quan liên quan và các huyện, thành phố triển khai thực hiện nội dung kế hoạch
này.
- Phối hợp với Sở Tư pháp - cơ quan thường trực Ban
chỉ đạo thực hiện Quyết định 1133 của tỉnh xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa
phương có liên quan tổ chức thực hiện nội dung kế hoạch đề ra: Biên soạn các
tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
xây dựng chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo trên
các Báo, Đài và các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh; tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn kỹ năng tuyên truyền, kỹ năng giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ,
công chức làm các công tác này ở cơ sở.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nội
dung kế hoạch và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).
2. Sở Tư pháp:
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn
các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đề
ra đạt hiệu quả.
- Phối hợp, giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp các thông
tin liên quan cho các cơ quan liên thực hiện đúng nội dung, mục đích, yêu cầu của
kế hoạch đã đề ra.
- Phối hợp với Thanh tra Tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh
tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại,
tố cáo cho cán bộ, công chức, người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở
xã, phường, thị trấn.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Định hướng nội dung thông tin, tuyên truyền; phối
hợp với các cơ quan chủ quản báo chí và các cơ quan hữu quan để chỉ đạo xây dựng
chương trình, tổ chức việc tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo tới các
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng Văn hóa-Thông tin,
Đài Truyền thanh các huyện, thành phố và cán bộ văn hóa phụ trách hệ thống loa
truyền thanh cấp xã phối hợp chặt chẽ với các ngành Tuyên giáo, Tư pháp, Thanh
tra và các tổ chức, đoàn thể cấp huyện lựa
chọn nội dung và hình thức tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
khiếu nại, tố cáo đến các đối tượng thụ hưởng phù hợp.
4. Báo Bà Rịa-Vũng Tàu, Đài Phát thanh và Truyền
hình:
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chương trình
phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo trên Báo, Đài phù hợp với
tình hình của tỉnh.
- Chủ động, phối hợp với Thanh tra Tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn
Đài phát thanh cấp huyện và Cán bộ phụ trách hệ thống loa truyền thanh cơ sở
nghiệp vụ, kỹ năng phát thanh về khiếu nại,
tố cáo đúng quy định của pháp luật và phù
hợp với tình hình của địa phương.
5. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên:
- Chủ động, phối hợp với Thanh tra tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, nhất
là cấp xã tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các quy định pháp
luật về khiếu nại, tố cáo; chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định giải quyết khiếu
nại, tố cáo của các cơ quan có thẩm quyền.
- Chỉ đạo Mặt trận và các tổ chức thành viên chủ động
phối hợp với chính quyền cơ sở tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo đến các thành viên của tổ chức mình.
- Chủ trì, phối hợp với Thanh tra Tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu
nại, tố cáo cho cán bộ Mặt trận ở cơ sở và thành viên tổ chức mình.
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết hàng năm để thực hiện
nội dung của Kế hoạch đến các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
- Bố trí kinh phí triển khai thực hiện nội dung kế
hoạch phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Tổ chức tiếp nhận, nhân bản, cấp phát tài liệu phổ
biến, giáo dục pháp luật cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn
quản lý.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp kết quả thực
hiện kế hoạch báo cáo với Ban Chỉ đạo tỉnh.
IV. THỜI GIAN, TIẾN ĐỘ VÀ KINH
PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Thời gian, tiến độ:
Tiến độ thực hiện Kế hoạch được chia làm hai giai
đoạn, cụ thể:
a) Giai đoạn I: Từ năm 2013 đến năm 2014:
- Xây dựng, ban hành các văn bản phục vụ cho việc
quản lý, điều hành và triển khai nội dung Kế hoạch
thực hiện Đề án.
- Lựa chọn các xã, phường thực hiện chỉ đạo điểm về
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tổ chức sơ kết chỉ đạo điểm vào quý IV năm 2014.
b) Giai đoạn II: Từ năm 2015 đến năm 2016:
- Nhân rộng mô hình chỉ đạo điểm về phổ biến, giáo
dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo trên địa bàn toàn tỉnh.
- Triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật về khiếu nại, tố cáo đối với các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện kế
hoạch vào quý IV năm 2016.
2. Kinh phí thực hiện:
Theo quy định phân cấp quản lý ngân sách nhà nước,
các cơ quan, ban, ngành, địa phương chủ động lập dự toán kinh phí triển khai
các nhiệm vụ trong Kế hoạch giao, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt
hàng năm.
Kinh phí thực hiện Kế
hoạch phải được quản lý và sử dụng
hiệu quả, theo quy định của pháp luật.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Định kỳ 6 tháng, năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất,
các cơ quan, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện kế hoạch về UBND tỉnh
(thông qua Sở Tư pháp tổng hợp) báo cáo Chính phủ.
Trong quá trình triển khai Kế hoạch, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Thanh tra tỉnh)
để kịp thời chỉ đạo./.
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, VẬN
ĐỘNG CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TRONG CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ GIAI ĐOẠN 2013 - 2016”.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 957/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).
Để triển khai Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày
15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các đề án tại
Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương
trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng (Khóa XI), Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tiếp
tục xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật
trong cộng đồng dân cư giai đoạn 2013 - 2016 với những nội dung như sau:
I - MỤC TIÊU, YÊU CẦU:
1 - Mục tiêu:
a - Mục tiêu chung:
- Huy động sự phối hợp thống nhất hành động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành
viên Mặt trận ở địa phương cơ sở, phát huy sáng kiến và tính chủ động sáng tạo
của mỗi tổ chức thành viên, tạo nên sức mạnh tổng hợp để tuyên truyền sâu, rộng
pháp luật đến từng người dân; góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành
pháp luật một cách tự giác của mỗi người dân, tạo nếp sống tự quản theo pháp luật
trong từng cộng đồng dân cư; từng bước hạn chế mọi vi phạm pháp luật; giữ vững ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ
Mặt trận, vai trò của Mặt trận, các tổ chức thành viên trong việc phối hợp cùng
các ngành chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật tại cộng đồng dân
cư, hướng các hoạt động tuyên truyền pháp luật của Mặt trận, các tổ chức thành
viên về cơ sở, về địa bàn dân cư, hộ gia đình. Nâng cao chất lượng hoạt động của
Ban thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; các tổ hòa giải,
phát huy vai trò của các hòa giải viên trong công tác tuyên truyền, giáo dục ý
thức pháp luật tại cộng đồng dân cư.
- Đẩy mạnh việc lồng ghép công tác tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật; vận động nhân dân chấp hành pháp luật vào sinh hoạt
thường kỳ ở các khu dân cư, tổ dân cư, gắn kết chặt chẽ với việc đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư với cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; đồng
thời mở rộng việc xây dựng mô hình hoạt động của “Nhóm nòng cốt”, “Câu lạc bộ
pháp luật” nhằm nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân.
b - Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao kỹ năng tập hợp, tuyên truyền nhận thức
pháp luật và vận động nhân dân chấp hành pháp luật của Ban công tác Mặt trận và
các tổ chức thành viên ở cộng đồng khu
dân cư.
- Phấn đấu đến hết năm 2016, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, người đứng đầu
các tổ chức thành viên Mặt trận của cấp xã; Ban công tác Mặt trận, chi hội, chi
đoàn của các tổ chức thành viên ở cộng đồng khu dân cư trên địa bàn tỉnh được tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật.
- Xây dựng,
phát huy và nhân rộng mô hình của nhóm nòng cốt, các câu lạc bộ pháp luật, các
điểm sáng về chấp hành pháp luật ở xã, phường, thị trấn.
2 - Yêu cầu:
a - Việc triển khai thực hiện Đề án phải phát huy sức
mạnh tổng hợp các ngành, các cấp, các tổ chức thành viên trong công tác tuyên
truyền, vận động các tầng lớp nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
b - Nâng cao hơn nữa hiểu biết về chính sách pháp
luật, ý thức tự giác chấp hành các quy định pháp luật trong các tầng lớp nhân
dân.
c - Việc phổ biến, giáo dục pháp luật tại cộng đồng
dân cư phải đảm bảo các hình thức đa dạng, phù hợp với đặc điểm của mỗi địa
phương.
d - Phải đảm bảo được trình độ hiểu biết chính sách
pháp luật của đội ngũ các cán bộ làm công tác Mặt trận tại xã, phường, thị trấn,
khu dân cư.
3 - Phạm vi thực hiện Đề án:
- Đề án được triển khai tại các khu dân cư trong phạm
vi toàn tỉnh, tập trung ở một số địa bàn làm điểm, ưu tiên vùng khó khăn, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào có đạo và những địa bàn có nhiều bức xúc về
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện chỉ đạo điểm tại các huyện,
thành phố: Huyện Tân Thành và Thành phố Vũng Tàu.
II - CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN:
1 - Tiếp tục phát động trong trào chấp hành pháp
luật trong từng cộng đồng dân cư:
- Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp với các tổ chức thành viên, các cơ quan
liên quan xây dựng chương trình kế hoạch
cụ thể về nội dung phong trào tuyên truyền và vận động chấp hành pháp luật ở cộng
đồng dân cư, theo đó các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức phát động
phong trào chấp hành pháp luật theo từng đối tượng đoàn viên, hội viên và các tầng
lớp dân cư.
- Công nhận cộng đồng dân cư chấp hành pháp luật tốt
gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa khu dân
cư" và được lồng ghép với các phong trào của từng tổ chức thành viên
thực hiện.
- Tiếp tục phát động và tổ chức cho các hộ gia
đình, cá nhân ký cam kết không vi phạm pháp luật, chú trọng nêu gương người tốt,
việc tốt trong chấp hành pháp luật và đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp
luật.
- Vận động nhân dân chấp hành pháp luật gắn với thực
hiện hương ước, quy ước nhằm phát huy vai trò của hương ước, quy ước ở cộng đồng
khu dân cư.
- Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật vào nội dung, chương trình hoạt động tại các trung tâm văn
hóa, nhà văn hóa, tụ điểm sinh hoạt văn hóa, câu lạc bộ văn hóa, đội thông tin
lưu động, câu lạc bộ pháp luật.
- Tăng cường các hình thức tuyên truyền trong các
buổi sinh hoạt khu dân cư; sinh hoạt câu lạc bộ; thông qua "Nhóm nòng cốt";
tiếp tục xây dựng tủ sách pháp luật và phát hành tờ rơi, tờ gấp đến từng khu
dân cư; tổ chức các cuộc, hội thi tìm hiểu pháp luật.
2 - Tiếp tục xây dựng và nhân rộng lực lượng
nòng cốt vận động nhân dân chấp hành pháp luật ở khu dân cư:
a) Nhân rộng mô hình và tổ chức hoạt động các
"Nhóm nòng cốt" tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại cộng đồng
dân cư, bao gồm đại diện: Ban công tác Mặt trận, Chi hội Nông dân, Chi đoàn
Thanh niên, Chi hội Phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Người cao tuổi và
người có trình độ, uy tín tại khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, khu phố, tổ
dân phố...). Mỗi "Nhóm nòng cốt" ở khu dân cư có từ 5 -10 người
tùy theo quy mô dân số và địa bàn.
b) Tăng cường tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức
pháp luật, kỹ năng tập hợp tuyên truyền vận động nhân dân cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thành phố tổ chức tập huấn cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn và khu dân cư.
c) Cung cấp một số tài liệu pháp luật thiết yếu có
liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện Đề án ở cộng đồng dân cư.
d) Đẩy mạnh các hình thức phổ biến, giáo dục pháp
luật có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay như: Tuyên truyền miệng, tuyên truyền
thông qua mạng lưới truyền thanh cơ sở, lồng ghép tuyên truyền trong lễ hội,
phát tờ rơi, tờ gấp, sinh hoạt tại khu dân cư...
3 - Tiếp tục xây dựng địa bàn điểm tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong việc chấp hành pháp luật ở một số lĩnh vực trọng điểm:
a) Tại một số địa bàn tập trung xây dựng mô hình điểm
về chấp hành pháp luật trong một số lĩnh vực thiết yếu sau:
- Địa bàn thành thị xây dựng mô hình điểm về chấp
hành pháp luật trong lĩnh vực môi trường, tệ nạn xã hội...
- Địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc xây dựng mô hình điểm về chấp hành pháp luật
trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng, hôn nhân và gia đình...
- Địa bàn nông thôn xây dựng mô hình điểm về chấp
hành pháp luật trong lĩnh vực đất đai, giao thông...
- Các địa bàn trọng điểm: Huyện Tân Thành, thành phố
Vũng Tàu xây dựng mô hình điểm về chấp hành pháp luật trong lĩnh vực tôn giáo,
dân tộc, đất đai.
- Tại những nơi làm điểm thực hiện đồng bộ các giải
pháp và tập trung vào một số việc sau:
+ Củng cố tổ chức và mở rộng hoạt động của "Nhóm
nòng cốt" "Câu lạc bộ pháp luật"; tiếp tục xây dựng và khai
thác tủ sách pháp luật tại khu dân cư nhằm thu hút đông đảo nhân dân tham gia
tìm hiểu nắm vững pháp luật để đấu tranh, phòng chống vi phạm pháp luật;
+ Định kỳ sơ kết, tổng kết mô hình điểm nhằm phát
huy tính tích cực và khắc phục những hạn chế trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật theo nội dung của Đề án.
b) Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thành phố phối hợp với các tổ chức thành viên,
các cơ quan có liên quan cùng cấp tiếp tục xây dựng
và nhân rộng mô hình điểm về chấp hành pháp luật phù hợp tình hình thực tế của
địa phương cơ sở.
4 - Công tác kiểm tra, hướng dẫn, phối hợp trong
thực hiện Đề án:
Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc
triển khai đề án; chủ động phối hợp với các chương trình, đề án khác; chủ động
trao đổi thông tin giữa tỉnh với địa phương nhằm phát huy tối đa tính hiệu quả
của Đề án.
III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
1 - Phân công trách nhiệm
a - Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh là cơ quan chủ trì Đề án, phối hợp với các cơ quan tham
gia thực hiện Đề án có trách nhiệm:
- Xây dựng các Kế hoạch, chương trình thực hiện
theo từng thời gian cụ thể;
- Hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thành phố triển
khai thực hiện Đề án tại cộng đồng dân cư;
- Gắn việc thực hiện Đề án với chỉ đạo, tổ chức thực
hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư”; phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
b - Hội Cựu chiến binh tỉnh:
Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật trong hội
viên và gia đình hội viên; phát huy vai trò nòng cốt của Hội Cựu chiến binh
trong việc nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật ở cộng đồng dân cư; gắn việc
thực hiện Đề án với đẩy mạnh phong trào thi đua “Cựu chiến binh gương mẫu”,
trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện Đề án tại khu vực đô thị.
c - Hội Nông dân tỉnh:
Phối hợp với các cơ quan tham gia Đề án tăng cường
phổ biến, giáo dục pháp luật trong cán bộ, hội viên, nông dân; phát huy vai trò
nòng cốt của Hội Nông dân tỉnh trong việc nâng cao nhận thức và ý thức chấp
hành pháp luật ở cộng đồng dân cư nông thôn; lồng ghép tuyên truyền, vận động
chấp hành pháp luật với hoạt động của câu lạc bộ nông dân với pháp luật, phong
trào nông dân sản xuất kinh doanh giỏi.
d - Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho hội
viên và gia đình hội viên; phát huy vai trò nòng cốt của Hội Phụ nữ trong việc
thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, xây dựng gia đình văn hóa; gắn thực hiện Đề án với phong trào “Phụ nữ tích cực học tập,
lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”.
đ - Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh:
Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật trong đoàn
viên, thanh niên; phát huy vai trò nòng cốt của thanh niên trong công tác
phòng, chống ma túy, tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện Luật hôn nhân
và gia đình, Luật Nghĩa vụ quân sự,... Gắn việc thực hiện Đề án với đẩy mạnh
phong trào “Thi đua tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
e - Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh biên soạn, in ấn, phát hành một số
tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật ở cộng đồng dân cư (Sách hỏi đáp
pháp luật về một số lĩnh vực thiết yếu đối
với người dân ở cơ sở; tờ rơi, tờ gấp…); phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thành phố tiếp
tục xây dựng và nhân rộng mô hình "Nhóm
nòng cốt" tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
g - Sở Văn hóa, Thể thao và Du Lịch:
Tăng cường chỉ đạo xây dựng và phát triển hệ thống
thiết chế văn hóa ở cơ sở; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các thiết chế văn hóa cộng đồng, các
Trung tâm văn hóa - thông tin, Nhà văn hóa trung tâm, Trung tâm thông tin - triển
lãm cấp tỉnh, cấp huyện, Trung tâm văn hóa - thể thao làng, ấp, bản, tổ dân phố,
khu dân cư, các tụ điểm sinh hoạt văn hóa - thể thao, câu lạc bộ văn hóa, đội
thông tin tuyên truyền lưu động, tổ tuyên truyền văn nghệ, xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước làng,
thôn, ấp, bản, tổ dân phố, khu dân cư; tập trung những địa bàn xây dựng mô hình
điểm thực hiện các Đề án trong Chương trình quốc gia tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật gắn với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư".
h - Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, phương tiện
truyền thông đại chúng thông tin, tuyên truyền về các nội dung của Đề án; đẩy mạnh công tác phối hợp với các sở,
ngành liên quan trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho toàn dân thông qua các
loại hình sách, báo, tạp chí (Sách báo in, báo nói, báo hình, sách báo điện
tử và các trang thông tin điện tử); Gắn việc triển khai thực hiện Đề án với
việc thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông công ích, đưa
thông tin về cơ sở nhằm rút ngắn khoảng cách về hưởng thụ thông tin, tuyên truyền
giữa các vùng miền, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần của người dân.
i - Sở Tài chính:
Đảm bảo ngân sách Nhà nước cấp hàng năm để thực hiện
Đề án theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước.
IV - THỜI GIAN, TIẾN ĐỘ VÀ
KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1 - Thời gian, tiến độ:
- Việc thực hiện Đề án được chia làm hai giai đoạn:
a) Giai đoạn I (năm 2013 và 2014):
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án ở tỉnh; xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án;
chọn địa bàn tiếp tục xây dựng và nhân rộng mô hình làm điểm của Tỉnh; tổ chức
triển khai các nội dung của Đề án;
- Kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch,
- Tổ chức sơ kết thực hiện chỉ đạo điểm vào quý
IV/2014.
b) Giai đoạn II (năm 2015 đến hết năm 2016):
- Nhân rộng các mô hình điểm chỉ đạo điểm về tuyên
truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung của
Đề án.
- Tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề
án trên địa bàn tỉnh vào quý IV/2016.
2 - Kinh phí thực hiện:
- Theo quy định phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
các đoàn thể chính trị - xã hội, các sở, ngành chủ động lập dự toán kinh phí
triển khai các nhiệm vụ trong Kế hoạch giao trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt
hàng năm.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch phải được quản lý và
sử dụng hiệu quả, theo quy định của pháp luật.
V - CHẾ ĐỘ BÁO CÁO:
- Định kỳ 6 tháng, một năm các tổ chức thành viên
và các Sở gửi báo cáo kết quả thực hiện Đề
án về Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban nhân dân
tỉnh.
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÁN
BỘ, NHÂN DÂN VÙNG BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI
ĐOẠN 2013 - 2016”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 957/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, ý thức tôn
trọng, chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân và cán bộ, chiến sỹ các lực lượng
vũ trang ở vùng biên giới, hải đảo trên địa bàn. Nâng cao kiến thức, kỹ năng
PBGDPL cho đội ngũ cán bộ các đơn vị quân đội đóng quân ở vùng biên giới, hải đảo,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đối với cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo:
+ 100% cán bộ, chiến sỹ các đơn vị quân đội và lực
lượng dân quân tự vệ ở vùng biên giới, hải đảo được phổ biến, giáo dục pháp luật.
+ Phấn đấu đến năm 2016, 70% người dân tại các địa
bàn vùng biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh được phổ biến, hướng dẫn thực hiện
quy định pháp luật liên quan trực tiếp đến cuộc sống của người dân.
- Đối với những người thực hiện công tác PBGDPL
vùng biên giới, hải đảo:
+ 100% Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật
trong các đơn vị quân đội vùng biên giới,
hải đảo được bồi dưỡng kiến thức pháp luật và tập huấn nghiệp vụ PBGDPL.
+ 100% Cộng tác viên, Hòa giải viên ở cơ sở của
vùng biên giới, hải đảo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật và nghiệp
vụ PBGDPL.
+ Tiếp tục phát triển và mở rộng các hình thức
PBGDPL hiệu quả thông qua hoạt động của đội ngũ cán bộ, chiến sỹ quân đội và lực
lượng Dân quân tự vệ nói chung và Bộ đội Biên phòng ở vùng biên giới, hải đảo của
tỉnh nói riêng.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) vùng
biên giới, hải đảo của tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch phải phù hợp với tình hình thực tiễn của
ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Phát huy vai trò, huy động sự tham gia của cấp ủy
Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị cơ sở, cộng đồng dân cư tham gia vào
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hạn chế vi phạm pháp luật tại các địa
bàn trọng điểm; Lồng ghép việc triển khai thực hiện Kế hoạch với việc thực hiện
các chương trình, đề án, phong trào khác có liên quan đang được thực hiện trên
địa bàn vùng biên giới, hải đảo của tỉnh.
3. Phạm vi, đối tượng, các giai đoạn triển khai
Đề án:
a) Phạm vi:
Nội dung Đề án được triển khai tại 27 xã, phường,
thị trấn khu vực biên giới biển và huyện Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
theo Nghị định 161/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003 của Chính phủ.
Nội dung tập trung phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực an ninh chính trị; trật tự - an toàn xã hội cho cán bộ, nhân dân
vùng biên giới, hải đảo của tỉnh.
b) Đối tượng:
Cán bộ, chiến sỹ quân đội, lực lượng dân quân tự vệ
và cán bộ, nhân dân ở 27 xã, phường, thị trấn khu vực biên giới biển và huyện
Côn Đảo.
c) Các giai đoạn triển khai Đề án:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2014 đến tháng 6/2015,
- Giai đoạn 2: Từ tháng 7 năm 2015 đến tháng
12/2016.
II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI
A. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO, TỔ THƯ KÝ
STT
|
Nội dung công
việc
|
Thời gian thực
hiện
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
thực hiện
|
01
|
Kiện toàn Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký Đề án.
|
Quý II/2014
|
UBND tỉnh BRVT.
|
Sở Tư pháp, Ngoại
vụ, Tài nguyên và Môi trường;
|
02
|
Xây dựng
văn bản quản lý, điều hành thực hiện Đề án
|
Quý II/2014
|
Bộ đội Biên phòng
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
Sở Tư pháp
|
03
|
Phối hợp với các ban, ngành, địa phương triển
khai kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm và từng giai đoạn;
tổ chức giao ban, sơ kết, tổng kết, hướng dẫn chế độ báo cáo, rút kinh nghiệm
công tác phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật vùng biên giới, hải đảo.
|
Giai đoạn I, II.
|
Bộ đội Biên phòng
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
Sở Tư pháp, Ngoại
vụ, Tài nguyên và Môi trường; các Huyện, Thành phố có biên giới biển, đảo
|
04
|
Kiểm tra việc thực hiện Đề án tại thị trấn Phước
Hải (Bộ Quốc phòng chọn làm điểm), huyện
Đất Đỏ.
|
Tháng 5, 10 các
năm 2014, 2015 và 2016
|
BTLBP và UBND tỉnh
|
BĐBP tỉnh, thị trấn
Phước Hải, xã Phước Tỉnh
|
05
|
Sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án hàng năm và
từng giai đoạn, triển khai nhiệm vụ trọng tâm thời gian tiếp theo.
|
Tháng 6, tháng 12
các năm 2014, 2015 và 2016
|
Bộ đội Biên phòng
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
Ban Chỉ đạo, Tổ
Thư ký Đề án, Bộ phận giúp việc BCĐ
|
06
|
Tổ chức Hội nghị tổng kết thực hiện Đề án; đề nghị
khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
|
Tháng 01/2017.
|
Bộ đội Biên phòng
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
Ban Chỉ đạo, Tổ
Thư ký Đề án, Bộ phận giúp việc BCĐ
|
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG
STT
|
Nội dung công
việc
|
Thời gian thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
thực hiện
|
1
|
Biên soạn, in ấn các loại tài liệu nghiệp vụ phổ
biến, giáo dục pháp luật và tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối
tượng của Đề án, gồm;
a- Sách hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục
pháp luật cho lực lượng làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ đội Biên
phòng và cán bộ cấp xã
b- Tờ gấp pháp luật
|
- Giai đoạn I
- Giai đoạn I
|
Bộ đội Biên phòng
tỉnh Bà Rịa-Vũng tàu
|
Sở Tư pháp
|
2
|
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện mô hình điểm về
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại thị trấn Phước Hải (Bộ Quốc phòng
chọn làm điểm), huyện Đất Đỏ; tại các Mục: 8, 9, 10, 11,12 trong kế hoạch
này.
|
Giai đoạn I
|
Bộ đội Biên phòng
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
Sở Tư pháp và huyện
Đất Đỏ
|
3
|
Tập huấn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật
và nghiệp vụ quản lý Đề án cho lực lượng làm công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, gồm: Bộ đội Biên phòng, Cán bộ cấp xã, người có uy tín trong cộng đồng
dân cư, chức sắc tôn giáo các xã vùng biên giới, hải đảo.
|
Giai đoạn I, tổ chức tại thị trấn Phước Hải.
|
Bộ đội Biên phòng
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
Huyện Đất Đỏ
|
4
|
Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ,
chiến sỹ Bộ đội Biên phòng và cán bộ, nhân dân khu vực biên giới bằng các
hình thức: Tổ chức lớp tập trung, tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh
địa phương, phát tờ rơi... cho cán bộ, nhân dân tuyến biển, hải đảo, ngư dân;
các thuyền đi biển dài ngày.
|
Cả 2 giai đoạn (ít nhất mỗi tháng một lần).
|
Bộ đội Biên phòng
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
Sở Tư pháp, Ngoại
vụ, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp&phát triển nông thôn
(NN&PTNT), các huyện, thành phố có biên giới biển đảo
|
5
|
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch bổ
sung, ban hành văn bản tăng cường quản lý hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui
chơi giải trí, tạo môi trường học tập, vui chơi lành mạnh gắn với phổ biến,
giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo.
|
Cả 2 giai đoạn.
|
Bộ đội Biên phòng
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
Sở Văn hóa- thể
thao & du lịch
|
6
|
Tham quan rút kinh nghiệm công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật của một số địa phương trong nước.
|
Giai đoạn I
|
Bộ đội Biên phòng
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
Sở Tư pháp, Ngoại
vụ, Tài nguyên và Môi trường, NN&PTNT, các huyện, thành phố có biên giới
biển đảo
|
7
|
Nhân rộng mô hình điểm về công tác PBGDPL ra các
xã biên giới, hải đảo.
|
Giai đoạn II
|
Bộ đội Biên phòng
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
Sở Tư pháp, Ngoại
vụ, Tài nguyên và Môi trường, NN&PTNT; các huyện, thành phố có biên giới
biển đảo
|
8
|
Tổ chức sinh hoạt “Ngày Pháp luật” ở các Đồn Biên
phòng và thị trấn, xã điểm.
|
Mỗi tháng 01 lần(Giai đoạn I tổ chức ở địa bàn
làm điểm, Giai đoạn II nhân rộng)
|
Bộ đội Biên phòng
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
Các đơn vị Biên
phòng và thị trấn, xã điểm.
|
9
|
Tổ chức xét xử lưu động một số vụ án hình sự ở
các xã biên giới (nếu có)
|
Khi có án
|
Đề nghị Tòa án
nhân dân Tỉnh chủ trì, phối hợp thực hiện.
|
Các đồn Biên
phòng, Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp nơi có xã làm
điểm.
|
10
|
Xây dựng câu lạc bộ, trung tâm tư vấn pháp luật tại
địa bàn làm điểm để phổ biến giáo dục pháp luật cho các đối tượng tham gia,
|
Giai đoạn I làm điểm ở địa bàn điểm, giai đoạn II
nhân rộng.
|
Bộ đội Biên phòng
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
Sở Tư pháp; các
huyện, thành phố có biên giới biển, đảo
|
11
|
Đội Tuyên truyền văn hóa của Bộ đội Biên phòng tỉnh
phối hợp với xã làm điểm phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân
thông qua hoạt động văn hóa, văn nghệ.
|
Giai đoạn I làm điểm ở địa bàn điểm, mỗi quý một
lần, giai đoạn II nhân rộng.
|
Bộ đội Biên phòng
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
Ngành văn hóa của
tỉnh
|
12
|
Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua thực hiện
công tác chuyên môn của cán bộ, chiến sĩ Biên phòng, Công an, Tư pháp và những
người có uy tín ở địa bàn làm điểm.
|
Thực hiện thường xuyên thông qua các hoạt động,
công tác hàng ngày (Giai đoạn I làm điểm ở địa bàn điểm, mỗi quý một lần,
giai đoạn II nhân rộng).
|
Bộ đội Biên phòng
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
Các đồn Biên
phòng, Công an, Tư pháp, Mặt trận Tổ quốc, Ban Tôn giáo, Ban Dân tộc và các tổ
chức quần chúng ở các huyện có xã làm điểm.
|
13
|
Đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị
thực hiện đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
|
2014-2016
|
Bộ đội Biên phòng
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
Sở Tài Chính
|
14
|
Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật trong cán bộ, nhân
dân vùng biên giới, hải đảo.
|
Cuối giai đoạn II
|
Bộ đội Biên phòng
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
Sở Tư pháp, Ngoại
vụ, Tài nguyên và Môi trường, NN&PTNT; các huyện, thành phố có biên giới
biển đảo
|
15
|
Tổ chức khảo sát tình hình phổ biến, GDPL một số
địa phương, đơn vị; đánh giá kết quả thực hiện đề án.
|
Năm 2015 và 2016
|
Bộ đội Biên phòng
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
Ban Chỉ đạo, Tổ
thư ký, bộ phận giúp việc BCĐ
|
III. KINH PHÍ ĐẢM BẢO
Theo quy định phân cấp quản lý ngân sách nhà nước,
các cơ quan, ban, ngành, địa phương chủ động lập dự toán kinh phí triển khai
các nhiệm vụ trong Kế hoạch giao, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt hàng năm.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch phải được quản lý và sử
dụng hiệu quả, theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu UBND xây dựng
kế hoạch thực hiện chi tiết, trình UBND tỉnh
phê duyệt,
- Phối hợp với cơ quan, Ban, ngành, địa phương và
các cơ quan, đơn vị quân đội có liên quan tổ chức thực hiện nội dung Kế hoạch này.
- Định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).
- Căn cứ tình hình thực tế, chủ động đề xuất với UBND tỉnh để điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ của
Kế hoạch triển khai Đề án cho phù hợp.
2. Sở Tư pháp
- Phối hợp với Bộ đội Biên phòng tỉnh hướng dẫn việc
triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổ chức
tập huấn nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ làm công tác PBGDPL tại các vùng biên giới
biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ
quan liên quan biên soạn tài liệu tuyên truyền phục vụ công tác triển khai thực
hiện nội dung kế hoạch này đạt hiệu quả.
- Hướng dẫn các Phòng Tư pháp cấp huyện có các xã,
phường, thị trấn thuộc vùng biên giới, hải đảo, chủ động phối hợp với các cơ
quan chức năng thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân
vùng biên giới, hải đảo thuộc phạm vi địa phương quản lý.
3. Sở Ngoại vụ
- Chủ trì, phối hợp với Bộ đội Biên phòng tỉnh biên
soạn tài liệu tuyên truyền liên quan đến biên giới, hải đảo trong phạm vi quyền
hạn của ngành ngoại vụ phục vụ công tác tuyên truyền cho cán bộ, nhân dân vùng
biên giới, hải đảo của tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương
vùng biên giới, hải đảo tổ chức triển khai thực hiện các nội dung chi tiết của
kế hoạch này đạt hiệu quả.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ
chức hội nghị, biên soạn tài liệu tuyên truyền về đất đai, biển, đảo cho cán bộ,
nhân dân vùng biên giới, hải đảo của tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành phố chủ động
thực hiện các hình thức tuyên truyền về đất đai, biển, đảo đến cán bộ, nhân dân
vùng biên giới, hải đảo thuộc phạm vi quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương
tổ chức thực hiện các nội dung của kế hoạch này theo chức năng và nhiệm vụ được
giao.
5. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Chủ động phối hợp với Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ
chức các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về an ninh, quốc
phòng cho cán bộ, chiến sỹ vùng biên giới, hải đảo đạt hiệu quả.
- Chủ động phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo
tăng cường tổ chức xét xử lưu động một số vụ án xảy ra trên địa bàn biên giới,
hải đảo để tuyên truyền, giáo dục, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật.
6. Sở Tài chính
- Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh đảm bảo ngân sách hàng năm cho các cơ quan, đơn vị thực hiện nội
dung kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản có liên
quan.
- Phối hợp với Bộ đội Biên phòng, cáp cơ quan, ban,
ngành, địa phương tổ chức thực hiện các nội dung liên quan trong kế hoạch.
7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh và Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh
Chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện tăng cường tổ chức xét xử lưu động một số vụ án xảy ra trên địa bàn biên
giới, hải đảo để tuyên truyền, giáo dục, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên
Tăng cường phối hợp với Bộ đội Biên phòng tỉnh tích
cực lồng ghép nội dung PBGDPL cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo với
thực hiện các cuộc vận động, các phong trào, chương trình, kế hoạch hành động của
tổ chức mình đẩy mạnh phổ biến, giáo dục
pháp luật cho thành viên của tổ chức mình
vùng biên giới, hải đảo.
9. Các Sở, Ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án trong phạm vi
phụ trách và cử cán bộ tham gia, phối hợp
chặt chẽ với Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện tốt các nội dung của kế hoạch
này.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện
hàng năm trên địa bàn quản lý.
- Bố trí kinh phí và nguồn nhân lực thực hiện công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương, đặc biệt đối với các địa bàn được
chọn chỉ đạo điểm trong kế hoạch này.
- Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở
Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân tỉnh
và Bộ Tư pháp.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Định kỳ 6 tháng, một năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất,
các cơ quan, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp tổng hợp) báo
cáo Bộ Tư pháp.
Trong quá trình triển khai Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Tư pháp) để kịp thời chỉ đạo./.
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI MỘT SỐ ĐỊA
BÀN TRỌNG ĐIỂM VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN
2013-2016”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 957/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
- Nhằm triển khai thực hiện nội dung Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật; Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các Đề án tại Quyết định số
409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
(khóa XI).
- Nâng cao hiểu biết pháp luật và ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ, nhân dân trên địa bàn tỉnh trong các lĩnh vực đất đai,
môi trường, an toàn giao thông, hình sự, tệ nạn xã hội, từng bước giảm số vụ việc
và người vi phạm pháp luật, góp phần giữ gìn an ninh trật tự, phát triển kinh tế
- xã hội tại các địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật.
- Tăng cường, nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức
trong hệ thống chính quyền, đoàn thể cơ sở và người làm công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật và hòa giải cơ sở ở các địa bàn trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đến năm 2016, 70% người dân tại các địa
bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh được phổ biến, hướng dẫn
thực hiện quy định pháp luật liên quan trực tiếp đến cuộc sống của người dân,
trong đó tập trung vào những văn bản pháp luật liên quan đến tình hình vi phạm
pháp luật, phù hợp đặc thù của từng cơ sở;
- Phấn đấu 100% cán bộ, công chức thuộc hệ thống
chính quyền, đoàn thể cơ sở và những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, hòa giải ở cơ sở tại các địa bàn trọng điểm trên địa bàn tỉnh được trang
bị kiến thức pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực pháp luật liên quan;
- Phấn đấu kiềm chế và làm giảm từ 10% đến 15% số
người vi phạm pháp luật và số vụ việc vi phạm pháp luật tại địa bàn trọng điểm
về vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng được mô hình chỉ đạo điểm về tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, hạn
chế vi phạm pháp luật tại các xã, phường, thị trấn có nhiều vi phạm pháp luật
theo từng lĩnh vực để rút kinh nghiệm, nhân ra diện rộng.
2. Yêu cầu:
- Các cơ quan, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã; phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh phải
chủ động, tích cực tham gia vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa
bàn trọng điểm.
- Lồng ghép việc triển khai thực hiện nội dung Kế
hoạch với việc triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án và phong trào khác
đang thực hiện ở ngành lĩnh vực và địa phương phụ trách.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa phổ biến,
giáo dục pháp luật với xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật; giữa
thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án với việc
tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật có liên quan.
II. PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ ĐỐI
TƯỢNG
1. Phạm vi lựa chọn thực hiện điểm:
- Huyện Tân Thành (xã Mỹ Xuân, xã Tân Hải).
- Thành phố Vũng Tàu (phường 5, phường 6).
Ngoài 04 đơn vị được chọn thực hiện điểm tại huyện
Tân Thành và thành phố Vũng Tàu, các huyện và thành phố còn lại lựa chọn xã,
phường trọng điểm để chỉ đạo thực hiện cho phù hợp với tình hình của ngành, địa
phương phụ trách.
2. Nội dung:
Nội dung thực hiện phổ biến, giáo dục ở những địa
bàn trọng điểm gồm: Quản lý, sử dụng đất
đai và giải phóng mặt bằng; môi trường, khoáng
sản; an toàn giao thông; an toàn thực phẩm; tội phạm hình sự và tệ nạn ma túy,
mại dâm.
3. Đối tượng thụ hưởng:
- Cán bộ, công chức trong hệ thống chính quyền,
đoàn thể và người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp xã.
- Doanh nghiệp và nhân dân tại các địa bàn trọng điểm;
- Các đối tượng đã có tiền án, tiền sự hoặc có nguy
cơ phạm tội cao, trọng tâm là các đối tượng nằm trong diện quản lý nghiệp vụ của
lực lượng Công an; đối tượng có trình độ nhận thức và văn hóa hạn chế; các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh
đóng tại các xã, phường, thị trấn trọng điểm.
III. CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
1. Khảo sát, đánh giá thực trạng, nhu cầu công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại các xã, phường trọng điểm:
- Xây dựng kế hoạch, lập phiếu khảo sát và tổ chức
khảo sát tại các xã, phường trọng điểm;
- Xác định đối tượng, nội dung, hình thức ưu tiên
triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp.
- Xây dựng kế
hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực pháp luật liên quan.
2. Tổ chức triển khai các hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật cho nhân dân ở các xã, phường trọng điểm được lựa chọn:
- Tổ chức phổ biến pháp luật trực tiếp thông qua
các hội nghị tập huấn, các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật, trợ giúp pháp lý
lưu động và thông qua các cuộc họp tại thôn, ấp, khu phố.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật trong các
doanh nghiệp và cộng đồng dân cư phù hợp với phong tục, tập quán của từng địa
phương.
- Biên soạn, in ấn và phát hành các loại tài liệu
tuyên truyền pháp luật như: Sách hỏi đáp, tờ rơi, tờ gấp pháp luật về các nội
dung đã được lựa chọn.
- Tổ chức tuyên truyền trên hệ thống Đài phát thanh
của huyện, thành phố và hệ thống loa truyền thanh của các xã, phường.
- Phát hiện, biểu dương, nhân rộng các gương điển
hình tiên tiến trong việc chấp hành và thực hiện pháp luật tại địa bàn dân cư
nơi cư trú;
- Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác
phù hợp, có hiệu quả với từng xã, phường.
3. Chỉ đạo điểm về tăng cường công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật:
a) Địa điểm và nội dung thực hiện chỉ đạo điểm:
- Xã Mỹ Xuân huyện Tân Thành tập trung phổ biến các
quy định của pháp luật về tội phạm hình sự; môi trường; an toàn giao thông,
- Xã Tân Hải huyện Tân Thành tập trung phổ biến các
quy định của pháp luật về tội phạm hình sự; an toàn giao thông; tệ nạn xã hội.
- Phường 5 và phường 6 thành phố Vũng Tàu tập trung
phổ biến các quy định của pháp luật về tội phạm hình sự; tệ nạn xã hội; an toàn
thực phẩm và vệ sinh môi trường.
b) Hình thức thực hiện chỉ đạo điểm:
- Tổ chức các hội nghị tuyên truyền, các đợt trợ giúp
pháp lý lưu động, tư vấn trực tiếp cho nhân dân nhằm giải đáp vướng mắc pháp luật
và phổ biến cho nhân dân biết, hiểu các quy định của pháp luật về các lĩnh vực
chỉ đạo điểm.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật; in ấn,
phát hành các loại tài liệu; treo băng rôn, khẩu hiệu, tranh ảnh cổ động, triển
lãm hình ảnh; tổ chức các đợt ra quân hưởng ứng về
an toàn giao thông, môi trường.
- Tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật về
phòng, chống tội phạm, ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác thông qua các
buổi tư vấn pháp luật trực tiếp, tổ chức
phiên tòa xét xử lưu động tại các địa bàn trọng điểm, thông qua hoạt động của
các câu lạc bộ pháp luật, các nhóm đồng đẳng, tình nguyện viên trong cộng đồng;
thiết lập đường dây nóng, hòm thư tố giác tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật;
góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư.
- Tổ chức các buổi giao lưu, giới thiệu, phổ biến
các mô hình, sáng kiến hay về phổ biến, giáo dục pháp luật, hạn chế vi phạm
pháp luật trong quá trình tiến hành chỉ đạo điểm;
- Đánh giá kết quả chỉ đạo điểm, rút kinh nghiệm,
nhân rộng mô hình ra các địa bàn có đặc điểm, điều
kiện và tình hình vi phạm pháp luật tương tự.
4. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền, đoàn thể; người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở tại các xã, phường trọng điểm:
- Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn; lớp bồi dưỡng
về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở
cho cán bộ, công chức chính quyền, đoàn thể và đội ngũ những người làm công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải viên ở các xã, phường trọng điểm.
- Xây dựng, cung cấp các tài liệu hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho những người làm công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật ở các xã, phường trọng điểm.
- Tổ chức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các
cán bộ chính quyền, đoàn thể ở cơ sở giữa các xã, phường trọng điểm với các xã,
phường, thị trấn khác trong tỉnh.
5. Huy động hệ thống chính trị, cộng đồng dân
cư, doanh nghiệp đóng tại các xã, phường trọng điểm tham gia phổ biến, giáo dục
pháp luật; phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm pháp luật ở địa bàn trọng điểm
- Xây dựng mới
hoặc huy động các nhóm nòng cốt, các tổ tự quản, các mô hình đã có ở cộng đồng
dân cư tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật; phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm
pháp luật ở địa bàn trọng điểm; chú trọng vai trò của các tuyên truyền viên
pháp luật, hòa giải viên, cán bộ của các tổ chức đoàn thể.
- Hướng dẫn, khuyến khích doanh nghiệp đóng trên địa
bàn trọng điểm tự tổ chức các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho người
lao động làm việc tại doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, khuyến khích cộng đồng dân cư xây dựng
và thực hiện tốt quy ước, trong đó có tiêu chí không vi phạm pháp luật;
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền và các
đoàn thể; giao trách nhiệm cụ thể để phát huy vai trò của chính quyền cơ sở,
đoàn thể xã hội và mỗi người dân trong việc tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật,
chấp hành pháp luật, ngăn ngừa và hạn chế vi phạm pháp luật tại mỗi khu dân cư
nói riêng và địa bàn trọng điểm nói chung.
6. Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện Kế hoạch:
- Kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế
hoạch lồng ghép vào công tác kiểm tra Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật
6 tháng, hàng năm.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết các hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật tại các xã, phường trọng điểm về vi phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh hàng năm, đề ra phương hướng cho những năm tiếp theo.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp:
- Có trách nhiệm chủ trì giúp UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc,kiểm tra, đánh giá
kết quả thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả và tham mưu UBND tỉnh
tổ chức tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
- Tham mưu Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết định
số 1133 của tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện nội dung các Đề án chi tiết được phê duyệt kèm theo Quyết định hàng năm.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan thành viên Ban
chỉ đạo triển khai thực Quyết định 1133 của
tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Tân Thành
và thành phố Vũng Tàu chỉ đạo thực hiện điểm đối với các xã, phường trọng điểm
đã được lựa chọn thực hiện tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên Ban
chỉ đạo triển khai thực Quyết định 1133 của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai các hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên
môi trường; trật tự, an toàn giao thông; vệ sinh an toàn thực phẩm; tội phạm hình sự và phòng, chống các tệ nạn
xã hội khác.
- Dự trù kinh phí triển khai thực hiện nội dung Kế
hoạch theo quy định.
2. Sở Tài chính:
- Thẩm định, bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế
hoạch này trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản có liên quan.
- Hướng dẫn các cơ quan thành viên Ban chỉ đạo triển
khai thực hiện Quyết định 1133 của tỉnh và UBND các huyện, thành phố bố trí
ngân sách bảo đảm cho việc triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch trên địa bàn
toàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám
sát việc sử dụng kinh phí trong thực hiện
Kế hoạch đã dự trù.
3. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa-Vũng
Tàu:
Tăng cường thời lượng, chất lượng các chuyên trang,
chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến các địa
bàn trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
4. Các cơ quan, ban, ngành của tỉnh:
Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình chủ động
xây dựng kế hoạch triển khai Đề án; Tạo điều kiện,
bố trí cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị có trình độ pháp luật, khả năng
PBGDPL để thực hiện công tác PBGDPL về các lĩnh vực, ngành phụ trách cho cán bộ,
công chức, nhân dân tại các xã, phường trọng điểm về
vi phạm pháp luật, tạo điều kiện cho đội ngũ này được tham gia các lớp đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng PBGDPL.
5. Công an tỉnh:
Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố phối hợp với
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp tổ chức các phiên tòa xét xử
lưu động tại các địa bàn trọng điểm.
6. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh;
Chỉ đạo, hướng dẫn Tòa án nhân dân các huyện, thành
phố tổ chức các phiên tòa xét xử lưu động tại các địa bàn trọng điểm về vi phạm
pháp luật, đặc biệt là các vụ án về đất đai, môi trường, tội phạm, ma túy, giao
thông.
7. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh:
Chỉ đạo, hướng dẫn Viện kiểm sát các huyện, thành
phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
tại các xã, phường trọng điểm về vi phạm pháp luật.
8. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên:
- Phối hợp với Sở Tư pháp huy động các thành viên
Ban công tác Mặt trận và thành viên Tổ hòa giải ở cơ sở tham gia công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật tại các cơ sở trọng điểm về vi phạm pháp luật.
- Tuyên truyền, vận động cán bộ và nhân dân tại các
xã, phường trọng điểm về vi phạm pháp luật nói riêng và các địa phương khác nói
chung chấp hành nghiêm chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
9. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
- Chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện
hàng năm trên địa bàn quản lý.
- Bố trí kinh phí và nguồn nhân lực thực hiện công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương, đặc biệt đối với các địa bàn được
chọn chỉ đạo điểm trong kế hoạch này.
- Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở
Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân tỉnh
và Bộ Tư pháp.
V. THỜI GIAN, TIẾN ĐỘ VÀ KINH
PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Thời gian,
tiến độ:
Tiến độ thực hiện Kế hoạch được chia làm hai giai
đoạn, cụ thể:
a) Giai đoạn I: Từ năm 2013 đến năm 2014:
- Thành lập Ban Chỉ đạo triển khai các Đề án tại
Quyết định số 1133/QĐ-TTg tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Xây dựng, ban hành các văn bản phục vụ cho việc quản
lý, điều hành và triển khai nội dung Kế hoạch
thực hiện Đề án.
- Lựa chọn các xã, phường thực hiện chỉ đạo điểm về
vi phạm pháp luật để triển khai xây dựng mô hình chỉ đạo điểm về tăng cường
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hạn chế vi phạm pháp luật.
- Kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch (Tổ
chức kiểm tra lồng ghép vào Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật).
- Tổ chức sơ kết chỉ đạo điểm vào quý IV năm 2014.
b) Giai đoạn II: Từ năm 2015 đến năm 2016:
- Nhân rộng mô hình chỉ đạo điểm về phổ biến, giáo
dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về
vi phạm pháp luật trên địa bàn toàn tỉnh.
- Triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật đối với các xã, phường, thị trấn trọng điểm về vi phạm pháp luật đã được lựa
chọn trên địa bàn tỉnh.
- Tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề
án vào quý IV năm 2016.
2. Kinh
phí thực hiện:
Theo quy định phân cấp quản lý ngân sách nhà nước,
các cơ quan, ban, ngành, địa phương chủ động lập dự toán kinh phí triển khai
các nhiệm vụ trong Kế hoạch giao, trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt hàng năm.
Ngoài ra, ngân sách trung ương hỗ trợ triển khai thực
hiện việc chỉ đạo điểm tại các xã, phường được lựa chọn.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch phải được quản lý và sử dụng hiệu quả, theo quy định của pháp luật.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Định kỳ 6 tháng, năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất,
các cơ quan, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp tổng hợp) báo cáo Bộ Tư pháp.
Trong quá trình triển khai Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Tư pháp) để kịp thời chỉ đạo./.
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN
SÓNG PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2013-2016”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 957/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
I. MỤC TIÊU, PHẠM VI THỰC HIỆN:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
- Tăng cường và phát huy vị trí, vai trò, chức năng
của Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật; đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội
nhập quốc tế của đất nước trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo; góp
phần tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và nâng cao hiểu biết pháp luật,
ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và
nhân dân, góp phần ngăn chặn và hạn chế vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Thông qua công tác thông tin, tuyên truyền nhằm
nâng cao hiểu biết pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân
trên địa bàn tỉnh trong các lĩnh vực đất đai, môi trường, an toàn giao thông,
hình sự, tệ nạn xã hội, từng bước giảm số vụ việc và người vi phạm pháp luật,
góp phần giữ gìn an ninh trật tự, phát triển kinh tế - xã hội tại các địa bàn
trọng điểm về vi phạm pháp luật.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng, đổi mới và nâng cao nội dung chất lượng
các chuyên mục, chuyên trang về tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trên
sóng phát thanh, truyền hình và trên Trang thông tin điện tử Website của Đài
Phát thanh- Truyền hình tỉnh.
- Phấn đấu hết năm 2014, hoàn thành 70% các hoạt động:
Quảng bá chương trình; tăng cường xây dựng, phát sóng chương trình, chuyên mục
về pháp luật trên sóng phát thanh và truyền hình của Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh; tăng cường sử dụng thông tin,
chương trình về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của Đài Truyền thanh
các huyện, thành phố; đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật để
phổ biến các quy định của pháp luật, tình hình thi hành pháp luật và các thông
tin khác về pháp luật; tăng cường số lượng cán bộ, phóng viên thực hiện công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội
ngũ phóng viên, biên tập viên.
- Đến hết năm 2016, hoàn thành 100% các hoạt động
nêu trên.
2. Yêu cầu:
- Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để thông
tin, tuyên truyền.
- Việc thông tin, tuyên truyền phổ biến, giáo dục
pháp luật phải thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo chất lượng; triển
khai sâu rộng các hình thức, biện pháp thực hiện hiệu quả, phù hợp với các đối
tượng nghe, xem Đài để cán bộ công chức và nhân dân dễ hiểu; kế thừa những kết
quả và khắc phục những hạn chế của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã thực
hiện.
- Phát huy thế mạnh của phương tiện thông tin đại
chúng để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật.
- Công tác thông tin, tuyên truyền phải được kết hợp,
lồng ghép với các chương trình, đề án khác có liên quan về phổ biến, giáo dục
pháp luật trong quá trình thực hiện Đề án.
3. Phạm vi và đối tượng:
- Kế hoạch thông tin, tuyên truyền về phổ biến,
giáo dục pháp luật được triển khai ở tất cả các phòng, ban nội dung thuộc Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Đài Truyền thanh các huyện, thành phố trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính
quyền, đoàn thể và người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp.
- Các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trên địa
bàn tỉnh.
- Các đối tượng đã có tiền án, tiền sự hoặc có nguy
cơ phạm tội cao, trọng tâm là các đối tượng năm trong diện quản lý nghiệp vụ của
lực lượng Công an; đối tượng có trình độ nhận thức và văn hóa hạn chế; các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng tại các xã, phường, thị trấn trọng
điểm.
II. CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN:
1. Tập trung triển khai thực hiện các hoạt động
như quảng bá chương trình, tăng cường xây dựng,
sản xuất tin, các chương trình, chuyên mục phát trên sóng phát thanh, truyền
hình và đăng tải trên trang thông tin điện tử; tăng cường thông tin, tuyên truyền
về phổ biến, giáo dục pháp luật trên Đài Truyền thanh các huyện, thành phố; đa
dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật trên sóng phát thanh, truyền
hình để phổ biến các quy định của pháp luật về tình hình thi hành pháp luật và
các thông tin khác về pháp luật.
2. Thông tin, tuyên truyền phổ biến đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đến các tầng lớp nhân dân trong và
ngoài tỉnh thông qua các các chương trình, chuyên mục, các tin, bài về pháp luật
với hình thức đa dạng, nội dung phong phú, sinh động.
3. Tuyên truyền hoạt động của các ban, ngành
tổ chức xã hội nhằm nâng cao nhận thức của người dân về việc chấp hành pháp luật,
sống và làm việc theo pháp luật. Trong đó, chú trọng đến việc tuyên truyền phổ
biến nội dung các văn bản pháp luật về phòng chống các loại tội phạm, chương
trình 4 giảm của có hiệu lực thi hành trong giai đoạn 2013 - 2016 đến cán bộ,
nhân dân.
4. Thông tin, tuyên truyền những đơn vị, cá
nhân điển hình trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở cơ sở; công tác trợ
giúp pháp lý cho người nghèo; các mô hình, đơn vị làm tốt việc xây dựng tủ sách
pháp luật; kiểm tra tình hình chấp hành các quy định của pháp luật tại các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh.
5. Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành
thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh để thông tin
tuyên truyền về pháp luật, những văn bản định hướng tuyên truyền nhằm chuyển tải
đầy đủ đến bạn nghe, xem Đài trong và ngoài tỉnh.
6. Thông tin, tuyên truyền, phản ánh về tình
hình vi phạm pháp luật về hình sự, dân sự, công tác phòng, chống tham nhũng,
phòng, chống tội phạm ma túy, mại dâm và các loại tệ nạn xã hội. Phản ánh tình
hình vi phạm luật giao thông, các điểm đen về tai nạn giao thông, nạn khai thác
cát trái phép trên sông; các vi phạm về ô nhiễm môi trường, an toàn vệ sinh thực
phẩm để mọi tầng lớp nhân dân biết và phòng tránh.
7. Phối hợp với các ngành liên quan, đẩy mạnh
tuyên truyền phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, bảo vệ chủ quyền an
ninh biên giới và hải đảo. Tuyên truyền gương người tốt việc tốt, gương tiêu biểu
trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc. Tuyên truyền các mô hình, tập
thể, đơn vị làm tốt công tác tuyên truyền phát luật.
8. Xây dựng chuyên mục định kỳ về tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật phù hợp với từng thời gian, từng địa bàn.
9. Tăng cường sản xuất các chương trình,
phóng sự, chuyên mục có nội dung về tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
xen kẽ, lồng ghép trong các nội dung, các chuyên mục khác nhau trên sóng phát
thanh, truyền hình Đài tỉnh và phát thanh trên các Đài Truyền thanh huyện,
thành phố.
10. Tăng cường tần suất phát sóng các chương
trình về tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật trên sóng phát thanh, truyền
hình ở nhiều khung giờ khác nhau nhằm chuyển tải một cách nhanh và đầy đủ nhất
đến bạn nghe, xem Đài.
11. Tăng cường phối hợp với các cơ quan,
ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong tỉnh xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật trong từng giai đoạn và hàng năm nhằm thực hiện tốt việc tuyên truyền,
phổ biến kiến thức pháp luật đến cán bộ, công chức, viên chức và mọi tầng lớp
nhân dân trong và ngoài tỉnh.
12. Việc thực hiện việc phổ biến, giáo dục
pháp luật thông qua các hình thức:
- Sản xuất các chương phát thanh, trình truyền hình
ở nhiều thể loại (tin tức, phóng sự, phim tài liệu, đối thoại, sân khấu, truyền
hình trực tiếp...).
- Công tác quảng bá, cổ động.
- Biên tập, chuyển thể đăng tải các bài viết trên
trang thông tin điện tử website của Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu.
- Tổ chức tiếp dân, tư vấn trực tiếp, trả lời đơn
thư khiếu nại thông qua chuyên mục Hộp thư truyền hình.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN:
1. Trên sóng phát thanh:
- Thông tin, tuyên truyền trong các chương trình thời
sự trên sóng phát thanh, và thông qua các chuyên mục như: Pháp luật và công
dân, Thông tin văn bản pháp luật, An ninh, An toàn giao thông, An toàn cho bạn
- An toàn cho tôi và một số chương trình khác, tập trung thông tin, tuyên truyền
các văn bản pháp luật; tư vấn, thông tin hướng dẫn, giải đáp thắc mắc pháp luật.
- Thực hiện các bài viết chuyên sâu, bài viết phản
ánh về việc chấp hành Pháp luật của công dân, của các đơn vị, các địa phương.
- Thực hiện thông tin, tuyên truyền bằng các chương
trình Phát thanh trực tiếp như: “Phụ nữ và cuộc sống”, “Pháp luật và công dân”
để chuyển tải các vấn đề về sức khỏe, cuộc sống; chuyển tải những thông tin
liên quan đến Luật Bình đăng giới, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
- Các chương trình phát thanh trực tiếp có sự tham
gia của khách mời, trao đổi, giải đáp những thắc mắc xung quanh các vấn đề liên
quan đến pháp luật để tạo điều kiện cho thính giả giao lưu, tư vấn trực tiếp,
giải đáp những thắc mắc nhằm nâng cao những hiểu biết về pháp luật. Từ đó, để mọi
người chấp hành tốt những quy định của pháp luật.
2. Trên sóng Truyền hình:
- Chuyển tải nội dung thông tin, tuyên truyền bằng
các chuyên mục như: Pháp luật và cuộc sống, Giáo dục - Đào tạo, Thanh niên, Phụ
nữ và cuộc sống, Bàn tròn chủ nhật, Vì chủ quyền an ninh biên giới biển đảo, Vì
chủ quyền biển đảo, Quốc phòng toàn dân,
Lao động công, ... qua đó lồng ghép nội dung tuyên truyền vào các vấn đề liên
quan đến các lĩnh vực đời sống nhân dân như: Hôn nhân gia đình, tranh chấp đất
đai, tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh
chấp lao động, các chế độ chính sách cho người lao động, hòa giải cơ sở... và
các Luật như Luật An toàn thực phẩm, Luật
Tần số vô tuyến điện, Luật Giao thông đường bộ, Luật Phòng cháy, chữa cháy, Luật
BHXH, BHYT, Luật Bảo vệ môi trường... và các Luật sửa đổi, bổ sung. Song song
đó, các Chuyên mục như: Xây dựng Đảng, Hộp thư truyền hình, Tiếp chuyện bạn
nghe Đài, ... cũng được lồng ghép để chuyển tải thông tin, tuyên truyền về các
Đảng bộ cơ sở, các đảng viên điển hình trong công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và thực thi pháp luật Cảnh báo về các hành vi vi phạm pháp
luật và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến
pháp luật như tranh chấp đất đai, vi phạm Luật Bảo vệ môi trường, vi phạm các
chế độ chính sách...
3. Trên Trang thông tin điện tử Website:
- Thông tin, tuyên truyền giới thiệu các nội dung
cơ bản trong từng văn bản luật trên Trang thông tin điện tử Website như: Bộ luật
Hình sự; Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Hôn
nhân và gia đình; Luật Giao thông đường bộ ... qua đó nhằm giúp bạn đọc nắm và
hiểu rõ quyền, nghĩa vụ của người công dân, góp phần hình thành ý thức chấp
hành pháp luật cho người dân được tốt hơn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đài Phát thanh - Truyền hình:
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức
thực hiện thông tin, tuyên truyền một cách đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời; hàng
tháng, quý có kế hoạch định hướng thông tin, tuyên truyền cụ thể để các phòng
ban nội dung và Đài Truyền thanh các huyện, thành phố thực hiện đúng theo kế hoạch
đề ra; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện thông tin, tuyên truyền; biểu dương, khen thưởng
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác thông tin, tuyên
truyền.
- Dự trù kinh phí triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch theo quy định.
2. Sở Tư pháp:
Sở Tư pháp phối hợp
với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tổ chức thực hiện nội dung kế hoạch thông
qua các hoạt động và biện pháp cụ thể: Hỗ trợ nội dung tuyên truyền pháp luật
trong các chương trình, chuyên mục nói chung cũng như xây dựng các chương
trình, chuyên mục mới về pháp luật.
- Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ
năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Đài Truyền thanh các huyện, thành phố.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội
ngũ phóng viên, biên tập viên của Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Đài
Truyền thanh các huyện, thành phố.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí phối hợp sản xuất,
cung cấp tin, bài cho Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh thực hiện hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật trên sóng phát thanh và truyền hình.
4. Sở Tài chính:
- Chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám
sát việc sử dụng kinh phí theo quy định của
pháp luật.
- Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổ
chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
ngành.
5. Các cơ quan, ban, ngành của tỉnh:
Các cơ quan, ban, ngành của tỉnh; các tổ chức chính
trị - xã hội và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh trong việc cung cấp thông tin, thực hiện
chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, tổ chức theo chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền hoặc phạm vi, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức.
6. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư
pháp chỉ đạo, định hướng nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật trên sóng phát
thanh, truyền hình của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
7. Đài Truyền thanh các huyện, thành phố:
Thực hiện việc cung cấp thông tin, chương trình về
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
định kỳ và đột xuất trên cơ sở kế hoạch định hướng thông tin, tuyên truyền hàng
tháng, quý của Đài tỉnh.
V. THỜI GIAN, TIẾN ĐỘ VÀ KINH
PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Thời gian,
tiến độ:
Tiến độ thực hiện Kế hoạch được chia làm hai giai đoạn, cụ thể:
a) Giai đoạn I: Từ năm 2013 đến năm 2014:
- Triển khai đồng loạt các hoạt động của Kế hoạch như: rà soát, đánh giá tình hình thực
hiện các nội dung thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong
các chương trình, chuyên mục trên sóng phát thanh, truyền hình và trang thông
tin điện tử của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư
pháp tiến hành tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật và kỹ năng đưa
tin, viết bài về lĩnh vực này cho các phóng viên, biên tập viên Đài Phát thanh
- Truyền hình tỉnh và Đài Truyền thanh các huyện, thành phố.
- Triển khai xây dựng các chương trình, chuyên mục
mới, điều chỉnh lại các chuyên mục, chương trình đã có về tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật để đáp ứng yêu cầu của
Kế hoạch đề ra.
- Tổ chức sơ kết, đánh giá việc triển khai các hoạt
động của Kế hoạch để kịp thời rút kinh nghiệm, kiến nghị các cơ quan chức năng
xử lý những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện.
b) Giai đoạn II: Từ năm 2015 đến hết năm 2016:
- Tiếp tục triển khai công tác thông tin, tuyên
truyền về phổ biến, giáo dục pháp luật một cách sâu rộng, đậm nét, có hiệu quả
trên sóng phát thanh, truyền hình và trang thông tin điện tử website của Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
- Tăng cường tần suất phát sóng các chương trình,
chuyên mục có nội dung tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật trên sóng của
Đài tỉnh và Đài Truyền thanh các huyện, thành phố,
- Tổ chức kiểm tra, tổng kết đánh giá việc thực hiện
thông tin, tuyên truyền về tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Kinh phí thực hiện:
Theo quy định phân cấp quản lý ngân sách nhà nước,
các cơ quan, ban, ngành, địa phương chủ động lập dự toán kinh phí triển khai
các nhiệm vụ trong Kế hoạch giao, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt
hàng năm.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch phải được quản lý và sử dụng hiệu quả, theo quy định của pháp luật.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Định kỳ 6 tháng, năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất,
các cơ quan, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp tổng hợp) báo cáo Bộ Tư pháp.
Trong quá trình triển khai Kế hoạch, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Đài Phát thanh
- Truyền hình tỉnh) để kịp thời chỉ đạo./.
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ PHÁT
HUY VAI TRÒ CỦA HỘI LUẬT GIA TRONG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2013 - 2016”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 957/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 5 năm 2014 của UBND tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật
(PBGDPL) và trợ giúp pháp lý (TGPL), cung cấp kịp thời, có chất lượng dịch vụ
công về PBGDPL và TGPL cho người dân trên cơ sở phát huy vai trò của luật gia
và Hội Luật gia các cấp cũng như các tổ chức, cá nhân khác nhằm đáp ứng nhu cầu
về quyền được thông tin và cung cấp dịch vụ pháp lý của nhân dân, góp phần tăng
cường hiệu quả thực thi công vụ và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật, thực
hiện thắng lợi chính sách và pháp luật của Đảng, Nhà nước.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đẩy mạnh triển khai các mô hình PBGDPL và TGPL của
Hội Luật gia các cấp trong tỉnh; Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp đặc thù và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Phấn đấu đến năm 2016, Hội Luật gia các huyện, thành
phố thuộc tỉnh đều tổ chức thực hiện
công tác PBGDPL và TGPL hoạt động có kết quả tốt.
- Nâng cao năng lực PBGDPL và TGPL cho hội viên Hội
Luật gia các cấp để tăng cường và đẩy mạnh hoạt động này. Phấn đấu đến hết năm
2016, hội viên Hội Luật gia và hội viên tham gia làm tư vấn viên pháp luật, báo
cáo viên pháp luật được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng nghiệp vụ PBGDPL và TGPL.
2. Yêu cầu:
- Hội luật gia các cấp trong Tỉnh phối hợp với các
cơ quan hữu quan, triển khai thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch đề ra trên cơ sở tình
hình, thực tiễn tại địa phương cho phù hợp.
- Phát huy vai trò của luật gia và các cấp Hội luật
gia trong công tác PBGDPL và TGPL bảo đảm chất
lượng và hiệu quả.
- Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để thông
tin, tuyên truyền.
- Việc thông tin, tuyên truyền phổ biến, giáo dục
pháp luật phải thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo chất lượng; triển
khai sâu rộng các hình thức, biện pháp thực hiện hiệu quả, phù hợp với các đối
tượng nghe, xem Đài để cán bộ công chức và nhân dân dễ hiểu; kế thừa những kết
quả và khắc phục những hạn chế của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã thực
hiện.
- Phát huy thế mạnh của phương tiện thông tin đại
chúng để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật.
- Công tác thông tin, tuyên truyền phải được kết hợp,
lồng ghép với các chương trình, đề án khác có liên quan về phổ biến, giáo dục
pháp luật trong quá trình thực hiện Đề án.
3. Phạm vi và đối tượng:
- Kế hoạch thông tin, tuyên truyền về phổ biến,
giáo dục pháp luật được triển khai ở tất cả các phòng, ban nội dung thuộc Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Đài Truyền thanh các huyện, thành phố trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính
quyền, đoàn thể và người làm công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật các cấp.
- Các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trên địa
bàn tỉnh.
- Các đối tượng đã có tiền án, tiền sự hoặc có nguy
cơ phạm tội cao, trọng tâm là các đối tượng nằm trong diện quản lý nghiệp vụ của
lực lượng Công an; đối tượng có trình độ nhận thức và văn hóa hạn chế; các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng tại các xã, phường, thị trấn trọng
điểm.
II. CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN:
1. Tập trung triển khai thực hiện các hoạt động
như quảng bá chương trình, tăng cường xây dựng, sản xuất tin, các chương trình,
chuyên mục phát trên sóng phát thanh, truyền hình và đăng tải trên trang thông
tin điện tử; tăng cường thông tin, tuyên truyền về phổ biến, giáo dục pháp luật
trên Đài Truyền thanh các huyện, thành phố; đa dạng hóa các hình thức phổ biến,
giáo dục pháp luật trên sóng phát thanh, truyền hình để phổ biến các quy định của
pháp luật về tình hình thi hành pháp luật
và các thông tin khác về pháp luật.
2. Thông tin, tuyên truyền phổ biến đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đến các tầng lớp nhân dân trong và
ngoài tỉnh thông qua các các chương trình, chuyên mục, các tin, bài về pháp luật
với hình thức đa dạng, nội dung phong phú, sinh động.
3. Tuyên truyền hoạt động của các ban, ngành
tổ chức xã hội nhằm nâng cao nhận thức của
người dân về việc chấp hành pháp luật, sống và làm việc theo pháp luật. Trong
đó, chú trọng đến việc tuyên truyền phổ biến nội dung các văn bản pháp luật về
phòng chống các loại tội phạm, chương trình 4 giảm của có hiệu lực thi hành
trong giai đoạn 2013 -2016 đến cán bộ, nhân dân.
Hội Luật gia Tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan
để triển khai thực hiện Kế hoạch có trách nhiệm:
- Hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án, xây dựng Kế
hoạch thực hiện Đề án hàng năm và cả giai
đoạn;
- Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch triển
khai Đề án ở cấp Tỉnh.
- Tổ chức thực hiện và hướng dẫn các cơ quan, tổ chức
có liên quan thực hiện các nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức được nêu tại Kế hoạch.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả triển khai thực
hiện Đề án gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND
Tỉnh.
b) Sở Tư pháp:
- Phối hợp với Hội Luật gia Tỉnh hướng dẫn việc triển
khai thực hiện Đề án; phối hợp nghiên cứu biên soạn, xuất bản và cung cấp các tài liệu bổ trợ về PBGDPL và
TGPL cho các tổ chức xã hội; tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng trợ
giúp pháp lý cho cán bộ tư vấn của các Trung tâm tư vấn pháp luật trực thuộc
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp và cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của
các tổ chức này.
- Phối hợp với các ban, ngành, địa phương tổ chức
thực hiện các nội dung liên quan tại Kế hoạch
này.
c) Sở Tài chính:
- Đảm bảo ngân sách nhà nước cấp hàng năm để thực
hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với Hội Luật gia Tỉnh hướng dẫn các địa
phương, các cơ quan liên quan về cơ chế tài chính trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
d) Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Hội Luật gia Tỉnh
thực hiện Kế hoạch này.
đ) Đề nghị Tòa án nhân dân Tỉnh, Viện kiểm sát nhân
dân Tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tích cực phối hợp với Hội
Luật gia Tỉnh thực hiện Kế hoạch này.
e) Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ
chức thành viên tăng cường phối hợp, tổ chức
thực hiện Kế hoạch này.
g) Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc Tỉnh:
- Chỉ đạo các phòng, ban, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức chính trị
- xã hội trên địa bàn triển khai thực hiện Kế hoạch; đầu tư kinh phí, tạo điều
kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
- Định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch
về Hội Luật gia Tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân Tỉnh.
2. Tiến độ thực hiện Kế hoạch:
Giai đoạn I (Từ năm 2013 đến năm 2014): Thành lập
Ban chỉ đạo thực hiện Đề án ở Tỉnh; xây dựng,
ban hành văn bản phục vụ cho việc quản lý, điều hành và thực hiện Đề án; chọn địa
bàn làm mô hình điểm của Tỉnh (03 huyện, thành); tổ chức thực hiện các nội dung
của Đề án; tổ chức nghiên cứu học tập
kinh nghiệm xã hội hóa công tác PBGDPL và TGPL ở một số Tỉnh, Thành để vận dụng
vào thực tiễn Tỉnh; kiểm tra việc thực hiện Đề án, tổ chức sơ kết thực hiện chỉ đạo điểm, xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án từ năm 2012 đến 2016.
- Giai đoạn II (Từ năm 2015 đến năm 2016): Kế thừa
kết quả thực hiện các mô hình điểm, mở rộng và thực hiện trên phạm vi toàn Tỉnh.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội
dung của Đề án; tổng kết đánh giá việc thực
hiện Đề án trên toàn Tỉnh./.