ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 949/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 19
tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH ĐỀ ÁN "ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC CHO BỘ PHẬN TIẾP
NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ".
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 915/QĐ-UBND ngày 15/6/2012
của UBND tỉnh về việc Ban hành Chương trình Cải cách hành chính nhà nước tỉnh
An Giang giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 987/TTr-SNV ngày 01 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án "Đầu tư trang
thiết bị, phương tiện làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban
nhân dân cấp xã".
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ
(Vụ CCHC);
- Văn phòng phía Nam – Bộ Nội vụ
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo, TGV CTr CCHC tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Lưu: HCTC, TH, KSTTHC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
ĐỀ ÁN
ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC CHO BỘ PHẬN TIẾP
NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 949/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
A-
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CƠ SỞ THỰC HIỆN.
I. THỰC
TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG, THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
Căn cứ Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương của Thủ tướng Chính phủ.
UBND tỉnh An Giang đã triển
khai thực hiện đồng bộ tại địa phương, các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cấp xã về xây dựng Đề án thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa (gọi tắt là Bộ phận một cửa) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nhìn chung, công tác giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa theo Quyết định 93/2007/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh ngày càng hiệu
quả và nề nếp, từng bước mang lại những lợi ích thiết thực cho người dân địa
phương. Thủ tục hành chính được giải quyết ngày càng đơn giản và nhanh hơn.
Lãnh đạo các địa phương quan tâm chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả để kịp thời có giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết thủ tục
hành chính cho người dân, doanh nghiệp, hạn chế dần tiêu cực, phiền hà, sách
nhiễu công dân trong quá trình thực thi quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức,
chấn chỉnh thái độ làm việc, cải thiện và nâng cao kỹ năng giao tiếp của cán bộ,
công chức với công dân.
Qua kiểm tra đánh giá hiệu
quả cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn cho thấy các địa
phương ngày càng quan tâm và chú trọng thực hiện đúng các quy định về cơ chế một
cửa. Các địa phương điển hình về tổ chức hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả là các phường, xã trên địa bàn thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc,
các huyện Thoại Sơn, Tri Tôn, Phú Tân. Ba đơn vị đạt 100% tiêu chí một cửa đề
ra là phường Bình Đức - thành phố Long Xuyên, xã Vĩnh Chánh - huyện Thoại Sơn,
xã Hội An - huyện Chợ Mới. Các xã tổ chức Bộ phận một cửa khoa học, hợp lý là:
Xã Cần Đăng - huyện Châu Thành, phường Mỹ Thạnh - thành phố Long Xuyên.
Hầu hết các đơn vị thuộc
các địa phương này đều thực hiện đạt các tiêu chí đánh giá một cửa như: thành lập
và tổ chức hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn; tổ chức giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
người dân nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận một cửa, phương châm làm việc:
“trách nhiệm - một cửa - thân thiện” tại nơi làm việc, trang bị phương tiện phục
vụ công việc như bàn làm việc, máy vi tính, điện thoại bàn, máy in, máy
photocopy, ghế dân ngồi chờ và nước uống phục vụ,… Bên cạnh các yếu tố về vật
chất, cán bộ, công chức tại bộ phận một cửa đều thực hiện các quy định: đeo thẻ
công chức, bố trí bảng tên, chức danh công chức tại bàn làm việc giúp người dân
thuận tiện liên hệ, thực hiện văn hóa nơi công sở; thái độ giao tiếp và tinh thần
trách nhiệm trong công việc chuyển biến tốt; lưu trữ hồ sơ tiếp nhận và ra phiếu
hẹn trả kết quả cho người dân; hồ sơ tiếp nhận được giải quyết nhanh chóng,
đúng hẹn; thủ tục hành chính được niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả.
Số lượng cán bộ, công chức
tại bộ phận một cửa đạt chuẩn (theo quy định từ trung cấp trở lên) tại các đơn
vị khá cao. Chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức một cửa cấp xã đều triển
khai thực hiện theo hướng dẫn của Sở Nội vụ là 180.000 đồng/tháng/người. Đối với
cán bộ làm thêm giờ được hưởng tiền làm thêm giờ theo Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính. Tuy nhiên,
phần lớn các đơn vị chưa thực hiện chế độ phụ cấp làm thêm giờ theo quy định.
Danh mục thủ tục hành
chính giải quyết theo cơ chế một cửa ở cấp xã có sự khác nhau, phụ thuộc vào đặc
thù của từng địa phương về địa lý, dân tộc, … người dân thường có nhu cầu giải
quyết loại thủ tục nào nhiều thì địa phương đưa thủ tục đó vào danh mục công việc
giải quyết theo cơ chế một cửa. Thủ tục hành chính ở cấp xã chủ yếu thuộc các
lĩnh vực: Tư pháp - Hộ tịch, Địa chính - Xây dựng, Lao động - Thương Binh và Xã
hội và một số thủ tục thường giải quyết khác như: xác nhận đơn xin việc, đăng
ký tạm trú, đăng ký tạm vắng, đăng ký thường trú,…
Theo quy định tại Quyết định
số 93/2007/QĐ-TTg, Bộ phận một cửa phải được bố trí phòng riêng, diện tích tối
thiểu đối với cấp sở là 40m2, UBND huyện là 80m2 và UBND
xã là 40m2; có bàn, ghế làm việc, ngăn khung nhôm kính, quạt điện,
điện thoại, ghế ngồi và nước uống cho tổ chức và công dân đến giao dịch, công
khai quy định, các thủ tục hành chính, phí và lệ phí ở các lĩnh vực .v.v…. Tuy
nhiên, so với yêu cầu thì hạn chế thường gặp đối với UBND xã, phường, thị trấn
là thiếu thốn trang thiết bị phục vụ công tác, cơ sở vật chất xuống cấp lảm ảnh
hưởng chung đến hoạt động của chính quyền địa phương, nhất là hoạt động của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả, làm ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa. Khó khăn nhất là đối với các xã, thị trấn thuộc
vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng tập trung đông đồng bào dân tộc thiểu số như ở
các huyện: An Phú, Châu Phú, Tri Tôn, Thoại Sơn, Tịnh Biên,… Phần nhiều Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của các địa phương đều không đạt 40m2 theo
quy định. Tuy nhiên, các địa phương luôn cố gắng khắc phục khó khăn, trở ngại về
phương tiện, trang thiết bị, cơ sở vật chất để hoàn thành tốt chỉ đạo của các
ngành, các cấp lãnh đạo về thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục
hành chính, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương, mang lại
lợi ích thiết thực cho người dân trên địa bàn tỉnh.
Để chuẩn bị các điều kiện
thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh
đã tiến hành khảo sát 02 đơn vị tổ chức Bộ phận một cửa khoa học, hợp lý và
ngăn nắp điển hình là xã Cần Đăng của huyện Châu Thành và phường Mỹ Thạnh của
thành phố Long Xuyên. Kết quả khảo sát như sau:
- Phường Mỹ Thạnh - thành
phố Long Xuyên đã tận dụng trang thiết bị hiện có để trang bị cho bộ phận một cửa,
tuy tận dụng trang thiết bị cũ nhưng bộ phận một cửa của đơn vị này vẫn được sắp
xếp, bố trí khoa học, hợp lý, có vách ngăn khung bằng nhôm bàn ghi hồ sơ, sử dụng
lại những bàn đã cũ, tủ cũng tận dụng những tủ gỗ đã cũ, niêm yết đầy đủ các
lĩnh vực, ghế ngồi chờ cho người dân, nước uống,...
- Xã Cần Đăng - huyện
Châu Thành sửa chửa và ưu tiên sắp xếp phòng làm việc cho bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả với diện tích khoảng 33 m2, đầu tư mới cho bộ phận như
bàn, ghế làm việc bằng gỗ thông, ghế ngồi chờ của người dân, bàn ghi hồ sơ,
niêm yết, nước uống... với tổng kinh phí khoảng trên 50 triệu đồng.. cơ sở vật
chất khang trang.
Từ kết quả khảo sát 02
đơn vị trên, để Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã hoạt
động tốt và mang lại hiệu quả cao, cần thiết phải hỗ trợ cơ sở vật chất và một
số trang thiết bị cho bộ phận này. Tuy nhiên, tùy tình hình thực tế, từng địa
phương linh hoạt trong việc bố trí cơ sở vật chất cho bộ phận một cửa tại địa
phương mình theo hướng dẫn số 1589/SNV ngày 01/11/2010 của Sở Nội vụ.
II. CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
- Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương;
- Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc
gia nông thôn mới;
- Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số
1958/QĐ-UBND ngày 19/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành
Bộ tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới và Công văn số 1589/SNV-TCCC ngày
01/11/2010 của Sở Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí nông thôn mới về
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đạt chuẩn và thực hiện tốt cơ chế một cửa
taại UBND xã;
- Quyết định số
915/QĐ-UBND ngày 15/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Chương
trình Cải cách hành chính nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015;
- Thông báo Kết
luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên họp đầu tiên của Ban Chỉ đạo Chương trình
cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015;
B- NỘI DUNG ĐỀ ÁN:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục
đích:
Giảm tối đa sự
phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu đến giải quyết công việc tại cơ
quan hành chính Nhà nước. Góp phần sắp xếp lại bộ máy các cơ quan Nhà nước theo
hướng gọn, nhẹ, hoạt động có hiệu quả.
Hiện đại hóa
hành chính từ tỉnh đến cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu
quả, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm đạt chỉ tiêu
đề ra về sự hài lòng của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
Nâng cao chất
lượng công vụ, ý thức tổ chức kỷ luật cũng như tinh thần, thái độ phục vụ tổ chức,
công dân của đội ngũ cán bộ, công chức. Thực hiện thủ tục hành chính rõ ràng,
đúng pháp luật. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện đúng thời
gian cho tổ chức, công dân.
Công khai các
thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc của tổ chức,
công dân, góp phần phòng chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ phận
cán bộ, công chức.
Tăng cường sự
giám sát của người dân đối với việc thực hiện chương trình cải cách hành chính
mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và hoạt động của bộ phận một cửa.
2. Yêu cầu:
Xây dựng mô
hình Bộ phận một cửa hiện đại tại Uỷ ban nhân dân cấp xã “thân thiện, trách nhiệm
và hiện đại”; tiến tới phục vụ giao dịch hành chính ngày càng chuyên nghiệp,
minh bạch.
II. CÁC LĨNH VỰC THỰC HIỆN TẠI BỘ PHẬN
MỘT CỬA:
1. Lĩnh vực Tư
pháp - hộ tịch
2. Lĩnh vực Địa
chính - xây dựng
3. Lĩnh vực
Lao động thương binh - xã hội
4. Các lĩnh vực
khác theo Bộ thủ tục hành chính áp dụng chung cho UBND cấp xã đã được Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tiêu chí
chọn xã thí điểm:
- Xã có trụ sở
xây dựng tương đối tốt, khá khang trang;
- Có Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả độc lập với các phòng, ban chuyên môn khác; diện tích
bộ phận đạt chuẩn 40 m2 hoặc thấp hơn nhưng cơ bản đáp ứng tốt hiệu
quả hoạt động của bộ phận, có đủ không gian bố trí chỗ làm việc và nơi ngồi chờ
cho người dân.
- Đơn vị hàng
tháng tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức theo cơ
chế một cửa khá nhiều; thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng văn
phòng điện tử, trao đổi công việc qua email.
2. Đầu tư
trang thiết bị tại bộ phận Một cửa:
- Nâng cấp và
bổ sung các phương tiện làm việc của cán bộ, công chức gồm: bàn giao dịch, tủ đựng
hồ sơ, tài liệu; bàn, ghế để công dân làm giấy tờ, ghế ngồi chờ kết quả giải
quyết của công dân; bảng niêm yết; bảng khẩu hiệu....
- Đầu tư hệ thống
trang, thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết công việc như:
máy vi tính; máy in; máy photo; máy fax; hệ thống máy tính nối mạng sử dụng các
phần mềm tác nghiệp..v.v..
Tổng vốn đầu
tư là 50.000.000 đồng/xã.
Việc tổ chức
mua sắm, quản lý, sử dụng các tài sản trên được thực hiện theo quy định hiện
hành về quản lý tài sản công.
3. Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức:
Để đảm bảo cho
đội ngũ cán bộ, công chức thực sự nắm, hiểu, thạo việc và chuyên môn hóa cao
thì việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của bộ phận một cửa nói riêng và
toàn thể các phòng, ban chuyên môn là hết sức cần thiết. Tập trung đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn vào một số nội dung sau:
- Bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp, ứng xử hành chính cho cán bộ, công chức hành chính thực thi
công vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã. Rèn luyện ý thức và đạo đức
công vụ, trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của cơ quan hành
chính nhà nước các cấp.
- Tiếp tục đào
tạo cán bộ, công chức, viên chức nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
vào thực tế công tác cũng như giải quyết công việc thường ngày.
- Xây dựng các
giải pháp giúp nâng cao hiệu quả giám sát của nhân dân đối với hoạt động của
cán bộ, công chức trong quá trình thực thi công vụ.
Kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND cấp xã
nằm trong kinh phí đào tạo hàng năm của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý.
4. Kinh phí
thực hiện đề án:
4.1. Tổng kinh
phí thực hiện Đề án tối đa là 7.800.000.000 đồng, trong đó:
a/. Cho giai đoạn 2 năm (2011 - 2012):
22 xã x
50.000.000 = 1.100.000.000 đồng
b/. Cho giai đoạn 3 năm 2013 - 2015:
134 xã, phường,
thị trấn còn lại: 134 x 50.000.000 = 6.700.000.000 đồng.
4.2. Nguồn thực
hiện:
a/. Giai đoạn
2 năm (2011-2012): ngân sách tỉnh
b/. Giai đoạn
3 năm (2013-2015): theo phân cấp ngân sách
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN:
- Bộ phận một
của cấp xã được đầu tư khang trang, từng bước hiện đại sẽ tạo môi trường làm việc
có hiệu quả cho cán bộ, công chức, tạo điều kiện cho tổ chức và công dân kiểm
tra các thủ tục, quy trình, phí và lệ phí đóng theo quy định; tiết kiệm được thời
gian, công sức, yên tâm, tin cậy và thoải mái khi đến giao dịch với cơ quan
hành chính nhà nước.
- Cải tạo và
nâng cấp cơ sở vật chất, hiện đại hóa phòng làm việc của bộ phận một cửa, có chỗ
ngồi thoáng mát, phương tiện hiện đại; công dân và tổ chức khi đến giao dịch được
tôn trọng, được phục vụ, thể hiện tính ưu việt của phương thức làm việc mới
theo hướng cải cách, phát triển.
- Các lĩnh vực
giao tiếp tại bộ phận một cửa sẽ được công khai thủ tục hành chính, phí, lệ
phí.
V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN:
- Bước 1: Từ
2011-2012, Sở Nội vụ xây dựng Đề án thành lập “Đầu tư trang thiết bị, phương tiện
làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Bước 2: hỗ
trợ cơ sở vật chất cho 22 đơn vị cấp xã /11 huyện thị, thành phố được chọn làm
thí điểm theo Đề án, gồm:
STT
|
Huyện thị xã, thành phố
|
xã, phường, thị trấn
|
xã, phường, thị trấn
|
01
|
Thành phố Long Xuyên
|
UBND Phường Mỹ Thạnh
|
UBND Xã Mỹ Hòa Hưng
|
02
|
Thị xã Châu Đốc
|
UBND Xã Vĩnh Châu
|
UBND Xã Vĩnh Tế
|
03
|
Huyện Phú Tân
|
UBND Xã Tân Hòa
|
UBND Xã Hòa Lạc
|
04
|
Huyện Tri Tôn
|
UBND Xã Vĩnh Gia
|
UBND Xã Tà Đảnh
|
05
|
Huyện An Phú
|
UBND Xã Khánh An
|
UBND Xã Nhơn Hội
|
06
|
Huyện Thoại Sơn
|
UBND Thị trấn Núi Sập
|
UBND Xã Vọng Đông
|
07
|
Huyện Tịnh Biên
|
UBND Thị trấn Chi Lăng
|
UBND Thị trấn Nhà Bàng
|
08
|
Huyện Chợ Mới
|
UBND Thị trấn Chợ Mới
|
UBND Thị Trấn Mỹ Luông
|
09
|
Huyện Châu Thành
|
UBND Xã Vĩnh Thành
|
UBND Xã Vĩnh Nhuận
|
10
|
Thị xã Tân Châu
|
UBND Xã Long An
|
UBND Xã Vĩnh Hòa
|
11
|
Huyện Châu Phú
|
UBND Xã Bình Chánh
|
UBND Xã Vĩnh Thạnh Trung
|
- Bước 3: Từ
2013- 2015, Sở Nội vụ phối hợp UBND các huyện, thị, thành phố tiếp tục hỗ trợ
cơ sở vật chất cho các xã, phường, thị trấn còn lại.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Giai đoạn
2011 – 2012:
- Sở Nội vụ chọn
22 đơn vị cấp xã triển khai thực hiện thí điểm Đề án, hướng dẫn, kiểm tra kết
quả việc thực hiện, theo dõi sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả và báo cáo, đề
xuất UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý những vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình tổ chức
thực hiện.
- Sở Tài chính
bố trí kinh phí từ nguồn chi thường xuyên cấp tỉnh để hỗ trợ cơ sở vật chất cho
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã được chọn thí điểm.
- Sau khi thí điểm
xong, các huyện, thị, thành phố tiếp tục thực hiện nhân rộng mô hình đối với
các xã, phường, thị trấn còn lại trên địa bàn.
2. Giai đoạn
2013 – 2015:
- UBND các huyện,
thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện hỗ trợ cơ sở vật chất cho các xã còn lại
trên địa bàn. Phối hợp với cấp ủy Đảng cùng cấp tổ chức triển khai, quán triệt,
thông tin, tuyên truyền sâu sắc nội dung Đề án trong toàn hệ thống chính trị và
nhân dân thuộc cấp mình quản lý nhằm đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai,
minh bạch và chất lượng, hiệu quả thực hiện Đề án.
- Hằng năm,
UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch chung cho toàn huyện gởi Sở Nội
vụ để phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt. Sau khi
có quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, UBND cấp huyện quyết định tổ chức thực
hiện.
- Cấp ủy, UBND
cấp xã có trách nhiệm quản lý các tài sản trên theo quy định hiện hành về quản
lý tài sản công.
- Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia thực hiện đạt kết quả
Đề án./.