ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
91/2024/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP
PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, CHI CỤC THUỘC SỞ VÀ ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP HUYỆN; VIÊN CHỨC QUẢN LÝ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng
10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng
12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2024 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản
lý trong cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng
9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về
kiểm định chất lượng đầu vào công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 5457/TTr-SNV ngày 11 tháng 12 năm 2024 và Báo cáo số 269/BC-SNV ngày 30
tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản
lý cấp phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành, chi cục thuộc sở và Ủy
ban nhân dân cấp huyện; viên chức quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2025 và thay thế Quyết định số
34/2020/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban
hành Quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng trong các cơ
quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Long Khánh và thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ,
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX. (59b).
E/Hải-VX/12.2024
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|
QUY ĐỊNH
ĐIỀU
KIỆN, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
THUỘC CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, CHI CỤC THUỘC SỞ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; VIÊN
CHỨC QUẢN LÝ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(kèm theo Quyết định số 91/2024/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về điều kiện, tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo, quản lý Chi cục và tương đương thuộc sở, phòng và tương
đương thuộc sở, phòng thuộc Chi cục và tương đương thuộc sở, phòng chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở
và tương đương.
2. Các nội dung không được quy định tại quy định
này thì thực hiện theo các quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các chức danh công chức lãnh đạo, quản lý quy định
tại Điều 1 Quy định này gồm:
a) Chi cục trưởng, Trưởng ban thuộc Sở; Trưởng
phòng, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra thuộc sở, ban, ngành tỉnh; Phó Trưởng
ban Ban Tiếp công dân tỉnh (sau đây gọi chung là Trưởng phòng và tương đương
thuộc Sở);
b) Phó Chi cục trưởng, Phó Trưởng ban thuộc Sở; Phó
Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra thuộc sở, ban, ngành tỉnh
(sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở);
c) Trưởng phòng thuộc các Ban, Chi cục trực thuộc Sở
(bao gồm cả Hạt trưởng, Đội trưởng, Trạm trưởng thuộc các Chi cục thuộc Sở); Đội
trưởng thuộc Thanh tra Sở (sau đây gọi chung là Trưởng phòng và tương đương thuộc
Chi cục thuộc Sở);
d) Phó Trưởng phòng thuộc các Ban, Chi cục trực thuộc
Sở (bao gồm cả Phó Hạt trưởng, Phó Đội trưởng, Phó Trạm trưởng thuộc các Chi cục
thuộc Sở); Đội phó thuộc Thanh tra Sở (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc Chi cục thuộc Sở);
đ) Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Trưởng phòng và tương
đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện);
e) Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Thanh tra thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Phó Trưởng
phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Các chức danh viên chức quản lý quy định tại Điều
1 Quy định này gồm:
a) Trưởng phòng và tương đương (Trưởng khoa, Trưởng
Bộ môn và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Trưởng phòng và tương đương (Phó Trưởng
khoa, Phó Trưởng Bộ môn và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh.
c) Giám đốc và tương đương (Hiệu trưởng, Giám đốc
Trung tâm và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phó Giám đốc và tương đương (Phó Hiệu trưởng,
Phó Giám đốc Trung tâm và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Trưởng Phòng và tương đương (Trưởng Khoa, Tổ Trưởng
và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Bộ môn, Trưởng Trạm và tương đương trực thuộc
Khoa, Phòng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Phó Trưởng phòng và tương đương (Phó Trưởng
Khoa, Tổ Phó và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Trưởng Bộ môn, Phó Trưởng Trạm
và tương đương trực thuộc Khoa, Phòng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
g) Giám đốc và tương đương (Hiệu trưởng, Giám đốc
Trung tâm và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành.
h) Phó Giám đốc và tương đương (Phó Hiệu trưởng,
Phó Giám đốc Trung tâm và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban,
ngành.
i) Trưởng phòng và tương đương (Trưởng khoa, Tổ Trưởng
và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành.
k) Phó Trưởng phòng và tương đương (Phó Trưởng
khoa, Tổ Phó và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành.
l) Giám đốc và tương đương đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Chi cục thuộc sở, ban, ngành.
m) Phó Giám đốc và tương đương đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Chi cục thuộc sở, ban, ngành.
n) Giám đốc và tương đương (Hiệu trưởng, Giám đốc
Trung tâm và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
o) Phó Giám đốc và tương đương (Phó Hiệu trưởng,
Phó Giám đốc Trung tâm và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
p) Trưởng phòng và tương đương (Trưởng khoa, Trạm
trưởng, Tổ trưởng và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
q) Phó Trưởng phòng và tương đương (Phó Trưởng
khoa, Phó Trạm trưởng, Tổ phó và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét bổ nhiệm
các chức danh nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các cá nhân, cơ quan, đơn vị
có liên quan.
4. Các chức danh công chức, viên chức quản lý khác
không quy định tại khoản 1, 2 Điều này thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm có trách
nhiệm quy định tiêu chuẩn cụ thể đảm bảo phù hợp với quy định của Đảng, pháp luật
hiện hành có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Tiêu chuẩn trong Quy định này là cơ sở để các cơ
quan, đơn vị thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, luân chuyển,
điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo,
quản lý theo phân cấp quản lý; đồng thời làm cơ sở để công chức, viên chức tự rèn
luyện, tự bồi dưỡng, phấn đấu, hoàn thiện các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
2. Cán bộ, công chức, viên chức khi được xem xét bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn cụ thể của từng
chức danh theo Quy định này và các quy định của Đảng, pháp luật hiện hành khác
có liên quan.
3. Trường hợp điều động, bổ nhiệm viên chức ở đơn vị
sự nghiệp công lập giữ chức vụ công chức lãnh đạo, quản lý thì viên chức được
điều động và bổ nhiệm phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn trong Quy định này, đồng thời
đáp ứng đủ tiêu chuẩn của pháp luật về công chức.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHUNG
Điều 4. Về chính trị tư tưởng
Thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 29/2024/NĐ-CP của
Chính phủ và khoản 1 Điều 2 Quy định số 39-QĐ/TU ngày 17 tháng 6 năm 2024 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, quản lý (sau đây gọi là
Quy định số 39-QĐ/TU) như sau:
1. Trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia,
dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục
tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng.
2. Có lập trường, quan điểm chính trị, bản lĩnh vững
vàng, không dao động trong bất cứ tình huống nào, kiên quyết đấu tranh bảo vệ
Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. Có tinh thần
yêu nước nồng nàn, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, Nhân dân, tập thể
lên trên lợi ích cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp của Đảng, vì độc lập, tự
do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của Nhân dân.
3. Chấp hành nghiêm sự phân công của cơ quan, tổ chức;
tuân thủ kỷ luật phát ngôn theo đúng nguyên tắc, quy định của Đảng và pháp luật
và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Có ý thức học tập, nghiên cứu để nâng
cao kiến thức, trình độ và năng lực công tác.
Điều 5. Về đạo đức, lối sống, ý
thức tổ chức kỷ luật
Thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 29/2024/NĐ-CP của
Chính phủ và khoản 2 Điều 2 Quy định số 39-QĐ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy như
sau:
1. Có phẩm chất đạo đức trong sáng, mẫu mực; lối sống
trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; công bằng, chính trực; có tinh thần
cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư; không tham nhũng, vụ lợi; không để người
thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi; tâm huyết và
có trách nhiệm với công việc; không tham vọng quyền lực.
2. Có trách nhiệm cao với công việc.
3. Có tinh thần đoàn kết, gương mẫu; có khả năng sử
dụng, trọng dụng người có tài năng, hướng dẫn, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp;
quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công chức, viên chức, người
lao động.
4. Tích cực đấu tranh ngăn chặn các biểu hiện suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ; đấu tranh phòng, chống quan liêu, cửa quyền, tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực, chủ nghĩa cá nhân, thực dụng, lối sống cơ hội, bè
phái, lợi ích nhóm, nói không đi đôi với làm.
5. Tuân thủ và thực hiện nghiêm nguyên tắc tổ chức,
kỷ luật, nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; thực hiện các
quy định, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác; báo cáo đầy
đủ, trung thực với cấp trên; cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, khách quan
khi có yêu cầu; thực hiện việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy
định.
Điều 6. Về trình độ
Thực hiện theo Điều 6 Nghị định số 29/2024/NĐ-CP của
Chính phủ và khoản 3 Điều 2 Quy định số 39-QĐ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và
các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan như sau:
1. Tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với ngành,
lĩnh vực công tác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Đối với Phó Hiệu trưởng trường mầm non tốt nghiệp
trình độ từ cao đẳng trở lên; Phó Trạm trưởng Trạm Y tế có trình độ từ Trung cấp
trở lên.
2. Về lý luận chính trị:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở
lên hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ trung cấp lý luận chính trị của
cơ quan có thẩm quyền đối với Trưởng Phòng, Phó Trưởng Phòng Đài Phát thanh -
Truyền hình Đồng Nai, các chức vụ, chức danh tại khoản 1, điểm a, c, g, h, n
khoản 2 Điều 2 Quy định này.
b) Có trình độ sơ cấp lý luận chính trị trở lên hoặc
có giấy xác nhận tương đương trình độ sơ cấp lý luận chính trị của cơ quan có
thẩm quyền đối với chức vụ, chức danh tại các chức danh còn lại tại khoản 2 Điều
2 Quy định này.
3. Về quản lý nhà nước: Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương
đương trở lên hoặc được bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức
(tương đương ngạch chuyên viên trở lên) hoặc có văn bằng, chứng chỉ được tính
là tương đương theo quy định.
Đối với Phó Hiệu trưởng trường mầm non, Phó Trạm
trưởng Trạm Y tế có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức phù hợp
với yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Có trình độ ngoại ngữ phù hợp với khung năng lực
được xác định trong Đề án vị trí việc làm nơi công tác hoặc sử dụng được tiếng
dân tộc thiểu số đối với trường hợp vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người
dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số. Việc
xác định trình độ ngoại ngữ và các trường hợp có văn bằng, chứng chỉ tương
đương thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Có trình độ tin học cần thiết và phù hợp.
6. Về chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo quản lý cấp
phòng và tương đương: trường hợp bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ nếu chưa có chứng
chỉ bồi dưỡng lãnh đạo quản lý cấp phòng hoặc tương đương (đối với viên chức
lãnh đạo, quản lý) thì phải hoàn thiện trong thời gian giữ chức vụ.
Điều 7. Về năng lực và uy tín
Thực hiện theo Điều 7 Nghị định số 29/2024/NĐ-CP của
Chính phủ và khoản 4 Điều 2 Quy định số 39-QĐ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy như
sau:
1. Có tư duy đổi mới, phương pháp làm việc khoa học;
có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo. Có kỹ năng giao tiếp; có khả năng
nghiên cứu, vận dụng các tri thức khoa học, công nghệ hiện đại, các sáng kiến
trong công tác.
2. Nắm vững các nội dung về quản lý nhà nước, quy định
của pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực; có khả năng phát hiện những mâu thuẫn,
thách thức, thời cơ, thuận lợi, vấn đề mới, khó và những hạn chế, bất cập trong
thực tiễn và đề xuất giải pháp tháo gỡ.
3. Có năng lực triển khai thực hiện chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và tổ chức thực hiện quy định của pháp luật.
4. Có khả năng quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp
của tập thể, cá nhân; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm vì lợi ích chung; có thành tích nổi trội, có sản phẩm cụ thể trong quá
trình công tác phù hợp với tiêu chuẩn chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm.
5. Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển
khai thực hiện công tác chuyên môn.
Điều 8. Về sức khỏe, độ tuổi,
kinh nghiệm công tác
Thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 29/2024/NĐ-CP của
Chính phủ và khoản 5 Điều 2 Quy định số 39-QĐ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy như
sau:
1. Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Bảo đảm tuổi bổ nhiệm phù hợp theo quy định tại
Điều 42 Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Điều 44 Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức; được quy hoạch vào chức danh dự kiến bổ nhiệm hoặc
chức danh tương đương trở lên theo quy định.
3. Có thành tích, kết quả và sản phẩm cụ thể trong
quá trình công tác; trường hợp bổ nhiệm nhân sự từ nguồn bên ngoài thì thành
tích, kết quả, sản phẩm cụ thể phải bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn chức vụ, chức
danh dự kiến bổ nhiệm.
4. Có kinh nghiệm thực tiễn, thời gian công tác phù
hợp:
a) Trường hợp bổ nhiệm từ nguồn nhân sự tại chỗ
- Trường hợp cơ quan, tổ chức đang công tác có đơn
vị cấu thành: Bảo đảm đã kinh qua chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý của đơn
vị cấu thành; thời gian giữ chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm hoặc chức vụ, chức
danh tương đương liền kề với chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm tối thiểu là
02 năm (24 tháng), nếu không liên tục thì được cộng dồn (chỉ cộng dồn đối với
thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương);
- Trường hợp cơ quan, tổ chức đang công tác không
có đơn vị cấu thành: Bảo đảm thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực
tương ứng với từng chức vụ, chức danh cụ thể theo quy định.
b) Trường hợp bổ nhiệm nhân sự từ nguồn bên ngoài
- Trường hợp cơ quan, tổ chức đang công tác không
có đơn vị cấu thành: Bảo đảm thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực
tương ứng với từng chức vụ, chức danh cụ thể theo quy định;
- Trường hợp cơ quan, tổ chức đang công tác có đơn
vị cấu thành và dự kiến bổ nhiệm tại cơ quan, tổ chức không có đơn vị cấu
thành: Bảo đảm thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương liền kề với chức vụ,
chức danh dự kiến bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này;
- Trường hợp cơ quan, tổ chức đang công tác có đơn
vị cấu thành và dự kiến bổ nhiệm tại cơ quan, tổ chức có đơn vị cấu thành: Bảo
đảm thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương liền kề với chức vụ, chức danh
dự kiến bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này hoặc bảo đảm thời gian công
tác liên tục trong ngành, lĩnh vực tương ứng với từng chức vụ, chức danh cụ thể
theo quy định;
c) Trường hợp trước khi bổ nhiệm đã có thời gian giữ
chức vụ, chức danh được xác định là chức vụ, chức danh bằng, tương đương hoặc
cao hơn chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm thì thời gian đó được tính vào thời
gian giữ chức vụ, chức danh tương đương để cộng dồn; không áp dụng đối với trường
hợp bị cách chức, giáng chức.
Trường hợp bổ nhiệm lần đầu tại cơ quan, tổ chức có
đơn vị cấu thành mà trước đó đã có thời gian công tác tại đơn vị cấu thành thì
thời gian công tác tại đơn vị cấu thành được tính vào thời gian công tác liên tục
trong ngành, lĩnh vực, bảo đảm tổng thời gian công tác không thấp hơn tổng thời
gian tối thiểu giữ chức các chức vụ, chức danh dưới chức vụ, chức danh dự kiến
bổ nhiệm.
5. Trường hợp đặc biệt (về độ tuổi, kinh nghiệm thực
tiễn, bổ nhiệm vượt cấp, quy hoạch) do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm theo phân cấp
quản lý xem xét, quyết định.
Điều 9. Về tiêu chuẩn chính trị
Thực hiện theo khoản 6 Điều 2 Quy định số 39-QĐ/TU
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy như sau:
Đảm bảo tiêu chuẩn chính trị theo Quy định của Bộ
Chính trị về một số vấn đề bảo vệ chính trị nội bộ Đảng.
Điều 10. Về mức xếp loại cá
nhân
Thực hiện theo khoản 7 Điều 2 Quy định số 39-QĐ/TU
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy như sau:
Được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt nhiệm
vụ trở lên 03 năm liền tính đến thời điểm đề nghị (trường hợp công chức, viên
chức đang trong thời gian không được bổ nhiệm chức vụ cao hơn do bị kỷ luật
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý thì các cơ quan, đơn vị xem xét thời điểm đề nghị bổ nhiệm cho phù hợp)
đối với bổ nhiệm chức vụ cao hơn; hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ
và vẫn đủ tiêu chuẩn chức danh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới đối
với bổ nhiệm lại.
Điều 11. Một số trường hợp đặc
thù áp dụng tiêu chuẩn chức danh khi bổ nhiệm
Thực hiện theo Điều 9 Nghị định số 29/2024/NĐ-CP của
Chính phủ như sau:
1. Trường hợp bổ nhiệm nhân sự từ nguồn bên ngoài
thì không nhất thiết phải bảo đảm tiêu chuẩn đã kinh qua vị trí chức vụ, chức
danh lãnh đạo, quản lý ở vị trí cấp dưới trực tiếp tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
dự kiến bổ nhiệm.
2. Trường hợp được bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
tương đương hoặc thấp hơn hoặc kiêm nhiệm thêm chức vụ, chức danh khác thì
không nhất thiết phải bảo đảm đầy đủ tiêu chuẩn của chức vụ, chức danh tương
đương hoặc thấp hơn hoặc kiêm nhiệm.
3. Trường hợp đang công tác trong lực lượng vũ
trang, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức
khác trong hệ thống chính trị được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước thì phải đáp ứng tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định tại Quyết định này nhưng không phải đáp ứng ngay tiêu
chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định của chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm.
Đối với các trường hợp này phải hoàn thiện tiêu chuẩn trong thời hạn 12 tháng kể
từ ngày có quyết định bổ nhiệm.
Chương III
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ
Mục 1. ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC LÃNH
ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều 12. Tiêu chuẩn chức danh
Chi cục trưởng, Trưởng phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành tỉnh
1. Vị trí và chức trách
Chi cục trưởng, Trưởng phòng và tương đương thuộc
các sở, ban, ngành (sau đây gọi chung là Trưởng phòng) là người đứng đầu
Chi cục, phòng thuộc sở, thực hiện các nhiệm vụ tham mưu, tổng hợp; tham mưu,
quản lý nhà nước về ngành, chuyên ngành hoặc làm nhiệm vụ đảm bảo, phục vụ công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của sở theo sự phân công của Giám đốc sở. Trưởng
phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về mọi hoạt động của
phòng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Năng lực và kinh nghiệm công tác
Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định tại
Chương II Quy định này và các quy định sau:
a) Hiểu biết pháp luật về ngành, lĩnh vực quản lý.
b) Nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức thực hiện
chính sách và pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực hoặc nhiệm vụ được
giao; tham mưu thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật;
tổng hợp, đề xuất giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và
công dân thuộc thẩm quyền.
c) Đang giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc Sở hoặc chức vụ, chức danh tương đương theo quy định của cấp có thẩm quyền
theo phân cấp quản lý cán bộ. Trường hợp không giữ chức vụ thì phải có thời
gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 05 năm trở lên (không kể thời
gian tập sự, thử việc).
d) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể khác
theo yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Tiêu chuẩn chức danh
Phó Chi cục trưởng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành tỉnh
1. Vị trí và chức trách
a) Phó Chi cục trưởng là cấp phó của Chi cục trưởng,
giúp Chi cục trưởng thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do Chi cục trưởng giao;
tham mưu, quản lý nhà nước về ngành, chuyên ngành hoặc làm nhiệm vụ đảm bảo, phục
vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chi cục theo sự phân công của Chi
cục trưởng. Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước
pháp luật về hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở là cấp
phó của Trưởng phòng, giúp Trưởng phòng thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng
phòng giao. Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp
luật về mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Năng lực và kinh nghiệm công tác
Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định tại
Chương II Quy định này và các quy định sau:
a) Hiểu biết pháp luật về ngành, lĩnh vực quản lý.
b) Nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ; triển khai thực
hiện chính sách và pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực hoặc nhiệm vụ được
giao; tham mưu thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật;
tổng hợp, đề xuất giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và
công dân thuộc thẩm quyền.
c) Đang giữ chức vụ Trưởng phòng và tương đương thuộc
Chi cục thuộc Sở hoặc hoặc chức vụ, chức danh tương đương theo quy định của cấp
có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ. Trường hợp không giữ chức vụ thì phải
có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 03 năm trở lên
(không kể thời gian tập sự, thử việc).
d) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể khác
theo yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Tiêu chuẩn chức danh
Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Sở
1. Vị trí và chức trách
Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục (sau
đây gọi chung là Trưởng phòng) là người đứng đầu một phòng, thực hiện các
nhiệm vụ tham mưu, quản lý nhà nước về ngành, chuyên ngành hoặc làm nhiệm vụ đảm
bảo, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chi cục thuộc sở. Trưởng
phòng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động
của phòng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Năng lực và kinh nghiệm công tác
Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định tại
Chương II Quy định này và các quy định sau:
a) Nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức thực hiện
chính sách và pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực hoặc nhiệm vụ được
giao; tham mưu thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật;
tổng hợp, đề xuất giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và
công dân thuộc thẩm quyền.
b) Đang giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc Chi cục thuộc Sở hoặc chức vụ, chức danh tương đương theo quy định của cấp
có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ. Trường hợp không giữ chức vụ thì phải
có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 04 năm trở lên
(không kể thời gian tập sự, thử việc).
c) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể khác
theo yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Tiêu chuẩn chức danh
Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Sở
1. Vị trí và chức trách
Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục (sau
đây gọi chung là Phó Trưởng phòng) là cấp phó của Trưởng phòng, giúp Trưởng
phòng thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng phòng giao. Phó Trưởng phòng
chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về mọi hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
2. Năng lực và kinh nghiệm công tác
Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định tại
Chương II Quy định này và các quy định sau:
a) Nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức thực hiện
chính sách và pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực hoặc nhiệm vụ được
giao; tham mưu thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật;
tổng hợp, đề xuất giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và
công dân thuộc thẩm quyền;
b) Có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh
vực từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc).
c) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể khác
theo yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 16. Tiêu chuẩn chức danh
Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân huyện
1. Vị trí và chức trách
Trưởng phòng và tương đương thuộc huyện là người đứng
đầu Phòng, quản lý và tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện và thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có
thẩm quyền giao; chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được
giao.
2. Năng lực và kinh nghiệm công tác
Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định tại
Chương II Quy định này và các quy định sau:
a) Nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức thực hiện
chính sách và pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực hoặc nhiệm vụ được giao
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; tham mưu thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định
của pháp luật trên địa bàn; đề xuất hoặc trực tiếp giải quyết các kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân thuộc thẩm quyền.
b) Đang giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc huyện hoặc chức vụ, chức danh tương đương theo quy định của cấp có thẩm
quyền theo phân cấp quản lý cán bộ. Trường hợp không giữ chức vụ thì phải có thời
gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 04 năm trở lên (không kể thời
gian tập sự, thử việc).
c) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể khác
theo yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 17. Tiêu chuẩn chức danh
Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân huyện
1. Vị trí và chức trách
Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc huyện là cấp
phó của Trưởng phòng, giúp Trưởng phòng thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Năng lực và kinh nghiệm công tác
Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định tại
Chương II Quy định này và các quy định sau:
a) Nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ; triển khai thực
hiện chính sách và pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực hoặc nhiệm vụ được
giao theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; tham mưu, triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử
lý theo quy định của pháp luật trên địa bàn; tổng hợp, đề xuất giải quyết các
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân thuộc thẩm quyền.
b) Có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh
vực từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc).
c) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể khác
theo yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mục 2. ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC QUẢN
LÝ
Điều 18. Tiêu chuẩn, điều kiện
chức danh Trưởng phòng và tương đương đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Vị trí và chức trách
Trưởng phòng và tương đương đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu cấp phòng, có nhiệm vụ quản lý đối
với lĩnh vực, chuyên ngành được giao; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Phó Giám
đốc đơn vị sự nghiệp công lập và trước pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được
giao.
2. Năng lực và kinh nghiệm công tác
Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định tại
Chương II Quy định này và các quy định sau:
a) Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ; có năng lực
nghiên cứu triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực chuyên
môn được giao; đề xuất kế hoạch, biện pháp công tác trong phạm vi được phân
công.
b) Có năng lực tổ chức, điều hành và đoàn kết viên
chức, người lao động trong đơn vị; phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
c) Đang giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chức vụ, chức danh
tương đương theo quy định của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
d) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể khác
theo yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 19. Tiêu chuẩn, điều kiện
chức danh Phó Trưởng phòng và tương đương đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Vị trí và chức trách
Phó Trưởng phòng và tương đương đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là cấp phó của Trưởng phòng, giúp Trưởng
phòng thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Ban Giám đốc
đơn vị và trước pháp luật về mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Năng lực và kinh nghiệm công tác
Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định tại
Chương II Quy định này và các quy định sau:
a) Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ; có năng lực triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực chuyên môn được giao.
b) Có năng lực tổ chức, điều hành và đoàn kết viên
chức, người lao động trong đơn vị; phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
c) Có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh
vực từ đủ 03 năm trở lên không kể thời gian tập sự.
d) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể khác
theo yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 20. Tiêu chuẩn, điều kiện
chức danh Giám đốc đơn vị sư nghiệp công lập và tương đương trực thuộc đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Vị trí và chức trách
Giám đốc đơn vị sự nghiệp công lập và tương đương
trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu
đơn vị, có nhiệm vụ quản lý đối với lĩnh vực, chuyên ngành được giao; chịu
trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Năng lực và kinh nghiệm công tác
Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định tại
Chương II Quy định này và các quy định sau:
a) Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ; có năng lực
nghiên cứu triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực chuyên
môn được giao; đề xuất kế hoạch, biện pháp công tác trong phạm vi được phân
công.
b) Có năng lực tổ chức, điều hành và đoàn kết viên
chức, người lao động trong đơn vị; phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
c) Đang giữ chức vụ Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp
công lập và tương đương trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc chức vụ, chức danh tương đương theo quy định của cấp có thẩm quyền
theo phân cấp quản lý cán bộ.
d) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể khác
theo yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 21. Tiêu chuẩn, điều kiện
chức danh Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp công lập và tương đương trực thuộc đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Vị trí và chức trách
Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp công lập và tương
đương trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là cấp
phó của người đứng đầu đơn vị, có trách nhiệm giúp người đứng đầu thực hiện nhiệm
vụ, chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị và trước pháp luật về mọi hoạt
động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Năng lực và kinh nghiệm công tác
Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định tại
Chương II Quy định này và các quy định sau:
a) Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ; có năng lực triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực chuyên môn được giao.
b) Có năng lực tổ chức, điều hành và đoàn kết viên
chức, người lao động trong đơn vị; phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
c) Đang giữ chức vụ Trưởng phòng và tương đương đơn
vị sự nghiệp công lập và tương đương trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chức vụ, chức danh tương đương theo quy định của cấp
có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
Trường hợp không có cơ cấu Trưởng phòng và tương
đương đơn vị sự nghiệp công lập và tương đương trực thuộc đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, viên chức phải có thời gian công tác liên tục
trong ngành, lĩnh vực từ đủ 03 năm trở lên không kể thời gian tập sự.
d) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể khác
theo yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 22. Tiêu chuẩn, điều kiện
chức danh Giám đốc đơn vị sự nghiệp công lập và tương đương trực thuộc sở, ban,
ngành
1. Vị trí và chức trách
Giám đốc đơn vị sự nghiệp công lập và tương đương
trực thuộc sở, ban, ngành là người đứng đầu đơn vị, có nhiệm vụ quản lý đối với
lĩnh vực, chuyên ngành được giao; chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước
pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Năng lực và kinh nghiệm công tác
Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định tại
Chương II Quy định này và các quy định sau:
a) Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ; có năng lực
nghiên cứu triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực chuyên
môn được giao; đề xuất kế hoạch, biện pháp công tác trong phạm vi được phân
công.
b) Có năng lực tổ chức, điều hành và đoàn kết viên
chức, người lao động trong đơn vị; phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
c) Đang giữ chức vụ Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp
công lập và tương đương trực thuộc sở, ban, ngành hoặc chức vụ, chức danh tương
đương theo quy định của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
d) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể khác
theo yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 23. Tiêu chuẩn, điều kiện
chức danh Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp công lập và tương đương trực thuộc sở,
ban, ngành
1. Vị trí và chức trách
Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp công lập và tương
đương trực thuộc sở, ban, ngành là cấp phó của người đứng đầu đơn vị, có trách nhiệm
giúp người đứng đầu thực hiện nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước người đứng đầu
đơn vị và trước pháp luật về mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Năng lực và kinh nghiệm công tác
Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định tại
Chương II Quy định này và các quy định sau:
a) Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ; có năng lực triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực chuyên môn được giao.
b) Có năng lực tổ chức, điều hành và đoàn kết viên
chức, người lao động trong đơn vị; phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
c) Đang giữ chức vụ Trưởng Phòng và tương đương đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành hoặc chức vụ, chức danh tương
đương theo quy định của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
Trường hợp không có cơ cấu Trưởng phòng và tương
đương cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh, viên chức phải có thời
gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 03 năm trở lên không kể thời
gian tập sự.
d) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể khác
theo yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 24. Tiêu chuẩn, điều kiện
chức danh Giám đốc và tương đương đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục
thuộc sở, ban, ngành; Trưởng phòng và tương đương (Trưởng khoa, Tổ Trưởng và
tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành; Trưởng Phòng và
tương đương (Trưởng khoa, Tổ Trưởng và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Bộ môn,
Trưởng Trạm và tương đương trực thuộc Khoa, Phòng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Vị trí và chức trách
a) Giám đốc và tương đương đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Chi cục thuộc sở, ban, ngành là người đứng đầu đơn vị, có nhiệm vụ
quản lý đối với lĩnh vực, chuyên ngành được giao; chịu trách nhiệm trước Chi cục
trưởng thuộc Sở, ban, ngành và trước pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao.
b) Trưởng phòng và tương đương (Trưởng khoa, Tổ Trưởng
và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành là người đứng đầu
cấp phòng, có nhiệm vụ quản lý đối với lĩnh vực, chuyên ngành được giao; chịu
trách nhiệm trước Giám đốc, Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp công lập và trước
pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được giao.
c) Trưởng Phòng và tương đương (Trưởng khoa, Tổ Trưởng
và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu cấp phòng, có nhiệm vụ quản lý đối
với lĩnh vực, chuyên ngành được giao; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Phó Giám
đốc đơn vị sự nghiệp công lập và trước pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được
giao.
d) Trưởng Bộ môn, Trưởng Trạm và tương đương thuộc
Khoa, Phòng trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là
người đứng đầu Bộ môn, Trạm, có nhiệm vụ quản lý đối với lĩnh vực, chuyên ngành
được giao; chịu trách nhiệm trước Trưởng khoa, Trưởng phòng và trước pháp luật
về chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Năng lực và kinh nghiệm công tác
Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định tại
Chương II Quy định này và các quy định sau:
a) Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ; có năng lực triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực chuyên môn được giao.
b) Có năng lực tổ chức, điều hành và đoàn kết viên
chức, người lao động trong đơn vị; phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
c) Có kinh nghiệm thực tiễn, thời gian công tác phù
hợp:
- Đối với chức danh Giám đốc và tương đương đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục thuộc sở, ban, ngành: Đang giữ chức vụ
Phó Giám đốc và tương đương đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục thuộc
Sở, ban, ngành hoặc chức vụ, chức danh tương đương theo quy định của cấp có thẩm
quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
- Trưởng phòng và tương đương (Trưởng khoa, Tổ Trưởng
và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành: Đang giữ chức vụ
Phó Trưởng phòng và tương đương (Phó Trưởng khoa, Tổ Phó và tương đương) đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành hoặc chức vụ, chức danh tương đương
theo quy định của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
- Trưởng phòng và tương đương (Trưởng khoa, Tổ Trưởng
và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: Đang giữ chức vụ Phó Trưởng Phòng và tương đương
(Phó Trưởng khoa, Tổ Phó và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chức vụ, chức danh
tương đương theo quy định của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
- Trưởng Bộ môn, Trưởng Trạm và tương đương thuộc
Khoa, Phòng trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
Đang giữ chức vụ Phó Trưởng Bộ môn, Phó Trưởng Trạm và tương đương thuộc Khoa,
Phòng trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chức
vụ, chức danh tương đương theo quy định của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản
lý cán bộ.
Trường hợp không có cơ cấu cấp phó, viên chức phải
có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 04 năm trở lên không
kể thời gian tập sự.
d) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể khác
theo yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 25. Tiêu chuẩn, điều kiện
chức danh Phó Giám đốc và tương đương đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi
cục thuộc sở, ban, ngành; Phó Trưởng phòng và tương đương (Phó Trưởng khoa, Tổ
Phó và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành; Phó Trưởng
phòng và tương đương (Phó Trưởng khoa, Tổ Phó và tương đương) đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng
Bộ môn, Trưởng Trạm và tương đương trực thuộc Khoa, Phòng thuộc đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Vị trí và chức trách
a) Phó Giám đốc và tương đương đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Chi cục thuộc sở, ban, ngành là cấp phó của người đứng đầu
đơn vị, có trách nhiệm giúp người đứng đầu thực hiện nhiệm vụ, chịu trách nhiệm
trước người đứng đầu đơn vị và trước pháp luật về mọi hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
b) Phó Trưởng phòng và tương đương (Phó Trưởng
khoa, Tổ Phó và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành là
cấp phó của Trưởng phòng, giúp Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng, Ban Giám đốc đơn vị và trước pháp luật về mọi hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Phó Trưởng phòng và tương đương (Phó Trưởng
khoa, Tổ Phó và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là cấp phó của Trưởng phòng, giúp
Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Ban
Giám đốc đơn vị và trước pháp luật về mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
d) Phó Trưởng Bộ môn, Phó Trưởng Trạm và tương
đương thuộc Khoa, Phòng trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh là cấp phó của Bộ môn, Trạm, có nhiệm vụ quản lý đối với lĩnh vực,
chuyên ngành được giao; chịu trách nhiệm trước Trưởng khoa, Trưởng phòng và trước
pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Năng lực và kinh nghiệm công tác
Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định tại
Chương II Quy định này và các quy định sau:
a) Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ; có năng lực triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực chuyên môn được giao.
b) Có năng lực tổ chức, điều hành và đoàn kết viên
chức, người lao động trong đơn vị; phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
c) Có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh
vực từ đủ 02 năm trở lên không kể thời gian tập sự.
d) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể khác
theo yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 26. Tiêu chuẩn, điều kiện
chức danh Giám đốc và tương đương (Hiệu trưởng và tương đương) đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Vị trí và chức trách
Giám đốc và tương đương (Hiệu trưởng và tương
đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là người đứng,
đầu đơn vị, có nhiệm vụ quản lý đối với lĩnh vực, chuyên ngành được giao; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về chức
trách, nhiệm vụ được giao.
2. Năng lực và kinh nghiệm công tác
Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định tại
Chương II Quy định này và các quy định sau:
a) Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ; có năng lực
nghiên cứu triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực chuyên
môn được giao; đề xuất kế hoạch, biện pháp công tác trong phạm vi được phân
công.
b) Có năng lực tổ chức, điều hành, đoàn kết viên chức,
người lao động trong đơn vị; phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
c) Đang giữ chức vụ Phó Giám đốc và tương đương
(Phó Hiệu trưởng và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện hoặc chức vụ, chức danh tương đương theo quy định của cấp có thẩm
quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
d) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể khác
theo yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 27. Tiêu chuẩn, điều kiện
chức danh Phó Giám đốc và tương đương đơn vị sự nghiệp công lập (Phó Hiệu trưởng
và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Vị trí và chức trách
Phó Giám đốc và tương đương (Phó Hiệu trưởng và
tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cấp
phó của người đứng đầu đơn vị, có trách nhiệm giúp người đứng đầu thực hiện nhiệm
vụ và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu và trước pháp luật về mọi hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Năng lực và kinh nghiệm công tác
a) Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ; có năng lực triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực chuyên môn được giao.
b) Có năng lực tổ chức, điều hành, đoàn kết viên chức,
người lao động trong đơn vị; phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
c) Đang giữ chức vụ Trưởng phòng và tương đương đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc chức vụ, chức danh
tương đương theo quy định của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
Trường hợp không có cơ cấu Trưởng phòng và tương
đương đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, viên chức phải
có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 04 năm trở lên không
kể thời gian tập sự.
d) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể khác
theo yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 28. Tiêu chuẩn, điều kiện
chức danh Trưởng phòng và tương đương (Trưởng khoa, Trạm trưởng, Tổ trưởng và
tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Vị trí và chức trách
Trưởng phòng và tương đương (Trưởng khoa, Trạm trưởng,
Tổ trưởng và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện là người đứng đầu cấp phòng, có nhiệm vụ quản lý đối với lĩnh vực, chuyên
ngành được giao; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp
công lập và trước pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Năng lực và kinh nghiệm công tác
a) Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ; có năng lực triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực chuyên môn được giao.
b) Có năng lực tổ chức, điều hành, đoàn kết viên chức,
người lao động trong đơn vị; phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
c) Đang giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc chức vụ, chức
danh tương đương theo quy định của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán
bộ.
Trường hợp không có cơ cấu Phó Trưởng phòng và
tương đương đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, viên chức
phải có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 03 năm trở lên
không kể thời gian tập sự.
d) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể khác
theo yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 29. Tiêu chuẩn, điều kiện
chức danh Phó Trưởng phòng và tương đương (Phó Trưởng khoa, Phó Trạm trưởng, Tổ
Phó và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Vị trí và chức trách
Phó Trưởng phòng và tương đương (Phó Trưởng khoa,
Phó Trạm trưởng, Tổ Phó và tương đương) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện là cấp phó của Trưởng phòng, giúp Trưởng phòng thực hiện nhiệm
vụ và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Ban Giám đốc đơn vị và trước pháp luật
về mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Năng lực và kinh nghiệm công tác
a) Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ; có năng lực triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực chuyên môn được giao.
b) Có năng lực tổ chức, điều hành, đoàn kết viên chức,
người lao động trong đơn vị; phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
c) Có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh
vực từ đủ 02 năm trở lên không kể thời gian tập sự.
d) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể khác
theo yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 30. Quy định chuyển tiếp
1. Người đang giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản
lý chưa đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước
theo Quy định này thì phải hoàn thiện trước ngày 01 tháng 5 năm 2027 đối với
tiêu chuẩn về lý luận chính trị; trước ngày 01 tháng 5 năm 2025 đối với tiêu
chuẩn về quản lý nhà nước, trừ trường hợp sau đây:
a) Tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 36
tháng (tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2024) thì không bắt buộc phải hoàn thiện
tiêu chuẩn về lý luận chính trị;
b) Tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 24
tháng (tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2024) thì không bắt buộc phải hoàn thiện
tiêu chuẩn về quản lý nhà nước.
2. Trường hợp đã thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định của Đảng và pháp luật tại thời
điểm thực hiện quy trình nhưng chưa có quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thì tiếp
tục thực hiện quy trình và phải hoàn thiện tiêu chuẩn về lý luận chính trị,
tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp bổ nhiệm do hợp nhất, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức mà chức vụ, chức danh đang giữ ở
cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ bằng hoặc tương đương chức vụ, chức danh dự kiến đảm
nhiệm ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mới hoặc trường hợp đổi tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị thì sau khi bổ nhiệm phải hoàn thiện tiêu chuẩn về lý luận chính trị,
tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp hết thời hạn quy định tại các khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều này mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị,
tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo Quy định này thì cấp có thẩm quyền xem xét,
thu hồi quyết định bổ nhiệm và bố trí công việc chuyên môn phù hợp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm triển
khai thực hiện Quy định này tại cơ quan, đơn vị mình quản lý; quy định cụ thể
tiêu chuẩn, điều kiện về thành tích, kết quả và sản phẩm cụ thể phù hợp với
tiêu chuẩn chức vụ, chức danh, bảo đảm đủ cơ sở lựa chọn đúng người có năng lực
để bổ nhiệm. Rà soát Đề án xác định vị trí việc làm để trình cấp có thẩm quyền
xem xét, điều chỉnh phù hợp với Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
Đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm
quyền quản lý của các cơ quan, đơn vị không được điều chỉnh tại Quyết định này,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố có trách nhiệm căn cứ quy định pháp luật hiện hành và
các quy định có liên quan để cụ thể hóa tiêu chuẩn, điều kiện các chức danh
lãnh đạo quản lý cho phù hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện Quy định này.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà
nước ban hành các văn bản, quy định mới làm thay đổi nội dung tại Quy định này
thì thực hiện theo văn bản, quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước.
Trường hợp có sự khác nhau về quy định giữa các văn bản do các cơ quan có thẩm
quyền ban hành thì thực hiện theo quy định tại văn bản do cấp có thẩm quyền cao
hơn ban hành.
Điều 32. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc
các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và tương đương; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa, các cơ quan,
đơn vị và cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nội vụ) để xem xét, kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.