ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 942/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 18 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2020 TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày
08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày
01/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2544/QĐ-TTg ngày
30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày
23/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày
4/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị quyết số 145/2015/NQ-HĐND ngày
11/12/2015 của HĐND tỉnh Thanh Hóa khóa XVI về kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2016 – 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 224/NQ-HĐND ngày
12/12/2019 của HĐND tỉnh Thanh Hóa về Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 2093/QĐ-UBND ngày
16/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2017 - 2020 tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại văn
bản số 926/STC-HCSN ngày 09/3/2020 về ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí năm 2020 tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở, Trưởng các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc Công ty
TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2020 TỈNH
THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 942 /QĐ-UBND ngày 18 /3/2020 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hoá)
I. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2020
1. Mục
tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2020 là nâng cao hiệu
quả THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu
tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh
xã hội; quyết liệt thực hiện đồng bộ các giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội, bảo đảm mục tiêu, yêu cầu và các nhiệm vụ đã đề
ra tại Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh
Thanh Hóa.
2. Yêu
cầu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) THTK, CLP phải gắn với
các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2020 và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
tại Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh.
b) THTK, CLP phải bám sát chủ
trương, định hướng của Đảng, Nhà nước; đồng thời phải xác định THTK, CLP là nhiệm
vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị với các mục tiêu,
chỉ tiêu THTK, CLP và kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với từng ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị; gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được thực
hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
c) THTK, CLP phải gắn với
các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách
hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
d) THTK, CLP phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm
vụ trọng tâm
Xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2020 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và tạo cơ sở để hoàn thành tốt các mục
tiêu, chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 – 2020 của tỉnh. Trong
năm 2020 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả, thực
chất hơn các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực, tài nguyên
thiên nhiên để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP) đạt 12,5% trở lên; cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP: nông, lâm, thủy
sản tăng 3%, công nghiệp - xây dựng tăng 16%, dịch vụ tăng 8%, thuế sản phẩm
tăng 21,4%; GRDP bình quân đầu người đạt 2.670 USD; sản lượng lương thực giữ mức
1,5 triệu tấn; tổng giá trị xuất khẩu đạt 4 tỷ USD trở lên; tổng huy động vốn đầu
tư phát triển đạt 157.000 tỷ đồng trở lên; thu NSNN đạt 28.967 tỷ đồng; tỷ lệ
đô thị hóa đạt 35%.
b) Tăng cường quản lý thu;
thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế; kiểm
soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà
nước theo hướng hiệu quả, bền vững; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ
trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc
phòng, an ninh. Công khai, minh bạch và thực hiện triệt để tiết kiệm ngay từ
khâu xác định nhiệm vụ; chủ động sắp xếp các khoản chi và thứ tự ưu tiên thực
hiện các nhiệm vụ theo mức độ cấp thiết; chỉ ban hành mới chính sách, đề án,
nhiệm vụ khi thực sự cần thiết và có nguồn đảm bảo; chủ động dự kiến đầy đủ nhu
cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm
quyền quyết định; không bố trí dự toán cho các chính sách chưa ban hành. Quản
lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi
chuyển nguồn sang năm sau.
c) Chống lãng phí trong thực
hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công năm 2017 để góp phần chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng, phát huy
nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi
ro tài khóa. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển
khai đồng bộ, thực hiện có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung; mua sắm qua
hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
d) Tập trung đẩy nhanh tiến
độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu giải ngân đảm bảo hoàn
thành kế hoạch vốn năm 2020 được giao, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016 – 2020.
đ) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và
phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Triển khai
quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm
tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động
hiệu quả. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng hiệu quả chi thường xuyên của ngân sách
nhà nước, góp phần cải cách chính sách tiền lương.
II. CÁC
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1.
Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2020, chi thường
xuyên ngân sách nhà nước phải bám sát dự toán năm 2020 được HĐND nghị quyết và
UBND phê duyệt, kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước 3 năm của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi
tiêu ngân sách nhà nước ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, lập, phân bổ, giao dự
toán ngân sách để giảm chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà
nước, cụ thể như sau:
- Thực hiện tiết kiệm 10%
chi thường xuyên theo quy định tại Quyết định số 1704/QĐ-TTg ngày 29/11/2019 của
Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 để tạo nguồn
cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính.
- Giảm tần suất và thắt chặt
các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi
tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, phấn đấu tiết kiệm 12% so với
dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hạn chế bố trí kinh phí đi
nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào
so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi
thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Tiếp tục thực hiện cắt giảm
100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng
cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công
trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa
phương.
- Quản lý và sử dụng có hiệu
quả nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng, hiệu quả của các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước. Quản lý, sử dụng
có hiệu quả, đúng mục đích nguồn kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công
nghệ để nâng cao năng lực, hiệu quả của các phòng thí nghiệm, các tổ chức khoa
học và công nghệ, tránh lãng phí. Không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học, các dự án đầu tư có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, dàn trải,
không mang lại hiệu quả kinh tế. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động
thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên
cứu; thực hiện khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng. Thực hiện công khai về nội
dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà
nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho
giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở
giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng núi, biên giới và hải đảo. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu
hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân
lực chất lượng cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự
chia sẻ hợp lý giữa Nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động
các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ
ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người
tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế.
Thay đổi phương thức cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh giữa cơ quan bảo hiểm xã hội
và cơ sở khám chữa bệnh sang phương thức áp dụng giá dịch vụ như đối với dịch vụ
đặt hàng, giao kế hoạch giữa cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở y tế. Triển
khai Đề án thực hiện cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập thuộc tỉnh Thanh
Hóa, giai đoạn 2017 - 2020.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp
công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần
thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Phấn đấu giảm 2,5% đơn vị sự
nghiệp công lập so với năm 2015, đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 giảm tối thiểu
10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, có 10% đơn vị tự chủ tài chính,
giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp
công lập so với giai đoạn 2011 – 2015.
Triển khai có hiệu quả Kế hoạch
số 165/KH-UBND ngày 12/9/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số
08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 102-KH/TU ngày 23/7/2018
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập.
Ngân sách nhà nước chuyển từ
hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng
người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước
đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu
ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp
công từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu,
đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng
chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước
thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên
tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải
quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2.
Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công:
a) Trong năm 2020, các cấp,
các ngành cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu
tư công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư
công, xây dựng cơ bản; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công năm 2020 để
góp phần hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 được Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành tại Nghị quyết số 21/2016/NQ- HĐND ngày 08/12/2016.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch, chương
trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
Đầu tư công.
Tiến hành rà soát, cắt giảm,
giãn tiến độ, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu
quả đầu tư thấp; bổ sung vốn cho dự án đã có khối lượng hoàn thành, báo cáo cấp
có thẩm quyền quyết định theo quy định.
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp
Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước để cập nhật, lưu trữ các
thông tin, dữ liệu liên quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn và năm 2020.
c) Phân bổ kế hoạch đầu tư vốn
ngân sách nhà nước cho các dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có đầy đủ thủ tục
theo quy định, bố trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn bảo đảm thời gian theo quy định; tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các
chương trình, dự án quan trọng quốc gia, dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm
2020, vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và các dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn
mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định
của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp bách về phòng chống, khắc phục lũ lụt,
thiên tai, bảo vệ môi trường; bảo đảm giải ngân 100% kế hoạch được giao.
Quản lý, sử dụng 10% dự
phòng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 theo đúng Nghị quyết
của HĐND.
d) Chống lãng phí, nâng cao
chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn
chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi
công xây dựng công trình; thực hiện nghiêm việc tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư
theo quy định tại Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ (trừ các
trường hợp quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03/8/2017 về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư
công, Nghị quyết số 94/NQ-CP ngày 29/10/2019 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
đẩy nhanh tiến độ phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công năm 2019).
đ) Tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch đầu tư công năm 2020 và lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021 - 2025 hiệu quả, theo đúng quy định tại Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
25/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày
29/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025. Hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ, danh mục dự án dự kiến bố trí kế hoạch
đầu tư công năm 2020 để kịp thời giao kế hoạch đầu tư công năm 2020 theo đúng
thời gian quy định.
e) Tập trung chỉ đạo quyết
liệt, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu giải ngân hết kế hoạch vốn năm 2020
trước ngày 31/12/2020. Quản lý chặt chẽ việc tạm ứng, sử dụng vốn tạm ứng, đẩy
mạnh thực hiện hoàn ứng theo quy định. Tập trung giải quyết tình trạng nợ xây dựng
cơ bản ở cấp huyện, cấp xã. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình theo dõi, đánh giá đầu tư.
3.
Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Tập trung nguồn lực thực
hiện để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trong
Chương trình mục tiêu quốc
gia: Xây dựng nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu
đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai.
b) Quản lý và sử dụng vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm
bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong
quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng
bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản quy định chi tiết
thực hiện Luật nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai
thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công.
b) Đất đai, trụ sở làm việc,
nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; thu hồi 100% nhà
công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời
gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
c) Tăng cường công tác quản
lý đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các địa phương theo Chỉ thị số
12/CT-TTg ngày 03/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý
đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung phải đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu theo quy định.
d) Đẩy mạnh việc sắp xếp lại,
xử lý nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp theo quy định tại
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp
lại, xử lý tài sản công và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự
nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất là trụ sở cũ của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới; quyết liệt thu hồi tài sản
trong các vụ án tham nhũng, kinh tế.
đ) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Xác định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công
năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí
trong việc trang bị, mua sắm tài sản. Đầu tư xây dựng, mua sắm ô tô, tài sản
công theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh
bạch.
Hạn chế mua xe ô tô công và
trang thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe
công, tổ chức sắp xếp, xử lý xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định tại
Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn,
định mức sử dụng xe ô tô, đảm bảo mục tiêu của Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày
02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản công.
e) Chỉ sử dụng tài sản công
vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được
pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo
theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng
dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt,
thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết không đúng quy định.
g) Thực hiện xử lý kịp thời
tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy
định của pháp luật.
5. Trong
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tiếp tục tăng cường giám
sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và
các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu
hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật,
sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng
phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Tăng cường quản lý đất
đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai theo chỉ đạo của của Thủ tướng Chính
phủ; sắp xếp, kiện toàn Văn phòng quản lý đất đai tỉnh và các chi nhánh cấp huyện
đi vào hoạt động theo quy định; thực hiện phương án quy hoạch, phân bổ và
khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo từng loại đất đến từng đơn vị
hành chính cấp huyện, vùng liên huyện; hoàn thành kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và thực hiện bảng giá đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa
bàn tỉnh. Ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp khai thác, tập kết, vận
chuyển khoáng sản trái phép.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ
và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng
để đạt tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 53,46%; thực hiện nghiêm việc đóng cửa
rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh
học; không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác
trên phạm vi toàn tỉnh (trừ các dự án quốc phòng, an ninh, các dự án phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Tăng cường bảo vệ nguồn
nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững
không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường khả
năng chống chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
đ) Khuyến khích phát triển
năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây
dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng
năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử
dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm
soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải;
tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu
quả, bền vững; đảm bảo tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 90%.
g) Hình thành thói quen sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động của xã hội; giảm cường độ
năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở
thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và
các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng; hướng tới mục tiêu tăng
trưởng xanh và phát triển bền vững; thực hiện giảm mức tổn thất điện cả năm xuống
còn 6,5%.
6. Trong
thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Tiếp tục rà soát cơ chế
hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, nhằm tăng cường quản
lý, nâng cao hiệu quả hoạt động các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm
bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg
ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối
với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
b) Thực hiện minh bạch, công
khai trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn.
7. Trong
quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước trong doanh nghiệp do tỉnh quản lý
a) Thực hiện triệt để tiết
kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất
lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối
với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản
lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị,
chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tổng kết, đánh giá và tập
trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình
và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch,
công khai thông tin.
c) Tiếp tục cơ cấu lại toàn
diện doanh nghiệp nhà nước: Sắp xếp lại doanh nghiệp; nâng cao năng lực tài
chính; đổi mới công tác quản trị, công nghệ; đổi mới tổ chức, quản lý nguồn
nhân lực; cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển
để nâng cao hiệu quả hoạt động theo Quyết định số 707/QĐ- TTg ngày 25/5/2017 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm
là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
d) Thực hiện xác định giá đất
cụ thể phù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử
dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất
của doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước;
đ) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn
tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên
quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn,
tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài;
không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm
và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc
biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn,
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
e) Quản lý, giám sát chặt chẽ
việc huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc vay nợ nước
ngoài, các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn vốn mua, bán, sáp nhập
doanh nghiệp; hạn chế tối đa cấp bảo lãnh của Chính phủ đối với doanh nghiệp
nhà nước.
8. Trong
quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Kiên quyết đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản
biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII. Thực hiện có kết quả Đề án tinh giản biên chế, bảo đảm đến năm 2021 giảm
10% biên chế công chức và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà
nước so với biên chế giao năm 2015; các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số
biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp. Trong năm 2020, chính quyền
địa phương và các hội có tính chất đặc thù phải đảm bảo thực hiện đúng biên chế
được giao tại Quyết định số 1066/QĐ-TTg ngày 12/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tiếp tục rà soát, sắp xếp
tổ chức bộ máy tinh gọn theo hướng giảm đầu mối các đơn vị trực thuộc; không
thành lập tổ chức mới, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định.
Kiên quyết giảm và không thành lập mới các tổ chức trung gian.
Tiến hành sắp xếp, bố trí đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người
dôi dư sau đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020 - 2025 tại những đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp theo Nghị quyết
số 635/2019/UBTVQH ngày 12/3/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành kế
hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn
2019 - 2021.
c) Rà soát, giảm số lượng
các ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành; giải thể những tổ chức không hoạt
động hoặc hoạt động không hiệu quả. Sắp xếp lại các đơn vị, văn phòng chuyên
trách giúp việc các ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành; chỉ duy trì đơn vị
chuyên trách giúp việc hiện có nếu thực sự cần thiết nhưng phải bảo đảm tinh gọn,
hiệu quả. Khi thành lập mới ban chỉ đạo, tổ chức liên ngành phải xác định cụ thể
thời hạn hoạt động. Kiên quyết không thành lập mới các ban chỉ đạo, tổ chức phối
hợp liên ngành làm phát sinh bộ phận chuyên trách, tăng biên chế.
d) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân. Xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp
hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1.
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc THTK, CLP từ UBND tỉnh đến các sở,
ban, ngành, UBND các cấp
Căn cứ Chương trình THTK,
CLP năm 2020 của tỉnh, Giám đốc các Sở, Trưởng các ban, ngành; Thủ trưởng các
cơ quan thuộc sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong
phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2020, yêu cầu xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện,
phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; tăng cường kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện; lấy kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công
tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ
biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà
nước có liên quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao
nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP.
Qua đó nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng
ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng
đầu trong THTK, CLP.
b) Các sở, ban, ngành, đơn vị
cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những tấm gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin
chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ;
đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách
nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền
về THTK, CLP.
3.
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực
THTK, CLP; trong đó tập trung vào các nội dung sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán
ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính,
ngân sách.
Tiếp tục cải cách công tác
kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu
mối kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi
thường xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của
các đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát
chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
Điều hành, quản lý chi trong
phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện
triệt để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách.
Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về
ngân sách nhà nước và nợ công.
b) Thúc đẩy công tác phổ biến,
tuyên truyền pháp luật về quản lý nợ công; triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản
lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu
quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ.
Rà soát các chương trình, dự
án đã ký kết và có hiệu lực, đang triển khai thực hiện, cắt giảm các khoản chi
mang tính chất quản lý hành chính như mua sắm xe ô tô, thiết bị văn phòng, đi
khảo sát nước ngoài; nâng cao năng lực quản lý dự án, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm
trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ.
Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại
bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả.
c) Hoàn thành việc ban hành
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ
sở lập kế hoạch, dự toán; quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng
quy định. Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài sản công, đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy
đủ thông tin về tài sản công; nghiên cứu, thí điểm xây dựng Hệ thống giao dịch
điện tử về tài sản công theo hình thức đối tác công tư (PPP) để thực hiện các
giao dịch về tài sản công trực tuyến, bảo đảm cải cách hành chính, công khai,
minh bạch. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản
công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo
quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lý có hành vi vi phạm.
d) Khẩn trương hướng dẫn và
tổ chức triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14; khẩn trương rà soát các quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản
lý đầu tư xây dựng để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Xây dựng kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021- 2025 đảm bảo tính khả thi và phù hợp với quy định
của pháp luật. Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng, tổng hợp,
giao và triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2020 trên Hệ thống thông tin về đầu
tư sử dụng vốn nhà nước.
Tập trung triển khai thực hiện
Luật Quy hoạch và Luật sửa đổi, bổ sung 37 luật có liên quan đến quy hoạch để bảo
đảm đồng bộ, thống nhất pháp luật về quy hoạch; rà soát, đánh giá lại kết quả
thực hiện quy hoạch; tập trung xây dựng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030 để quy hoạch
thật sự là cơ sở cho việc xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư.
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả
công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công
tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng
đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với
các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong
trường hợp đặc biệt.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị
số 13/CT-TTg ngày 04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng
vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư
phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước và Chỉ thị số
47/CT-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác đấu
thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng
vốn nhà nước để góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư. Đẩy mạnh áp dụng đấu thầu
qua mạng, đảm bảo tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với 100% các gói thầu
áp dụng theo hình thức chào hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi thuộc lĩnh vực
cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng,
thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực
phi tư vấn có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng; đảm bảo tổng số lượng các gói
thầu đạt tối thiểu 60% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi,
chào hàng canh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 25% tổng giá trị
các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh theo Quyết
định số 373/QĐ-UBND ngày 22/01/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt tỷ lệ áp dụng đấu
thầu qua mạng năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Tiếp
tục rà soát thủ tục giải ngân và các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng,
các thủ tục về thẩm định, thẩm tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp
tục được sửa đổi, bổ sung, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
đ)
Đẩy mạnh phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo
hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập
và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi
mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó:
Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc ít người. Chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo dự toán sang cơ chế
thanh toán theo đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch
vụ, giá cung cấp dịch vụ và nhu cầu sử dụng; có lộ trình cụ thể thực hiện cơ chế
đấu thầu cung cấp dịch vụ; giảm dần phương thức giao nhiệm vụ.
Đổi
mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quyết
liệt thực hiện việc sắp xếp, giải thể, sáp nhập, tinh giảm đầu mối, biên chế.
e)
Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực
hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở
hạ tầng đem lại. Kiểm soát chặt chẽ hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai,
tránh tình trạng thất thoát, lãng phí. Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
g)
Tăng cường minh bạch thông tin đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo
các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại chúng; nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ
liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản
nhà nước.
h)
Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp
phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi
mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ
trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được
người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; xác định vị trí việc làm một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực
tế.
4. Đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát
THTK, CLP
a)
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các
đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để
tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b)
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công
khai theo đúng quy định của pháp luật, tập trung thực hiện công khai việc sử dụng
ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định. Khuyến khích
thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu
quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định
của pháp luật);
c)
Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức,
đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về
THTK, CLP.
d)
Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí.
5. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm
quy định về THTK, CLP
Đẩy
mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK,
CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh
vực liên quan đến THTK, CLP. Các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm
tra cụ thể (giao thành chỉ tiêu) liên quan đến THTK, CLP; trong đó:
a)
Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung,
lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
-
Quản lý, sử dụng đất đai.
-
Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công.
-
Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ.
-
Quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục
tiêu, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
-
Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc;
trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở
y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí.
-
Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
-
Quản lý kinh phí xây dựng chương trình, giáo trình và sách giáo khoa ở các bậc
học.
- Sử
dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b)
Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các
đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực
thuộc.
c)
Đối với những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị
phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện
pháp xử lý.Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn
THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp
giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a)
Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các
ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; triển khai có hiệu quả mô hình xây
dựng Thanh Hóa thành “tỉnh thông minh” giai đoạn 2017 - 2020; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt
là trong thực hiện các dịch vụ công để vừa rút ngắn thời gian thực hiện, giảm
nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi
lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
Đẩy
mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, rà soát, cắt giảm thực chất các điều
kiện kinh doanh không thực sự cần thiết; cải cách công tác quản lý, kiểm tra
chuyên ngành, cắt giảm thực chất danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành, tập
trung một đầu mối duy nhất thực hiện thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với một
sản phẩm, hàng hóa.
Đẩy
mạnh phát triển Chính phủ điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015
của Chính phủ, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước
hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong các khâu tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, góp phần cắt giảm thời
gian, chi phí và tăng tính công khai, minh bạch khi thực hiện thủ tục hành
chính. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, triển khai có hiệu quả cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; kết nối
thông tin một cửa quốc gia, tập trung nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 cho doanh nghiệp, nhất là những dịch vụ có số lượng hồ
sơ phát sinh lớn.
Đổi
mới phương thức, lề lối làm việc, tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục
vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp
về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp
nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng thông tin điện tử; kịp thời khen thưởng những
cơ quan, cá nhân, đơn vị làm tốt và xử lý nghiêm khắc những cơ quan, cá nhân,
đơn vị không thực hiện đúng theo quy định hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực
trong phục vụ nhân dân.
b)
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai có hiệu quả
pháp luật về phòng chống tham nhũng, THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để
tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ.
c)
Tăng cường phối hợp triển khai việc THTK, CLP giữa các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể cấp tỉnh để thực hiện có hiệu quả công
tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Căn cứ Chương trình THTK, CLP này, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn
vị cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc Công ty TNHH một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý xây dựng
Chương trình THTK, CLP của đơn vị mình. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi sở,
ngành, địa phương, đơn vị phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm,
tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của ngành, địa phương,
đơn vị mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp
cần thực trong năm 2020 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra. Báo
cáo kết quả thực hiện hàng năm gửi về Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 01 năm
sau liền kề và báo cáo theo chuyên đề (nếu có).
2.
Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
quán triệt các nội dung sau:
a)
Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện
kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối
với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b)
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c)
Thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí
và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức
đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết
quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d)
Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình THTK, CLP cụ thể của sở, ngành, địa
phương, đơn vị mình trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm gửi về Sở Tài chính để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
3.
Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực
hiện Chương trình THTK, CLP của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình
THTK, CLP này và Chương trình THTK, CLP của Chính phủ, trong đó, cụ thể hóa các
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện
pháp cần thực hiện ngay trong năm 2020 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
đã đặt ra.
4.
Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện
Chương trình THTK, CLP của tỉnh và kiểm tra, thanh tra việc xây dựng, thực hiện
Chương trình THTK, CLP của các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
Trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành,
đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo về Sở Sở Tài chính để
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.