ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 926/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 06
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH HÀ
NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân;
Xét đề nghị của
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt
động của Ban Tiếp công dân tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày ký;
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh;
- Trưởng đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 926/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Quy định này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế và mối quan hệ công tác của Ban Tiếp
công dân tỉnh Hà Nam (sau đây gọi tắt là Ban Tiếp công dân tỉnh).
2. Công chức thuộc Ban Tiếp dân tỉnh và các đơn vị,
cá nhân khác có liên quan đến hoạt động tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Vị trí, chức năng
Ban Tiếp công dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập là tổ chức trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham
mưu, giúp Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
Ban Tiếp công dân tỉnh là nơi tổ chức các hoạt động
tiếp công dân thường xuyên định kỳ và đột xuất để hướng dẫn, tiếp nhận các khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công dân; là đầu mối tiếp nhận, phân loại xử
lý bước đầu các đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị và chuyển giao vụ việc
đến cơ quan có liên quan để thẩm tra, xác minh, kết luận, giải quyết theo thẩm
quyền hoặc báo cáo, kiến nghị người có thẩm quyền xem xét giải quyết; chịu
trách nhiệm kiểm tra, theo dõi và đôn đốc tiến độ giải quyết của các cơ quan được
giao xem xét giải quyết theo thẩm quyền. Báo cáo tiến độ kết quả giải quyết đến
Thường trực Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh
và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Nhiệm vụ quyền hạn của
Ban Tiếp công dân tỉnh
1. Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh:
a) Bố trí người tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh;
b) Điều hòa, phối hợp hoạt động tiếp công dân giữa
người của Ban Tiếp công dân tỉnh với đại diện của cơ quan Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy
ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia tiếp công dân;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên
quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc với
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân định kỳ hoặc
đột xuất; người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở
tiếp công dân tỉnh hoặc lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân.
2. Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; chấp hành quyết định giải quyết
khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật.
3. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh:
a) Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc qua đường
bưu điện hoặc do các cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền chuyển đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh, cơ quan,
tổ chức tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết đối với
đơn đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban Tiếp công
dân tỉnh, của cơ quan, tổ chức tham gia
tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
4. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với
những đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân
tỉnh chuyển đến;
b) Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức
tham gia tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở và cơ quan thanh tra nhà nước
cùng cấp kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với đơn, vụ
việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đến
khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
5. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công
dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh; của cơ quan, tổ chức
tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; báo cáo định
kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thanh tra tỉnh và các cơ quan tổ chức có thẩm quyền.
6. Tổ chức tiếp,
xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một
nội dung:
a) Chủ trì cơ tổ chức tiếp hoặc phối hợp với quan,
tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ
chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh về
cùng một nội dung;
b) Phối hợp với cơ quan công an tỉnh bảo đảm an
ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, xử
lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh;
c) Phối hợp với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi phát sinh vụ việc khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh vận động, thuyết phục hoặc có biện pháp để công dân
trở về địa phương xem xét, giải quyết.
7. Phối hợp với
Thanh tra tỉnh tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp
công dân, xử lý đơn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố;
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về
tiếp công dân, xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm
nhiệm vụ tiếp công dân thuộc sở, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
8. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Ban Tiếp công dân tỉnh có Trưởng ban; 01 Phó Trưởng
ban và các công chức làm công tác tiếp công dân và các nhân viên phục vụ khác.
Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh do một Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách, Phó Trưởng Ban
Tiếp công dân tỉnh tương đương cấp Trưởng phòng. Trưởng ban và Phó Trưởng Ban
Tiếp công dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Ban Tiếp công dân tỉnh làm việc theo chế độ Thủ
trưởng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức
và hoạt động và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tiếp công dân
trên địa bàn tỉnh.
3. Ban Tiếp công dân tỉnh có con dấu riêng theo quy
định của Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
để phục vụ công tác tiếp công dân.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh
1. Quản lý, điều hành các hoạt động tại Trụ sở Tiếp
công dân tỉnh, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của người tiếp công dân của các
cơ quan, tổ chức cử người tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp
công dân tỉnh;
2. Phân công công chức tiếp công dân thực hiện các
nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân;
3. Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức
tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh và cơ quan, tổ
chức có liên quan chuẩn bị cho lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân;
4. Đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cử
người có trách nhiệm đến Trụ sở tiếp công dân tỉnh để phối hợp tham gia tiếp
công dân khi có vụ việc phức tạp hoặc trong trường hợp cần thiết khác;
5. Đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm
quyền xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về tiếp công dân, nội
quy, quy chế tiếp công dân;
6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh... của tổ chức và cá nhân đối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc tỉnh do Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đến;
7. Đề nghị lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh đến Trụ sở tiếp công dân tỉnh để
tham gia tiếp công dân khi có vụ việc có liên quan;
8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc tỉnh thực hiện kết luận, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh trong quá trình tiếp công dân;
9. Phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh tổng hợp tình
hình, kết quả công tác tiếp công dân; báo cáo với Thanh tra Chính phủ, Tỉnh ủy,
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác tiếp công dân của Ban Tiếp công dân tỉnh.
10. Quản lý tài sản của Trụ sở Tiếp công dân tỉnh.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phó Trưởng Ban
Phó Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh được Trưởng ban
phân công theo dõi từng lĩnh vực công việc, thay mặt Trưởng ban giải quyết các
công việc thuộc lĩnh vực được phân công và phải báo cáo với Trưởng ban, chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban, trước pháp luật về lĩnh vực được phân công phụ
trách.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của
công chức chuyên trách Ban Tiếp công dân tỉnh
1. Thường xuyên tiếp công dân hàng ngày và phục vụ
việc tiếp công dân của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng tháng cũng như đột xuất tại Trụ sở tiếp công dân
tỉnh.
2. Phân loại, xử lý, quản lý các đơn thư khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ảnh được tiếp nhận trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh
qua đường bưu điện hoặc do các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền chuyến đến.
3. Phối hợp với Thanh tra tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ
cho công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về tiếp công dân thuộc Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Tham mưu giúp Trưởng ban trong việc phối hợp với
Ban Tiếp công dân Trung ương, các cơ quan, đơn vị để giải quyết đưa những đoàn
khiếu kiện đông người vượt cấp về địa phương.
5. Tham mưu cho lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh kiểm
tra, đôn đốc các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các đơn vị cơ sở trong việc tiếp công dân, thực hiện
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, thực hiện thông báo giải
quyết các đơn tố cáo.
6. Tham mưu cho lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các nội dung yêu cầu chỉ đạo của Tỉnh ủy, Đoàn Đại
biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan
Trung ương về các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của cấp huyện, sở,
ngành và các đơn vị cơ sở.
7. Tham mưu cho Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh phối
hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân trên
địa bàn tỉnh để kết nối với cơ sở dữ liệu của Thanh tra Chính phủ.
8. Thực hiện
công tác hành chính, tổ chức, quản trị của Ban Tiếp công dân tỉnh.
9. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Tiếp
công dân tỉnh giao.
Điều 8. Biên chế của Ban Tiếp
công dân tỉnh
Biên chế Ban Tiếp công dân tỉnh từ 03 đến 05 người,
là biên chế công chức, nằm trong tổng biên chế công chức của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Điều 9. Trụ sở Ban Tiếp công
dân tỉnh
Ban Tiếp công dân tỉnh có trụ sở làm việc tại phường
Lê Hồng Phong, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Chương III
MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT
ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN
Điều 10. Phối hợp trong việc
quản lý, điều hành hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh
Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm:
1. Phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công
dân theo dõi, quản lý người tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân
tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với đại diện của cơ quan, tổ
chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh tổ chức
việc tiếp, hướng dẫn, trả lời công dân; chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức
tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc cơ quan,
tổ chức có liên quan tham mưu giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp công
dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội
tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân.
Đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công
dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
với Ban Tiếp công dân tỉnh tổ chức việc tiếp công dân; chuẩn bị tài liệu, hồ sơ
có liên quan để tham gia tiếp công dân theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức hoặc của lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì giao ban định kỳ hàng tháng với đại diện
của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công
dân tỉnh; khi cần thiết mời đại diện của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan
hoặc cơ quan có trách nhiệm bảo vệ Trụ sở tiếp công dân tỉnh cùng tham dự.
4. Phối hợp với Thanh tra tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ
về tiếp công dân, xử lý đơn; đề nghị khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích
trong công tác tiếp công dân; theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện quy định về
việc phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
Đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân
thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
Ban Tiếp công dân tỉnh trong việc thông báo tình hình tiếp công dân thuộc phạm
vi trách nhiệm; cung cấp thông tin; trao đổi việc xử lý các vụ việc có liên
quan, những vụ việc phức tạp, những vướng mắc về nghiệp vụ; theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra tình hình tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức
tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh, cơ quan, tổ chức, đơn
vị có liên quan có biện pháp hỗ trợ công dân trong trường hợp cần thiết.
Điều 11. Phối hợp trong việc
đón tiếp, hướng dẫn công dân
1. Ban Tiếp công dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức
việc thường trực, bảo vệ, hành chính, văn thư, chỉ dẫn đối với công dân.
Bộ phận hoặc công chức làm nhiệm vụ đón tiếp, chỉ dẫn
thuộc Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm đón tiếp, hướng dẫn công dân đến đại
diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công
dân tỉnh để thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định
của pháp luật.
2. Đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân
thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh... trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Phối hợp trong việc
theo dõi, đôn đốc
1. Ban Tiếp công dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết kịp thời, đúng thời hạn quy định đối với
các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh ... do Ban Tiếp công dân tỉnh
chuyển đến.
Trường hợp đã được yêu cầu nhưng vụ việc chậm được
giải quyết hoặc không được giải quyết thì Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định kiểm tra trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết vụ việc đó.
Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh đề nghị người có thẩm
quyền của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp
công dân tỉnh phối hợp cử người tham gia kiểm tra khi có yêu cầu.
3. Cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường
xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Ban Tiếp công
dân tỉnh cử người tham gia đoàn kiểm tra, cung cấp các thông tin, tài liệu có
liên quan.
Điều 13. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phối hợp
chặt chẽ để trao đổi thông tin trong quá trình tiếp nhận, xử lý đơn, thư khiếu nại,
tố cáo, phối hợp xử lý để tránh báo cáo trùng lặp các vụ việc giải quyết.
2. Phối hợp đôn đốc giải quyết các khiếu nại, tố
cáo trên địa bàn và thuộc lĩnh vực quản lý của Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thủ trưởng các đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nhiệm
vụ, quyền hạn của đơn vị mình phối hợp hoạt động với Ban Tiếp công dân tỉnh bảo
đảm phục vụ tốt nhất các yêu cầu, nhiệm vụ được giao và tăng cường hiệu lực quản
lý Nhà nước trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo luật
định.
4. Giữa Ban Tiếp công dân tỉnh với các Ban Tiếp
công dân của các huyện, thành phố có mối quan hệ phối hợp, hướng dẫn. Ban Tiếp
công dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc kết quả tiếp công dân và xử lý
đơn cũng như hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ. Giữa các Ban Tiếp công dân các
huyện, thành phố và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin và thực hiện
tốt công tác tiếp công dân.
5. Ban Tiếp công dân các huyện, thành phố và các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin về công tác tiếp công dân và họp
đột xuất do Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh chủ trì để thông tin, tổng hợp và giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trên cơ sở chỉ đạo, yêu cầu của lãnh đạo tỉnh về
công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
6. Ban Tiếp công dân tỉnh và Ban Tiếp công dân các
huyện, thành phố thực hiện tin học hóa và nối mạng dùng chung cơ sở dữ liệu.
Điều 14. Phối hợp trong việc bảo
vệ Trụ sở tiếp công dân tỉnh và người tiếp công dân
1. Phối hợp với Công an tỉnh đảm bảo an ninh, trật
tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; giao ban định
kỳ hàng tháng, hàng quý để kiểm điểm, đánh giá về công tác phối hợp bảo vệ Trụ
sở tiếp công dân tỉnh.
2. Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia tiếp công dân có
thái độ đúng mực, không được sách nhiễu, phiền hà, tôn trọng, lắng nghe, giải
thích, hướng dẫn, bảo vệ, giữ bí mật… cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 15. Mối quan hệ với Ban
Tiếp công dân Trung ương
Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác tiếp công dân của Ban Tiếp công dân Trung ương; phối hợp
chặt chẽ trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, kinh nghiệm chuyên môn nghiệp
vụ để đảm bảo thực hiện tốt công tác tiếp công dân nhằm tham mưu giúp lãnh đạo
tỉnh giải quyết tốt công tác tiếp dân, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG
TIẾP CÔNG DÂN
Điều 16. Điều kiện bảo đảm đối
với công tác tiếp công dân
1. Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm kinh phí cho hoạt động
tiếp công dân của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc lập dự toán, sử dụng và
quyết toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động tiếp công dân được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
2. Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thanh tra tỉnh
và các cơ quan có liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp
công dân để kết nối với cơ sở dữ liệu của Thanh tra Chính phủ.
3. Cơ quan Công an có trách nhiệm bảo đảm an ninh,
trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
Điều 17. Chính sách, chế độ đối
với người tiếp công dân
1. Người tiếp công dân được hưởng các chế độ chính
sách sau:
a) Được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định hiện
hành.
b) Được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
tiếp công dân theo hướng dẫn cua Tổng Thanh tra Chính phủ.
c) Người tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp
công dân tỉnh được hưởng chế độ trang phục tiếp công dân theo quy định.
2. Người được điều động, phân công làm nhiệm vụ tiếp
công dân hoặc làm nhiệm vụ phục vụ công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định hiện
hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ chức thực hiện
Cán bộ, công chức thuộc Ban Tiếp công dân tỉnh và
các tổ chức, cá nhân có liên quan khi quan hệ công tác với Ban Tiếp công dân tỉnh
chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Căn cứ Quy định này, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh
chủ trì phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và
ban hành Nội quy tiếp công dân, Quy chế phối hợp trong việc tham gia tiếp công
dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Hà Nam.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
phát sinh hoặc có những điểm không còn phù hợp với quy định của pháp luật, Trưởng
Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm kịp thời báo cáo Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi
nội dung bản Quy định này cho phù hợp./.