ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 907/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 26 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH MỚI BAN HÀNH LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG CHUNG TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục
hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Quyết định số 3326/QĐ-BTP ngày 15/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục
khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính và thi hành án dân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 61/TTr-STP ngày 16/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố kèm theo Quyết định này 02 thủ tục hành chính mới ban hành thuộc lĩnh vực
Bồi thường nhà nước áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau (có danh mục và nội dung
thủ tục hành chính kèm theo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục KSTTHC; Cục
công tác phía Nam);
- TT.Tỉnh ủy;
TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- NC (N168);
- Lưu: VT. Tr 64/5.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG
NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG CHUNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 907/QĐ-UBND
ngày 26/5/2016 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Phần
I
DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
1.
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi
thường nhà nước lần đầu
|
2.
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi
thường nhà nước lần hai
|
Phần
II
NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục giải quyết khiếu nại về
bồi thường nhà nước lần đầu
1.1. Trình tự thực hiện: Gồm 03 bước
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Người yêu cầu khiếu nại đến cơ quan
có thẩm quyền nơi đã ra quyết định hành chính hoặc có người có hành vi hành
chính trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình (trong việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án
dân sự) vào giờ hành chính các ngày làm việc (trừ ngày nghỉ lễ theo quy định),
cụ thể như sau:
- Buổi sáng: Từ 7 giờ 00 phút đến 11
giờ 00 phút.
- Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến
17 giờ 00 phút.
Bước 2. Nộp hồ sơ và trình tự thực hiện
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu
nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải
quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu.
Bước 3. Nhận kết quả: Tại cơ quan có thẩm quyền nơi đã ra quyết định hành chính hoặc có
người có hành vi hành chính bị khiếu nại.
1.2. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính.
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
1.3.1. Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại (bản chính);
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung
cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết
luận, kết quả giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
1.3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
1.4. Thời hạn giải quyết:
+ Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn
thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60
ngày, kể từ ngày thụ lý.
1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân, tổ chức.
1.6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan có thẩm
quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện.
1.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
1.8. Lệ phí: Không.
1.9. Nội dung đơn khiếu nại: Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải
ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa
chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài
liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu
nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
1.10. Yêu cầu, điều kiện:
1.10.1. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
Có căn cứ cho rằng quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có thẩm
quyền trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành
chính và thi hành án dân sự là trái pháp luật, xâm phạm
trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 4 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
a) Thời hiệu khiếu nại:
- Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết
bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và
thi hành án dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc
biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
- Trường hợp
người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm
đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại
khách quan khác mà có giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh,
thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu.
b) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy
định từ Điều 8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
- Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường (Điều 8) được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
+ Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ
và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thụ lý và không có văn bản thông báo cho
người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
+ Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy
đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách
nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ
sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu
nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định
tại Điều 5 Luật TNBTCNN.
- Khiếu nại việc cử người đại diện
thực hiện việc giải quyết bồi thường (Điều 9) được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
+ Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại
khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
+ Người được Thủ trưởng cơ quan có trách
nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi
thường không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP.
- Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định lại (Điều 10):
Trường hợp có
căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có
quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá,
giám định lại.
- Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11)
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
+ Người chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được
quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
+ Việc chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
- Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
trả lại tài sản (Điều 12) được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
+ Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ mà cơ quan đã ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho
người bị thiệt hại về việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
+ Tài sản được trả lại cho người bị
thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường (Điều 13) được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
+ Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người
bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
+ Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức chi trả.
- Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm
hoàn trả (Điều 14) được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
+ Người tham gia Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều 13
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
+ Phương thức làm việc của Hội đồng
xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
+ Quyết định hoàn trả xác định mức
hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi
và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc
việc xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
+ Người thi hành công vụ có trách
nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
1.10.2. Yêu cầu điều kiện về Quyết định hành chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, của người có trách nhiệm do Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi
thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính;
+ Quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc giải quyết
bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước năm 2009;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày
03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp,
Thanh tra Chính phủ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về
bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
2. Thủ tục giải quyết khiếu nại về
bồi thường nhà nước lần hai
2.1. Trình tự thực hiện: Gồm 03 bước
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Trường hợp người khiếu nại không đồng
ý với quyết định giải quyết lần đầu của thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã
hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải
quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Bước 2. Nộp hồ sơ và trình tự thực
hiện
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu
nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải
quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai.
Bước 3. Nhận kết quả: Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện hoặc qua đường
bưu điện.
2.2. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) vào giờ hành chính các
ngày làm việc (trừ ngày nghỉ lễ theo quy định), cụ thể như sau:
- Buổi sáng: Từ 7 giờ 00 phút đến 11
giờ 00 phút.
- Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến
17 giờ 00 phút.
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
2.3.1. Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại (bản chính);
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung
cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết
luận, kết quả giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu (nếu có);
+ Các tài liệu khác có liên quan.
2.3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2.4. Thời
hạn giải quyết:
+ Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn
thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân, tổ chức.
2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
2.8. Lệ phí: Không.
2.9. Nội dung đơn khiếu nại: Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì
trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu
nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung
khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu
nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính (nếu có):
Người khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết (Điều 4 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
2.10.1. Thời
hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết
bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và
thi hành án dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc
biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không
thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch
họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có
giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có
trở ngại đó không tính vào thời hiệu.
2.10.2. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể
được quy định từ Điều 8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường (Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu
cầu bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ
sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ
và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không thụ lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng
dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy
đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách
nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý
hồ sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu
nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định
tại Điều 5 Luật TNBTCNN.
+ Khiếu nại việc cử người đại diện
thực hiện việc giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực
hiện việc giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có
trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường
không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi trả chi phí định giá,
giám định lại (Điều 10):
Trường hợp có căn cứ theo quy định
tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có quyền khiếu nại cơ quan
có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá, giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được
quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
trả lại tài sản (Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả
lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ mà cơ quan đã ra các quyết định đó không gửi
thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều
11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị
thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường (Điều 13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người
bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương
thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm
hoàn trả (Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm
hoàn trả được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều 13
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng
xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức
hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi
và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc
việc xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách
nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
2.11. Yêu cầu điều kiện về Quyết định hành chính, hành vi hành chính:
Quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải
quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu
đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết trong việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
2.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước năm 2009;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày
03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp,
Thanh tra Chính phủ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về
bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Nghị định số
75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Khiếu nại.