ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*********
|
Số
: 90/2006/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 6 năm 2006
|
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 11/2004/TTLT-BNN-BNV ngày 02 tháng 4 năm 2004 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quản lý Nhà
nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn và Thông tư Liên tịch số
01/2005/TTLT-BTS-BNV ngày 03 tháng 02 năm 2005 của Bộ Thủy sản và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân quản lý Nhà nước về thủy sản ở địa phương ;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số
549//SNN-TCCB ngày 28 tháng 4 năm 2006 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
289/TT-SNV ngày 23 tháng 5 năm 2006;
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 29/2003/QĐ-UB ngày 06 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thành phố.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi Nhận :
- Như điều 3.
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c)
- Bộ Thủy sản (để báo cáo)
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực HĐND thành phố
- TTUB: CT, PCT/TT, VX
- Công an TP (PC.13), Sở Nội vụ (2b)
- VPHĐ-UB: PVP/KT, VX; Tổ CNN, VX
- Lưu (CNN-Đ)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thiện Nhân
|
QUY CHẾ
Điều 1.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn; về các dịch vụ
công thuộc ngành nông nghiệp, ngành thủy sản và phát triển nông thôn; thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và
theo quy định của pháp luật.
Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản.
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ
ngân sách, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước để hoạt động.
Điều 2.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Thủy sản về toàn bộ kết quả hoạt động của Sở theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được quy định trong Quy chế này.
Chương 2:
Điều 3. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nhiệm vụ:
Về pháp luật:
Chấp hành và tổ chức thực hiện
đúng pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, về quản lý hành
chính trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản
và phát triển nông thôn.
Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và chịu
trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
Trình Ủy ban nhân dân thành phố
và chịu trách nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự
án về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển
nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố.
Giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi,
thủy sản và phát triển nông thôn đã được phê duyệt; Thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật theo chuyên ngành.
Về nông nghiệp (trồng trọt, chăn
nuôi):
a. Thẩm định và chịu trách nhiệm
về phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi; về biện pháp chống
thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố theo quy định.
Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, quyết định và chịu trách nhiệm về việc áp dụng giống
cây trồng, giống vật nuôi mới, thời vụ. Chỉ đạo kiểm tra và chịu trách nhiệm việc
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, vật tư nông nghiệp, phân bón, thức
ăn chăn nuôi và các chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp.
Tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
thú y, phòng và chống dịch bệnh động, thực vật và khắc phục hậu quả dịch bệnh;
chỉ đạo, thực hiện kiểm dịch nội địa về động, thực vật và quản lý - kiểm định
giống cây trồng vật nuôi.
Về lâm nghiệp:
a. Xây dựng phương án, biện
pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây lâm nghiệp và
sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; phòng và chống dịch bệnh, bảo vệ rừng
trên địa bàn thành phố.
b. Tổ chức việc điều tra, phân
loại rừng, thống kê diện tích, cơ cấu trữ lượng của từng loại rừng; lập bản đồ
rừng trên địa bàn thành phố theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
c. Chịu trách nhiệm thẩm định, tổng
hợp hồ sơ về thiết kế khai thác rừng tự nhiên để Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt, hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp của Chính phủ;
trình Ủy ban nhân dân thành phố việc cấp phép khai thác rừng tự nhiên sau khi
được phê duyệt và kiểm tra việc khai thác rừng theo thiết kế được duyệt.
Trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định thành lập các khu rừng phòng hộ, các khu rừng đặc dụng và các khu rừng
có tầm quan trọng khác thuộc thành phố theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố và quy định của pháp luật.
Về diêm nghiệp:
a. Chỉ đạo, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về quy hoạch sản xuất muối; Chỉ đạo việc bảo quản muối, dự trữ muối
trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
Về thủy lợi:
a. Trình Ủy ban nhân dân
thành phố về phân cấp quản lý các công trình thủy lợi vừa và nhỏ, chương trình
mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn thành phố theo từng giai đoạn
phát triển; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai
thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ, tổ chức thực hiện
chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt.
Thực hiện các quy định về quản
lý lưu vực sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển tổng hợp các dòng sông mới
trên địa bàn thành phố theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống
lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống
lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt lở ven sông, ven
biển trên địa bàn thành phố.
Về thủy sản:
a. Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện về nuôi trồng khai thác, chế biến, nguồn giống, bảo
vệ nguồn lợi và công tác thú y thủy sản trên địa bàn thành phố theo đúng quy định.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy định của pháp luật về khai thác, phát triển, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, xuất
và nhập các loài thủy sản trên địa bàn thành phố.
Thực hiện việc đăng kiểm phương
tiện và thiết bị an toàn nghề cá, đăng ký tàu cá, đăng ký thuyền viên tàu cá của
thành phố theo hướng dẫn, phân cấp của Bộ Thủy sản và quy định của pháp luật.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy định về điều kiện sản xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn, vệ
sinh, kiểm dịch và thú y thủy sản; phối hợp với các cơ quan liên quan thưc hiện
quy định về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản trên địa bàn thành
phố.
đ. Kiểm tra, công nhận hoặc hủy
bỏ công nhận điều kiện an toàn, vệ sinh thủy sản vùng nuôi, tàu cá, cảng cá, bến
cá, chợ thủy sản, đại lý nguyên liệu, bảo quản chế biến, kinh doanh thủy sản,
cơ sở sản xuất thức ăn, thuốc thú y thủy sản; các loại vật tư, hóa chất, chế phẩm
sinh học phục vụ nuôi trồng thủy sản theo phân công, phân cấp và quy định của
pháp luật.
Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực
hiện việc phòng, chống dịch bệnh và kiểm dịch động thực vật thủy sản. Phối hợp
với các cơ quan có liên quan thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường sau
khi dập tắt dịch bệnh.
7. Về phát triển nông
thôn:
a. Tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân thành phố về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển
nông thôn; theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về phát triển
nông thôn trên địa bàn.
Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế tập thể nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp
vừa và nhỏ.
Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến diêm trên địa bàn
thành phố.
Hướng dẫn việc chế biến nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối; phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn thành phố.
đ. Chỉ đạo, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc khai thác và sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn trên địa bàn thành phố.
8. Phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức công tác dự báo thị trường nông sản, lâm sản, thủy sản và muối.
9. Xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và
phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng theo quy định.
10. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố; chịu
trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp, ngành thủy
sản và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố.
12. Thực hiện hợp tác quốc
tế theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định của pháp luật.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
lợi, thủy sản và phát triển nông thôn của thành phố; chịu trách nhiệm về các dịch
vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
14. Cấp và thu hồi các loại giấy
phép trong hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản
và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện công tác thanh
tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm
pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát
triển nông thôn trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện nhiệm vụ thường trực
của Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn;
Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy rừng của thành phố theo quy định của pháp luật;
tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, hạn hán, úng ngập, chua
phèn, xâm ngập mặn, sạt lở, dịch bệnh trong sản xuất lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn
thành phố.
17. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà
nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
18. Hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ trong quản lý ngành nông nghiệp, thủy sản và phát triển nông
thôn đối với quận, huyện.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; thực hiện chế độ tiền
lương và các chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
thành phố.
20. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý
về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông
thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở theo thẩm quyền.
21. Báo cáo định kỳ và đột xuất
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
22. Quản lý tài chính,
tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
thành phố.
23. Thực hiện quản lý
Nhà nước đối với các hội hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên ngành của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thành phố phụ trách.
24. Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Điều 4.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố có quyền hạn:
1. Xây dựng và ban hành
các văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của Nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn.
Kiểm tra, thanh tra đối với các
đơn vị kinh tế trên địa bàn thành phố trong việc chấp hành các quy định của
pháp luật, chính sách của Nhà nước thuộc lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản và phát
triển nông thôn.
Cấp và thu hồi các giấy phép, xử
lý các vi phạm thuộc các lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thẩm định hồ sơ và quản
lý các dự án đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành theo phân cấp của thành phố.
Được quyền yêu cầu các sở -
ngành, quận - huyện, các tổ chức thuộc hệ thống ngành dọc, các đơn vị kinh tế
cơ sở của ngành (kể cả của Trung ương đóng trên địa bàn thành phố) cung cấp số
liệu, các báo cáo cần thiết, liên quan đến công tác quy hoạch, tổng hợp kế hoạch
toàn ngành; tình hình thực hiện các chế độ chính sách quản lý ngành của Nhà nước
và của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
Được mời các sở - ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân quận - huyện, các đơn vị kinh tế cơ sở (kể cả của Trung ương
đóng trên địa bàn thành phố) dự họp bàn các vấn đề cần thiết theo đúng chức
năng của Sở.
Chương 3:
Điều 5. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do một Giám đốc phụ trách và Giám đốc Sở chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật; Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn có các phó Giám đốc phụ trách từng lĩnh vực công tác của
Sở theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ
được phân công.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo quy định của Pháp luật
hiện hành.
Các chức danh khác của Sở thực
hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ - công chức, viên chức của Ủy ban
nhân dân thành phố.
Điều 6.
Cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố bao gồm :
Ban Giám đốc Sở : Giám đốc và
các Phó Giám đốc.
2. Các Phòng, Ban chuyên môn
nghiệp vụ.
3. Các tổ chức quản lý nhà nước
chuyên ngành :
Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo
vệ nguồn lợi thủy sản.
Chi cục Kiểm lâm.
Chi cục Bảo vệ thực vật.
Chi cục Thủy lợi và phòng chống
lụt bão.
đ. Chi cục Phát triển nông thôn.
Chi cục Lâm nghiệp (đổi tên Chi
cục phát triển lâm nghiệp).
g. Chi cục Thú y.
4. Các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở:
Trung tâm Công nghệ sinh học.
Trung tâm Khuyến nông (đổi tên
Trung tâm Nghiên cứu Khoa học kỹ thuật và khuyến nông).
Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Trung tâm Quản lý và kiểm định
giống cây trồng vật nuôi.
đ. Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ
sinh môi trường nông thôn.
Ban Quản lý Trung tâm thủy sản.
g. Ban Quản lý dự án đầu tư -
xây dựng công trình.
Trường Trung học kỹ thuật nông
nghiệp.
5. Công ty Nhà nước thực hiện
nhiệm vụ công ích:
Công ty Quản lý khai thác và dịch
vụ thủy lợi.
6. Theo yêu cầu nhiệm vụ Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập mới, chia tách, sáp
nhập, giải thể các phòng ban chuyên môn của Sở sau khi có ý kiến thỏa thuận của
Giám đốc Sở Nội vụ. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công
và quy định chức năng, nhiệm vụ các phòng ban chuyên môn của Sở; ban hành quy
chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của
Ủy ban nhân dân thành phố.
Theo yêu cầu công tác của từng thời
kỳ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét việc thành lập mới hoặc sáp nhập, giải
thể các đơn vị sự nghiệp, Chi cục trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Biên chế của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao trong tổng số
chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp của thành phố.
Chương 4:
Điều 7.
Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố:
1. Giám đốc Sở có trách
nhiệm báo cáo, trình bày hoặc cung cấp tài liệu cần thiết cho Hội đồng nhân dân
thành phố, trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân thành
phố những vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Giám đốc Sở báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố tình hình và kết quả tổ chức hoạt động của ngành; dự các
cuộc họp do Ủy ban nhân dân thành phố triệu tập; tổ chức và kiểm tra việc thực
hiện các quyết định và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố đối với lĩnh vực Sở
được phân công phụ trách.
3. Giám đốc Sở báo cáo,
xin chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố để giải quyết những vấn đề vượt quá
thẩm quyền; không được chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở lên
Ủy ban nhân dân thành phố.
Đối với những vấn đề đang bàn giữa
Sở với các Sở - ngành khác và Ủy ban nhân dân quận - huyện nhưng chưa có sự nhất
trí thì Sở phải báo cáo đầy đủ các ý kiến đóng góp và ý kiến, quan điểm của Sở
để Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 8. Đối
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản:
1. Sở chịu trách nhiệm thực hiện
đầy đủ sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ, chuyên môn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Bộ Thủy sản; đảm bảo sự thống nhất của ngành, lĩnh vực
trong cả nước và sự phân cấp quản lý của Trung ương. Sở có trách nhiệm báo cáo
tình hình hoạt động và kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Bộ.
Tham gia đầy đủ các cuộc hội nghị do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Bộ Thủy sản triệu tập.
2. Khi tiếp nhận chủ trương lớn
của Bộ, Giám đốc Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành
phố để triển khai thực hiện. Các chủ trương lớn của Ủy ban nhân dân thành phố
có liên quan đến nghiệp vụ quản lý ngành, Giám đốc Sở phải báo cáo lên Bộ để Bộ
có hướng dẫn chỉ đạo về mặt chuyên môn nghiệp vụ.
3. Khi chỉ đạo hoặc hướng dẩn về
chuyên môn, nghiệp vụ của các Bộ chưa thống nhất với chủ trương của Ủy ban nhân
dân thành phố hoặc những chủ trương quyết định của Bộ, Sở xét thấy không phù hợp
với tình hình thực tiễn của thành phố, Giám đốc Sở phải kịp thời báo cáo và đề
xuất để Ủy ban nhân dân làm việc với Bộ trưởng, hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ xem xét quyết định.
Điều 9.
Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban thành phố:
Quan hệ của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn với các cơ quan chuyên môn thành phố thực hiện
theo nguyên tắc phối hợp công việc nhằm hoàn thành nhiệm vụ chung và nhiệm vụ
riêng của từng cơ quan. Khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhưng có liên quan đến các cơ quan chuyên
môn khác thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải trao đổi và lấy ý kiến
bằng văn bản đối với cơ quan chuyên môn đó. Giám đốc các Sở ngành được hỏi ý kiến
có trách nhiệm nghiên cứu trả lời trong thời gian quy định.
Điều 10.
Đối với Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
1. Hướng dẫn, phối hợp và tạo
điều kiện để Ủy ban nhân dân các quận -huyện thực hiện các nội dung quản lý Nhà
nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển
nông thôn trên địa bàn.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn
các quận - huyện về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Sở quản
lý.
Điều 11.
Đối với các tổ chức Đoàn thể chính trị, chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp:
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ của Sở và thực hiện quản lý Nhà nước đối với các hội
quần chúng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản; tạo điều kiện cho
các tổ chức đoàn thể và hội quần chúng tham gia ý kiến trong việc xây dựng
chính sách, chế độ có liên quan đến lĩnh vực công tác của Sở.
2. Đối với những vấn đề lớn, có
liên quan đến các tổ chức đoàn thể, hội nghề nghiệp nào thì Giám đốc Sở mới
tham gia hoặc hỏi ý kiến bằng văn bản với lãnh đạo của tổ chức, Đoàn thể, hội
nghề nghiệp đó trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương 5:
Điều 12.
Căn cứ vào quy chế này, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm cụ thể hóa thành chương trình công tác, các mặt hoạt đông của Sở, tổ
chức các phòng và bố trí cán bộ - công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ của ngành, xây dựng quy chế làm việc của cơ quan Sở, đảm bảo phát huy hiệu lực
và hiệu quả quản lý Nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi,
thủy sản và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố.
Điều 13. Quy
chế này được Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình
hình thực tế theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.