ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9/2024/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
09 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6
năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 1/2024/TT-BNV ngày 24 tháng
02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua,
khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 1197/TTr-SNV ngày 29 tháng 3 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thi đua, khen thưởng
tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 5
năm 2024 và thay thế Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Khánh
Hòa; Quyết định số 08/2022/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh
được ban hành kèm theo Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVB QPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Ban TĐKT Trung ương;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Các cơ quan Tham mưu Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các tổ chức CTXH tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên HĐKTKT tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo KH, Đài PTTH KH;
- Lưu: VT, HP, TT, TP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
QUY CHẾ
THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 9/2024/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung về công tác thi đua,
khen thưởng tỉnh Khánh Hòa, bao gồm: Những quy định chung; tổ chức phong trào
thi đua; danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu thi đua; hình thức,
đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp; thẩm
quyền quyết định và trao thưởng, thời gian đề nghị khen thưởng, hồ sơ, thủ tục
khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng;
quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng, cấp đổi,
cấp lại hiện vật khen thưởng, thủ tục hủy bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện
vật khen thưởng và tiền thưởng, xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
(viết tắt là các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp), hộ gia đình, cá
nhân trong và ngoài tỉnh.
2. Người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài và
các tổ chức nước ngoài tham gia các phong trào thi đua của tỉnh, có thành tích
tiêu biểu, xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua,
khen thưởng
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng được thực hiện theo
quy định tại Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng và theo nguyên tắc sau:
1. Việc tổ chức phong trào thi đua phải rộng khắp,
thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
của cơ quan, đơn vị, địa phương; có tổ chức phát động thi đua, sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua;
2. Chú trọng công tác phát hiện, bồi dưỡng, tuyên
truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua.
Điều 4. Quy định chung về thi
đua, khen thưởng
Quy định chung về thi đua, khen thưởng thực hiện theo
Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số
1/2024/TT-BNV của Bộ Nội vụ và các quy định sau:
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp
tham gia cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức và được
phân bổ chỉ tiêu cờ thi đua, bằng khen thì xét khen thưởng theo điều kiện, tiêu
chuẩn chung và quy chế hoạt động của cụm, khối thi đua, Các đơn vị được tặng bằng
khen trong cụm, khối thi đua thì không đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
bằng khen về thành tích theo công trạng hàng năm.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương
quản lý quỹ lương, tuyển dụng, bổ nhiệm chỉ đề nghị khen thưởng thành tích tiêu
biểu xuất sắc tham gia phong trào thi đua thuộc các cụm, khối thi đua do Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức; phong trào thi đua theo chuyên đề do tỉnh tổ
chức và phát động; khen thưởng đột xuất.
3. Đối với khen thưởng theo công trạng: Tập thể, cá
nhân đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ, Huân chương các hạng thì sau 02 năm nếu đạt tiêu chuẩn theo
quy định mới tiếp tục xem xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng
khen (trừ khen thưởng hàng năm theo cụm, khối thi đua và khen thưởng chuyên đề,
đột xuất).
4. Khen thưởng phải gắn với kết quả đánh giá, xếp
loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân.
a) Cá nhân là đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh quản lý, sau khi có kết quả đánh
giá, xếp loại hàng năm về mức độ hoàn thành nhiệm vụ sẽ xem xét tặng các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của cấp có thẩm quyền.
b) Cá nhân là đối tượng áp dụng Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức thì kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động hàng năm là căn cứ xét khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng.
c) Cá nhân không thuộc đối tượng áp dụng Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức thì thủ trưởng đơn vị ban hành quy định cụ thể về
đánh giá, xếp loại của cá nhân để làm căn cứ xét khen thưởng và đề nghị cấp có
thẩm quyền khen thưởng.
d) Khi xét khen thưởng đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương, phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó
lãnh đạo, phụ trách.
5. Khen thưởng phải gắn với kết quả đánh giá, xếp
loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể
a) Việc công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ đối với tập thể được thực hiện theo quy định của Đảng về kiểm điểm và đánh
giá xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể trong hệ thống chính trị và
các quy định của cấp có thẩm quyền.
b) Đối với tập thể không có tổ chức đảng, đoàn thể
khi đề nghị khen thưởng trong báo cáo thành tích phải thể hiện là tập thể không
có tổ chức đảng, đoàn thể.
6. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức hoặc phân công, ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị, địa
phương tổ chức hội thi, hội diễn, tôn vinh, giải thưởng phối hợp với cơ quan
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xây dựng kế hoạch hướng dẫn về
nội dung, đối tượng, tiêu chuẩn theo quy định trước khi trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng.
7. Các cơ quan, đơn vị, địa phương được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao chủ trì phát động phong trào thi đua theo chuyên đề có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh để hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn và đối tượng khen thưởng. Đối tượng được
khen thưởng theo chuyên đề phải được xét chọn trong số tập thể, cá nhân trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ, có thành tích tiêu biểu xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng, nêu
gương học tập trên địa bàn tỉnh. Các tập thể, cá nhân thuộc cấp huyện quản lý
phải có văn bản đề nghị khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước
khi đề nghị khen thưởng.
Đối với khen thưởng nhân dịp đại hội nhiệm kỳ (do cấp
tỉnh tổ chức), nhân kỷ niệm thành lập ngành, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp
(vào năm tròn); các đơn vị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương và
số lượng khen thưởng phù hợp với quy mô, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của
từng đơn vị.
8. Các tổ chức, cá nhân ngoài ngành, ngoài địa
phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc có nhiều đóng góp cho ngành, địa phương
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các ngành thuộc tỉnh khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc có văn bản nhận xét đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp của
tổ chức, cá nhân đó khen thưởng. Trường hợp có thành tích xuất sắc hoặc đóng
góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng.
9. Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được
tính theo thời gian lập thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước.
Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian thì việc đề nghị khen thưởng
lần sau được tính từ thời điểm ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
10. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đảm bảo đúng thời hạn,
thành phần, nội dung theo quy định. Tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm về tính
chính xác trong việc kê khai báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng. Người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính
xác của hồ sơ đề nghị xét khen thưởng của tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị,
địa phương, doanh nghiệp trước khi trình cấp trên khen thưởng.
11. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ, cá nhân trực
tiếp lao động sản xuất, gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, cứu người,
cứu tài sản, chống tham nhũng; các tập thể và cá nhân từ yếu kém phấn đấu thành
điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua, các lĩnh vực khó khăn, độc hại,
nguy hiểm; cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số.
12. Căn cứ quy định, tình hình thực tiễn và phạm
vi, mức độ ảnh hưởng của thành tích, các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh
nghiệp khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho các tập
thể, cá nhân trực tiếp dũng cảm, quên mình cứu người, cứu tài sản của Nhà nước,
của Nhân dân; bắt cướp; phòng, chống cháy, nổ; phòng, chống thiên tai; phòng,
chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ; dũng cảm trong công tác bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội... có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu
gương trên toàn tỉnh.
13. Đối với khen thưởng thực hiện nhiệm vụ chính trị
của tỉnh phải có đề án, dự án, kế hoạch được Tỉnh ủy hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thường trực có trách nhiệm xây dựng
hướng dẫn xét khen thưởng về điều kiện, tiêu chuẩn cho tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (sau khi đã thống nhất với cơ quan
thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) và tổng hợp, lựa chọn các trường
hợp tiêu biểu, xuất sắc để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
Không xét khen thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân thực hiện công việc được đảm
nhận theo nhiệm vụ công tác hoặc theo chương trình, kế hoạch đã định trước.
14. Trường hợp cá nhân có vi phạm, khuyết điểm ở
đơn vị cũ nhưng bị xử lý kỷ luật, thi hành kỷ luật ở đơn vị mới chuyển đến thì
khi xét thành tích khen thưởng (đối với tập thể) được tính là vi phạm ở đơn vị
cũ.
Các vụ việc đã được đánh giá vào kết quả của đơn vị,
cá nhân thời gian trước thì không lấy vụ việc đó để đánh giá khen thưởng đối với
đơn vị, cá nhân vào thời gian tiếp theo.
15. Không xét, đề nghị khen thưởng đối với các tập
thể, cá nhân sau:
a) Có hành vi gian dối trong việc kê khai thành
tích, cung cấp thông tin sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ để đề nghị tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
b) Không xét khen thưởng cho người đứng đầu đơn vị
nếu trong năm đơn vị bị cấp có thẩm quyền phê bình bằng văn bản hoặc cơ quan,
đơn vị, cá nhân để xảy ra hoặc trực tiếp liên quan đến vụ việc tiêu cực, tham
nhũng, vi phạm trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước hoặc có dấu hiệu vi phạm đang chờ các cơ quan có thẩm
quyền kết luận.
c) Tập thể có kết quả đánh giá tổ chức đảng hoàn
thành nhiệm vụ hoặc không hoàn thành nhiệm vụ; tập thể để xảy ra tham nhũng,
tiêu cực, lãng phí, gây thiệt hại, thất thoát tải sản của Nhà nước, nội bộ mất
đoàn kết hoặc để xảy ra vụ việc gây mất uy tín, tạo dư luận xấu trong xã hội; tập
thể có người đứng đầu bị xử lý kỷ luật đảng, chính quyền, đoàn thể từ hình thức
khiển trách trở lên.
Chương II
TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI
ĐUA
Điều 5. Hình thức tổ chức phong
trào thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm
thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan,
tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể,
các tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp hoặc giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp có chức năng, nhiệm vụ, tính chất
công việc tương đồng nhau được chia theo khối thi đua, cụm thi đua.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải
xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai
thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp hoặc theo cụm, khối thi
đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công
tác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp, trưởng các cụm, khối
thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm
thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định
trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp
bách của cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp. Chỉ phát động thi đua theo
chuyên đề khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và
giải pháp cụ thể.
Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề từ 03
năm trở lên, các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp gửi Kế hoạch tổ chức
phát động phong trào thi đua về Sở Nội vụ để theo dõi, xem xét thống nhất đề
nghị khen thưởng theo quy định.
Điều 6. Nội dung tổ chức phong
trào thi đua
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh
nghiệp có trách nhiệm triển khai tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi quản
lý theo một số nội dung sau:
1. Tổ chức phong trào thi đua gắn với nhiệm vụ
chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp. Phong trào thi đua phải
có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ hiểu, có chỉ tiêu, nội dung, kế hoạch, phương
pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của tập
thể, cá nhân.
2. Triển khai tuyên truyền, vận động cá nhân, tập
thể, hộ gia đình tích cực hưởng ứng, tham gia các phong trào thi đua. Thường
xuyên đôn đốc, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện; chú trọng công tác chỉ đạo
điểm, hướng dẫn, kiểm tra đối với phong trào thi đua có thời gian dài; phát hiện
nhân tố mới, điển hình tiên tiến để tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng. Sơ kết,
tổng kết khen thưởng các cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc
trong phong trào thi đua. Tăng cường phổ biến, nhân rộng các sáng kiến, kinh
nghiệm, cách làm hay, hiệu quả.
3. Tổng kết phong trào thi đua phải đánh giá đúng kết
quả, hiệu quả, tác dụng; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; rút ra những bài học
kinh nghiệm trong việc tổ chức phong trào thi đua. Việc bình xét, công nhận
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phải đảm bảo chính xác, công khai,
minh bạch, công bằng; kịp thời khen thưởng các cá nhân, tập thể, hộ gia đình
tiêu biểu xuất sắc; khuyến khích khen thưởng cá nhân là công nhân, nông dân,
ngư dân, đồng bạo dân tộc thiểu số, người yếu thế, khuyết tật; tập thể, cá nhân
có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động, sản xuất, học tập, công tác;
cán bộ, công chức, viên chức năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột
phá vì lợi ích chung.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp, cá nhân trong triển khai tổ chức phong
trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương,
doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức phát động, chỉ đạo tổ chức triển khai, kiểm
tra, giám sát phong trào thi đua và công tác khen thưởng thuộc phạm vi quản lý;
chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị
- xã hội cùng cấp để tổ chức phát động, chỉ đạo tổ chức triển khai phong trào
thi đua trong phạm vi quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các cá nhân, tập thể,
hộ gia đình có thành tích xứng đáng để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cấp trên khen thưởng; tuyên truyền, tôn vinh, nhân rộng các điển hình tiên tiến
và tạo điều kiện để cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng cấp Nhà nước
được trao đổi, giao lưu, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng những sáng kiến, mô
hình hay, sáng tạo, cách làm hiệu quả.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm:
a) Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước
phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh
nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến.
b) Phối hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức
thành viên; tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động viên đoàn
viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện
chính sách khen thưởng.
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật
về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện
các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp,
các ngành căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội hàng năm, 03 năm, 05 năm và nhiệm vụ chính trị được giao của cơ quan,
tổ chức, đơn vị cùng cấp để tham mưu, đề xuất với cấp ủy đảng, chính quyền về
chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi
trọng công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào
thi đua; chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc hướng dẫn, tổ chức các phong trào
thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào
thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.
4. Các cơ quan thông tin truyền thông thường xuyên
tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của phong trào thi đua yêu nước theo tư tưởng Hồ
Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
công tác thi đua, khen thưởng; đẩy mạnh tuyên truyền các phong trào thi đua yêu
nước; phản ánh đúng kết quả, bài học kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện các
phong trào thi đua yêu nước, những đổi mới trong công tác thi đua, khen thưởng;
phát hiện các cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong phong
trào thi đua; biểu dương, tôn vinh, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt,
việc tốt; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 8. Tổ chức cụm, khối thi
đua
1. Giao Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn,
tổ chức thành lập các cụm, khối thi đua của tỉnh; quy định về tổ chức, hoạt động
và bình xét thi đua của các cụm, khối thi đua của tỉnh.
2. Sở Nội vụ là Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
hướng dẫn, tổ chức thành lập cụm, khối thi đua của tỉnh; quy định về tổ chức,
hoạt động và bình xét thi đua đảm bảo các quy định hiện hành.
Chương III
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 9. Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh; có tinh thần
tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ trong cơ quan, đơn vị, địa phương; tích cực
học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên.
c) Tích cực hưởng ứng và tham gia các phong trào
thi đua do cơ quan, đơn vị, địa phương phát động; nhiệt tình, sôi nổi trong các
hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”
trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
a) Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc
có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân dẫn đến
bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện
hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình
xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
b) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn
hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời
gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị, địa phương để
được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng
từ 01 năm trở lên thì thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời
gian để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định chung, trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng, cá nhân phải
chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đạt kết
quả học tập từ loại khá trở lên (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại
trung bình, khá, giỏi...).
c) Đối với cá nhân chuyển công tác hoặc được điều động,
biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì
việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiên tiến” do cơ quan, đơn vị, địa
phương có thẩm quyền đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ (đối với cá
nhân là cán bộ, công chức, viên chức) hoặc cơ quan, đơn vị, địa phương mới (đối
với cá nhân không phải là cán bộ, công chức, viên chức) thực hiện. Trường hợp
có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét
của cơ quan cũ.
d) Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối
với cá nhân mới tuyển dụng dưới 06 tháng.
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho công
nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Công nhân, người lao động trong doanh nghiệp, hợp
tác xã có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc giải pháp tăng hiệu quả sản xuất,
kinh doanh, làm lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã từ 50 triệu đồng trở lên trong
một năm, được người đứng đầu doanh nghiệp, hợp tác xã xác nhận.
b) Nông dân có mô hình sản xuất, chăn nuôi mang lại
hiệu quả kinh tế thiết thực, có thể nhân rộng trong địa bàn thôn, xã, tạo việc
làm, thu nhập thường xuyên cho 02 lao động trở lên bằng mức thu nhập bình quân
đầu người của xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố
hoặc thôn đạt chuẩn nông thôn mới (đối với xã miền núi) theo Bộ tiêu chí xã
nông thôn mới do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, góp phần giảm nghèo được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
c) Nông dân đại diện hộ nông dân được công nhận đạt
danh hiệu Hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi cấp cơ sở theo quy định của Ban
Chấp hành Trung ương hội Nông dân Việt Nam.
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng cho
cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
b) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến
được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học
và công nghệ đã được nghiệm thu và được cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp
công nhận hiệu quả áp dụng và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng sáng kiến,
đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
2. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương,
doanh nghiệp xét công nhận hiệu quả áp dụng và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh
hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và
công nghệ trong phạm vi ảnh hưởng ở cấp cơ sở để làm căn cứ xét tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
3. Cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp cơ sở” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng
số các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (nếu thành viên Hội đồng vắng
mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong biên bản họp bình xét
danh hiệu thi đua, biên bản xét khen thưởng).
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” để tặng
cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn
trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cơ sở”.
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả
năng nhân rộng trong toàn tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công
trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh
hưởng trong toàn tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công nhận
hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh của sáng kiến,
đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ
đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định.
3. Cá nhân được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở
lên tính trên tổng số các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (nếu
thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong
Biên bản họp bình xét danh hiệu thi đua, Biên bản xét khen thưởng).
Điều 12. Danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến" để tặng
hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật
Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng được xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến”, bao gồm các tập thể:
a) Đối với cấp tỉnh: Các phòng, ban, trung tâm, chi
cục và tương đương thuộc, trực thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương
dương.
b) Đối với cấp huyện: Cơ quan tham mưu giúp việc
huyện ủy, thị ủy, thành ủy; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính
trị - xã hội cấp huyện; các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp: Trường học các cấp (trừ
các trường đại học, cao đẳng do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý); các đơn vị thuộc,
trực thuộc như khoa, phòng, ban và tương đương thuộc các trường đại học, cao đẳng
do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; bệnh viện tuyến tỉnh, trung tâm y tá tuyến tỉnh,
trung tâm y tế tuyến huyện; các khoa, phòng, trạm và tương đương thuộc bệnh viện
tuyến tỉnh, trung tâm y tế tuyến tỉnh, trung tâm y tế tuyến huyện.
d) Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh: Doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế khác (trừ các doanh nghiệp do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cổ phần hóa tham gia vào các cụm, khối thi
đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức); các đơn vị thuộc, trực thuộc doanh nghiệp
như chi nhánh, văn phòng đại diện, nhà máy, xí nghiệp, phòng, phân xưởng và
tương đương.
đ) Đối với các doanh nghiệp là tập đoàn kinh tế, tổng
công ty (Tổng Công ty Khánh Việt, Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Yến sào
Khánh Hòa): Chi nhánh, văn phòng đại diện, nhà máy, xí nghiệp, phòng, ban, phân
xưởng và tương đương; các công ty trực thuộc, các phòng, ban và tương đương thuộc
các công ty trực thuộc.
Điều 13. Danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng
hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật
Thi đua, khen thưởng
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” gồm các tập thể:
a) Cấp tỉnh: Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các tập thể được quy định tại khoản 2 Điều 12
Quy chế này.
Điều 14. Danh hiệu “Cờ thi đua
của Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều
26 của Luật Thi đua, khen thưởng và thực hiện theo quy định về tổ chức, hoạt động
và bình xét thi đua của các cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối hàng năm, do cụm,
khối thi đua bình xét, suy tôn và được thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các cấp bỏ phiếu từ 80% trở lên tính trên tổng số các thành viên Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng các cấp (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng
văn bản và được thể hiện trong biên bản họp bình xét danh hiệu thi đua, biên bản
xét khen thưởng).
Tập thể được các cụm, khối thi đua suy tôn, đề nghị
tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” nhưng Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh bỏ phiếu không đạt tỷ lệ đồng ý theo quy định thì có thể được xem xét tặng
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trường hợp tập thể đã đề nghị tặng danh hiệu “Cờ
thi đua của Chính phủ” nhưng không được xét tặng do chưa đảm tiêu chuẩn, hồ sơ,
thủ tục thì được xem xét, tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
theo quy định chung; không tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
đối với tập thể nằm trong tỷ lệ được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
để tặng cho tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua
theo chuyên đề do tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng
kết phong trào thi đua được thực hiện theo quy chế khen thưởng chuyên đề, kế hoạch,
hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với các tập thể là doanh nghiệp khi đề nghị
xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” thì các doanh nghiệp
phải hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách, thực hiện tốt chế độ, chính sách tiền
lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường, an
toàn lao động, đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy.
Chương IV
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 15. Giấy khen
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân có phẩm chất đạo đức
tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh
nghiệp và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong
trào thi đua do các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp phát động.
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất,
có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các cơ
quan, đơn vị, địa phương.
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo được các cơ
quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp ghi nhận.
d) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được
xếp loại mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; thường xuyên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; nếu là đảng viên phải được xếp loại mức hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên. Chú trọng xét tặng giấy khen cho cá nhân được xếp
loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cá nhân có sáng kiến hoặc giải pháp công tác
áp dụng có hiệu quả trong các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp được
người đứng đầu công nhận.
đ) Công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều
thành tích trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong các cơ quan, đơn
vị, địa phương, doanh nghiệp.
e) Công nhân, người lao động trong một năm có sáng
kiến cải tiến kỹ thuật hoặc giải pháp tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh, làm lợi
cho doanh nghiệp, hợp tác xã từ 50 triệu đồng trở lên, được người đứng đầu
doanh nghiệp, hợp tác xã công nhận.
g) Công nhân đạt giải tại các hội thi tay nghề công
nhân lao động do các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức.
h) Nông dân có mô hình sản xuất, chăn nuôi mang lại
hiệu quả kinh tế thiết thực, thu nhập từ 100 triệu đồng/năm, có thể nhân rộng
trong địa bàn thôn, xã, tạo việc làm, thu nhập thường xuyên cho 05 lao động trở
lên, góp phần giảm nghèo, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
i) Nông dân đại diện hộ nông dân được công nhận đạt
danh hiệu Hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi cấp cơ sở, cấp huyện theo quy định
của Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.
2. Giấy khen để tặng hàng năm cho tập thể gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ
đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các
phong trào thi đua do các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp phát động.
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất,
có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các cơ
quan, đơn vị, địa phương.
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo được các cơ
quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp ghi nhận.
d) Tập thể được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức thực hiện có
hiệu quả các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, thực hiện
đầy đủ chế độ, chính sách đối với các cá nhân trong tập thể; thực hành tiết kiệm
chống lãng phí; phòng chống tham nhũng, tiêu cực. Nếu có tổ chức đảng, đoàn thể
phải đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; không có cá nhân là người đứng đầu tập
thể xếp loại ở mức hoàn thành nhiệm vụ.
3. Giấy khen để tặng hàng năm cho hộ gia đình gương
mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt
một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hộ gia đình có mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu
quả, có thể nhân rộng, thu nhập từ 100 triệu đồng/năm, giúp cho 05 lao động trở
lên có việc làm, thu nhập ổn định hoặc giúp từ 01 hộ gia đình trở lên thoát
nghèo được Ban Chấp hành Hội Nông dân cấp xã công nhận.
b) Hộ gia đình có đóng góp đất đai, tài sản, công sức
có giá trị, góp phần xây dựng nông thôn mới, xây dựng các công trình phúc lợi
xã hội tại địa phương, ủng hộ các quỹ từ thiện xã hội... được cơ quan, đơn vị,
địa phương ghi nhận, đề nghị khen thưởng.
Điều 16. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Khen thưởng công trạng
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn
sau đây:
a) Cá nhân có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và
áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa
học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả
trong phạm vi cơ sở.
Đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, thực hiện chế độ với người lao động
theo quy định thì phải hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách, thực hiện tốt chế độ,
chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, đảm bảo vệ sinh
môi trường, an toàn lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo an toàn phòng
cháy, chữa cháy.
b) Tập thể thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản
2 Điều 13 của quy chế này có 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc", thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Đối với tập thể là đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước, thực hiện chế độ với người lao động theo quy định thì phải hoàn thành
nghĩa vụ nộp ngân sách, thực hiện tốt chế độ, chính sách tiền lương, bảo hiểm
xã hội đối với người lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn lao động, an
toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy.
2. Khen thưởng phong trào thi đua
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, trực tiếp
tham gia triển khai thực hiện các phong trào thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức, phát động hoặc giao cho cơ quan cấp tỉnh tổ chức, phát động
trên phạm vi toàn tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ
chủ trì triển khai thực hiện các phong trào thi đua khi đề nghị khen thưởng phối
hợp với Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trình Ủy ban nhân
dân tỉnh về chủ trương khen thưởng phù hợp với điều kiện thực tế. Khi sơ kết, tổng
kết phong trào thi đua thì năm tổ chức sơ kết, tổng kết không đề nghị khen thưởng
năm.
b) Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức (như đại hội, lễ hội, hội thao, hội thi, hội diễn...); trong hoạt động
nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Số lượng đề nghị khen thưởng do cơ quan
tham mưu tổ chức sự kiện phối hợp với Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo quy định.
c) Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tổ
chức triển khai thực hiện luật, pháp lệnh, nghị quyết, chỉ thị, nghị định,
chương trình, đề án của Trung ương;
trong đó tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng phải
có 2/3 thời gian trực tiếp tham gia triển khai luật, pháp lệnh, nghị quyết, chỉ
thị, nghị định, chương trình, đề án (trừ trường hợp đặc biệt có sự chỉ đạo của
Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh). Các đơn vị được giao chủ
trì triển khai thực hiện phối hợp với Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng trình Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương và số lượng khen thưởng
phù hợp với điều kiện thực tế.
d) Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
quá trình xây dựng và phát triển đơn vị, địa phương, doanh nghiệp nhân dịp tổ
chức lễ kỷ niệm thành lập ngành, ngày truyền thống (vào năm tròn), đại hội nhiệm
kỳ (do cấp tỉnh tổ chức) theo kế hoạch được Thường trực Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đồng ý chủ trương. Các đơn vị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về chủ trương và số lượng khen thưởng phù hợp với quy mô, cơ cấu tổ chức,
chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị.
đ) Tổ chức, cá nhân thuộc các tổ chức tôn giáo trên
địa bàn tỉnh có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển
tỉnh Khánh Hòa.
e) Doanh nhân, trí thức, nhà khoa học có nhiều
thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Khánh Hòa thực hiện
theo quy chế riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Tập thể, cá nhân có mô hình mới, cách làm hay,
sáng tạo, đổi mới... là gương điển hình tiên tiến, lập được thành tích tiêu biểu
xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và được noi gương học tập.
h) Tập thể, cá nhân có phát minh, sáng chế, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Khen thưởng công nhân, nông dân, người lao động
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng
hàng năm cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Công nhân, người lao động có sáng kiến cải tiến
kỹ thuật hoặc giải pháp góp phần tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh, làm lợi
cho doanh nghiệp, hợp tác xã từ 100 triệu đồng/năm trở lên, được người đứng đầu
doanh nghiệp, hợp tác xã xác nhận.
b) Công nhân đạt giải Nhất tại Hội thi Sáng tạo kỹ
thuật tỉnh Khánh Hòa, các Hội thi cấp tỉnh hoặc đạt giải Ba trở lên tại các Hội
thi toàn quốc; công nhân được tặng Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam.
c) Nông dân có mô hình sản xuất, kinh doanh mang lại
hiệu quả kinh tế thiết thực 02 năm liên tục trở lên, thu nhập từ 400 triệu đồng/năm
trở lên; có thể nhân rộng trong địa bàn thôn, xã; tạo việc làm thường xuyên, có
thu nhập cho 05 lao động trở lên trong 02 năm liên tục góp phần giảm nghèo bằng
mức thu nhập đầu người đạt chuẩn nông thôn mới và có một trong các hoạt động
giúp đỡ về vốn, vật tư, kỹ thuật, kinh nghiệm cho 03 đến 05 hộ nghèo, hoàn cảnh
khó khăn phát triển sản xuất, kinh doanh; được Ban Chấp hành Hội Nông dân cấp
xã trở lên công nhận.
d) Nông dân đại diện cho hộ nông dân được công nhận
danh hiệu Hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi cấp tỉnh hoặc 02 lần liên tục
được công nhận danh hiệu Hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi cấp huyện theo
quy định của Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.
4. Khen thưởng cho hộ gia đình
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng
cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hộ gia đình có mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu
quả 02 năm liên tục trở lên, thu nhập từ 400 triệu đồng/năm trở lên; có thể
nhân rộng trong địa bàn thôn, xã; tạo việc làm thường xuyên, có thu nhập cho 10
lao động trở lên trong 02 năm liên tục góp phần giảm nghèo bằng mức thu nhập đầu
người theo chuẩn nông thôn mới, và giúp đỡ có hiệu quả 05 lượt hộ khó khăn về vốn,
vật tư, kỹ thuật, kinh nghiệm để phát triển sản xuất, kinh doanh được Ban Chấp
hành Hội Nông dân cấp xã trở lên công nhận.
b) Hộ gia đình có đóng góp đất đai, tài sản, công sức
có giá trị cao, góp phần xây dựng nông thôn mới, xây dựng các công trình phúc lợi
xã hội tại địa phương, ủng hộ các quỹ từ thiện xã hội được cộng đồng, địa
phương, các cấp, ngành, ghi nhận, đề nghị khen thưởng. Cụ thể:
- Hộ gia đình có nhiều đóng góp về công sức, đất
đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên (có
thể tính đóng góp cộng dồn trong 01 năm).
- Hộ gia đình thuộc các xã miền núi, xã đảo, vùng
sâu, vùng khó khăn có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương,
xã hội có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên (có thể tính đóng góp cộng dồn
trong 01 năm).
5. Khen thưởng đột xuất
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn
sau đây:
a) Tập thể, cá nhân mưu trí, dũng cảm trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu; có thành tích xuất sắc trong hoạt động điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án các vụ việc, vụ án đặc biệt nghiêm trọng, góp phần bảo vệ
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của
Nhân dân.
b) Tập thể, cá nhân lập được nhiều thành tích trong
công tác phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn.
c) Tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc đột xuất
khi hoàn thành xuất sắc, vượt kế hoạch một nhiệm vụ đặc biệt, quan trọng, đột
xuất do tỉnh giao.
d) Tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp trong hoạt động
xã hội, nhân đạo, từ thiện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
đ) Tập thể, cá nhân đạt giải trong các hội thi, hội
thao, hội diễn, liên hoan, cụ thể:
- Đạt giải cấp quốc gia, quốc tế.
- Đạt huy chương vàng, bạc, đồng hoặc giải nhất,
nhì, ba do Trung ương tổ chức từng vùng, miền, khu vực.
- Đạt huy chương vàng hoặc giải nhất do cấp tỉnh tổ
chức.
e) Học sinh đạt giải trong các kỳ thi văn hóa, cụ
thể:
- Đạt giải cấp quốc gia, quốc tế.
- Đạt giải nhất, nhì, ba cuộc thi khoa học - kỹ thuật
dành cho học sinh trung học cấp quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
- Đạt giải Nhất kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh.
- Đạt thủ khoa các kỳ thi trung học phổ thông và kỳ
thi quốc gia.
g) Cá nhân, tập thể được các cơ quan có thẩm quyền phân
công trực tiếp bồi dưỡng, đào tạo, huấn luyện cho các đối tượng quy định tại điểm
e, g khoản này.
h) Cá nhân có hành động, nghĩa cử cao đẹp, cứu giúp
người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của Nhân dân; gương người tốt việc tốt có
phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh.
6. Khen thưởng đối ngoại
Cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam; cá
nhân là người nước ngoài, người ngoài tỉnh có thành tích đóng góp trong xây dựng,
củng cố tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác, trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng, an ninh, các hoạt động an sinh xã hội và các hoạt động khác
trên địa bàn tỉnh được tỉnh công nhận thực hiện theo quy chế riêng của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
7. Đối với các trường hợp đặc biệt chưa có quy định
cụ thể tại Điều này thì thực hiện theo chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Kỷ niệm chương
Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có thành tích xuất
sắc đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển tỉnh Khánh Hòa.
Chương V
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN
THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 18. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Phó Chủ tịch Thường
trực Ủy ban nhân dân tỉnh là Phó Chủ tịch thứ nhất; Giám đốc Sở Nội vụ là Phó
Chủ tịch Thường trực; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chủ tịch
Liên đoàn Lao động tỉnh là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh quyết
định thành phần, số lượng thành viên và ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của
Hội đồng;
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát
động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Hướng dẫn, tổ chức thành lập các cụm, khối thi
đua của tỉnh; quy định về tổ chức, hoạt động và bình xét thi đua của các cụm,
khối thi đua của tỉnh.
c) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và
công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng;
kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
trong từng năm và từng giai đoạn.
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về
thi đua, khen thưởng;
đ) Tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tặng thưởng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Sở Nội vụ là Cơ quan thường trực của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 19. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp thuộc tỉnh
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cơ quan, đơn
vị, địa phương, doanh nghiệp thuộc tỉnh là cơ quan tham mưu cho người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp thuộc tỉnh về công tác thi đua, khen
thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ
quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp thuộc tỉnh, gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương,
doanh nghiệp thuộc tỉnh là Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; đại diện
các tổ chức chính trị - xã hội và các ủy viên, số lượng do người đứng đầu đơn vị
quyết định.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng; Trưởng Phòng Nội vụ là Phó Chủ tịch Thường trực;
các Phó Chủ tịch và thành viên do Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quyết
định. Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
huyện.
3. Tùy tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp thuộc tỉnh quyết định thành phần, số lượng thành viên và
quy chế tổ chức, hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
Chương VI
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ
TRAO THƯỞNG; THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG; HỒ SƠ, THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
Điều 20. Thẩm quyền xét duyệt,
quyết định khen thưởng và đề nghị khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban cán sự
đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy xem
xét, cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước
quyết định khen thưởng Giải thưởng Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, danh hiệu
vinh dự Nhà nước (trừ danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”);
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định của Tỉnh
ủy.
2. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban
nhân dân tỉnh”, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh”, danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu, bằng khen, kỷ niệm
chương.
b) Trình Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ và xét,
trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng theo thẩm quyền.
3. Thẩm quyền của thủ trưởng các sở, ban, ngành và
tương đương (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh)
a) Tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể
Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và giấy khen.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Thủ
tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước.
4. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ban Thường
vụ cấp ủy cùng cấp xem xét, cho ý kiến trước khi trình khen thưởng quá trình cống
hiến; khen thưởng theo công trạng đối với các trường hợp đề nghị xét tặng các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh cho các tập thể, cá nhân thuộc
diện Ban Thưởng vụ cấp ủy cấp huyện quản lý.
b) Tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động
tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”,
“Thôn, Tổ dân phố văn hóa” và giấy khen.
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Thủ
tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước.
5. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Gia đình
văn hóa” và giấy khen.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” đối với cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc quản lý của cấp xã; “Tập thể lao động tiên tiến” cho Ủy ban nhân
dân cấp xã và giấy khen.
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị
cấp có thẩm quyền tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
6. Tổng giám đốc, giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã
quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”; “Lao động tiên tiến”;
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” và giấy khen; chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội
đồng thành viên quyết định tặng giấy khen và trình cấp trên khen thưởng theo
quy định.
7. Sở Nội vụ
a) Tổng hợp, thẩm định hồ sơ trình Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh xét các trường hợp đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng Giải
thưởng Nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí Minh; danh hiệu vinh dự Nhà nước (trừ danh
hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”); các danh hiệu, hình thức khen
thưởng cấp Nhà nước; khen thưởng cho tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong các cụm, khối thi đua thuộc tỉnh; danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”,
danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” và bằng khen.
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, trình
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng, truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam
anh hùng”, Huân chương Độc lập cho gia đình có nhiều liệt sĩ, huân chương, huy
chương các hạng và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích kháng chiến,
Kỷ niệm chương tù đày.
d) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu
chuẩn và hồ sơ theo quy định, Sở Nội vụ thông báo bằng văn bản cho cơ quan, đơn
vị, địa phương, doanh nghiệp trình khen thưởng.
8. Thẩm quyền khen thưởng, trình khen thưởng đối với
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác
a) Thẩm quyền khen thưởng, trình khen thưởng đối với
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thực hiện theo quy định tại khoản 1, 3, 4, 5
Điều 29 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong khen thưởng hoặc
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho các doanh nghiệp hoạt động
trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất có thành tích tiêu biểu xuất
sắc trong sản xuất kinh doanh, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng cho các doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn tỉnh có thành tích tiêu biểu trong việc nộp ngân sách, thực hiện tốt
các chính sách đối với người lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ,
an sinh xã hội... góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có
trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp
đóng trên địa bàn có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự phát triển kinh tế -
xã hội của xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, thành phố và của tỉnh.
Điều 21. Thẩm quyền trao tặng
và đón nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Việc công bố, trao tặng và đón nhận các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Luật
Thi đua, khen thưởng và Điều 24, 25, 26, 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của
Chính phủ.
Điều 22. Thời gian trình hồ sơ
đề nghị khen thưởng
1. Thời gian trình hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp tỉnh
a) Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp tỉnh (khen thưởng công
trạng) gửi về Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Khánh Hòa trước ngày 28
tháng 02 hàng năm; hệ thống giáo dục và đào tạo (không bao gồm tập thể, cá
nhân trong cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo) trước ngày 15 tháng 8 hàng
năm.
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết phong trào
thi đua của các cụm, khối thi đua do tỉnh tổ chức gửi về Sở Nội vụ trước ngày
20 tháng 01 hàng năm; khối thi đua các trường đại học, cao đẳng trước ngày
15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, thẩm định trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh” gửi về Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh Khánh Hòa trước ngày
28 tháng 02 hàng năm (đợt 1) hoặc trước ngày 15 tháng 8 hàng năm (đợt 2)
để tổng hợp, thẩm định trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
d) Hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết phong trào
thi đua theo đợt (chuyên đề), khen thưởng đột xuất thực hiện theo quy chế và kế
hoạch, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi về Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh Khánh Hòa.
đ) Hồ sơ đề nghị khen thưởng có nội dung bí mật nhà
nước gửi trực tiếp về Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, thủ tục và thành tích trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng theo quy định.
2. Thời gian trình hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp
Nhà nước
a) Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước (khen thưởng
công trạng) gửi về Sở Nội vụ trước ngày 10 tháng 3 hang năm; hệ thống
giáo dục và đào tạo (không bao gồm tập thể, cá nhân trong cơ quan quản lý giáo
dục và đào tạo) trước ngày 30 tháng 8 hàng năm.
b) Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc” gửi về Sở Nội vụ trong tháng 03 hàng năm (đợt 01) hoặc
trong tháng 9 hàng năm (đợt 02) để tổng hợp, thẩm định trình Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c) Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất, khen phong
trào thi đua, khen thưởng quá trình cống hiến và khen thưởng hoạt động đối ngoại
thực hiện theo quy chế, Kế hoạch, hướng dẫn riêng của Trung ương và của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Đối với các tập thể, cá nhân là đối tượng thuộc
diện Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý nếu đủ
điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp tỉnh, cấp Nhà nước; gửi hồ sơ đề
nghị khen thưởng sau khi có kết quả đánh giá, xếp loại hàng năm về mức độ hoàn
thành nhiệm vụ.
Điều 23. Thủ tục, hồ sơ đề nghị
khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện
theo Điều 84 Luật Thi đua, khen thưởng, Điều 30, 33, 35, 36, 37, 38, 39, 40,
41, 42, 44 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước đối với các
tập thể, cá nhân (người đứng đầu cơ quan, đơn vị) thuộc đối tượng lấy ý kiến hiệp
y của bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý về ngành, lĩnh vực: bổ sung
thêm 01 bộ bản chính.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp tỉnh thực hiện
theo quy định tại Điều 30, khoản 1 và 2 Điều 34, Điều 43 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP
và Quyết định số 463/QĐ-UBND ngày 20/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về công bố
danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Thi đua, khen thưởng.
3. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng
a) Báo cáo thành tích thực hiện đúng theo các mẫu
quy định tại phụ lục kèm theo Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Báo cáo thành tích phải đảm bảo đầy đủ căn cứ chứng
minh kèm theo.
Trường hợp khen thưởng về thành tích xuất sắc trong
lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát minh, sáng chế phải có quyết định nghiệm thu,
công nhận của cấp có thẩm quyền và các tài liệu chứng minh việc áp dụng đạt hiệu
quả cao trong thực tiễn hoặc đạt giải trong các hội thi, hội thao, hội diễn, giải
thưởng... phải có quyết định hoặc giấy chứng nhận đạt giải của cấp có thẩm quyền
công nhận kèm theo.
c) Báo cáo thành tích khen thưởng quá trình cống hiến
của cá nhân đã hy sinh, từ trần phải do cơ quan quản lý trực tiếp cá nhân trước
khi hy sinh, từ trần lập và đề nghị.
d) Báo cáo phải ghi cụ thể số quyết định, ngày,
tháng, năm được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công nhận sáng kiến...
của cấp có thẩm quyền.
Điều 24. Khen thưởng theo thủ
tục đơn giản
Các trường hợp đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn
giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 Luật Thi đua, khen thưởng, Điều
40 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP và Quyết định số 463/QĐ-UBND ngày 20/02/2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Thi đua, khen
thưởng.
Hồ sơ trình gồm: Tờ trình đề nghị khen thưởng của
cơ quan, đơn vị, địa phương; báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể, hộ
gia đình lập được thành tích hoặc cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý trực tiếp,
trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác (hoặc tóm
tắt thành tích đối với khen thưởng thành tích có nội dung thuộc bí mật nhà nước)
để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
Điều 25. Quy định về lấy ý kiến
để khen thưởng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh hiệp y khen thưởng đối với
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho các cơ quan
Trung ương và người đứng đầu các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tham
gia phong trào thi đua thuộc các cụm, khối thi đua khi có văn bản đề nghị của
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương; các tập thể, cá nhân thuộc tỉnh quản lý
(khen thưởng chuyên đề, đột xuất) khi có văn bản đề nghị của bộ, ban, ngành,
đoàn thể Trung ương.
2. Sở Nội vụ lấy ý kiến của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy,
Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan về chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kết quả hoạt
động của tổ chức đảng, đoàn thể đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng cấp
Nhà nước; tổng hợp ý kiến của các cơ quan đơn vị liên quan và báo cáo Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
Khi nhận được văn bản lấy ý kiến, trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được vãn bàn đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ
quan được lấy ý kiến có nách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời gian quy định.
Trường hợp cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì Sở Nội vụ trình
khen thưởng theo quy định.
Người đứng đầu các cơ quan được lấy ý kiến chịu
trách nhiệm trước pháp luật về thời gian trả lời văn bản và nội dung được xin ý
kiến.
3. Sở Nội vụ lấy ý kiến Nhân dân trên Cổng thông
tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử Sở Nội vụ trong thời gian 10 ngày làm
việc trước khi tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét, đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc”, Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước
(trừ khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, khen thưởng theo thủ tục
đơn giản, Huân chương Độc lập cho gia đình có nhiều liệt sĩ, Huân chương kháng
chiến và danh hiệu vinh dự Nhà nước“Bà mẹ Việt Nam anh hùng”).
Điều 26. Lưu trữ hồ sơ khen
thưởng
1. Sở Nội vụ lưu trữ và bảo quản hồ sơ đề nghị xét
tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định pháp luật về lưu
trữ.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm lưu
trữ, bảo quản hồ sơ khen thưởng của cấp mình theo quy định pháp luật về lưu trữ.
Chương VII
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG;
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 27. Quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại
Điều 50 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP và quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.
Điều 28. Quản lý và sử dụng quỹ
thi đua, khen thưởng
1. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo
quy định tại Điều 51 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
a) Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh do Sở Nội vụ
quản lý.
b) Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp
quản lý.
c) Việc lập dự toán, quản lý chi tiêu và quyết toán
kinh phí khen thưởng thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương,
doanh nghiệp ra quyết định khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ
quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý.
2. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy
định tại Điều 52 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP , cụ thể:
a) Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh dùng để chi tiền
thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
các quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ.
b) Quỹ thi đua, khen thưởng của tính dùng để chi
cho công tác nghiệp vụ gồm:
- Chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm
lưu niệm cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình: Chi in phôi giấy chứng nhận, danh
hiệu, bằng khen, khung bằng, cờ thi đua, hiện vật khen thưởng, tặng phẩm lưu niệm
cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình; chi gửi hồ sơ đề nghị Trung ương khen thưởng;
phô tô tài liệu hồ sơ khen thưởng gửi Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Ban
cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến đối với các
trường hợp khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.
- Các khoản chi khác thực hiện theo ý kiến chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền và theo quy định hiện hành.
c) Trích 20% trong tổng quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh
để chi:
- Tổ chức phát động, chỉ đạo triển khai, chỉ đạo,
sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân rộng
điển hình tiên tiến, học tập, trao đổi kinh nghiệm về thi đua, khen thưởng; kiểm
tra công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; họp xét
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng. Mức chi cụ thể thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
- Chi cho các hoạt động tiếp đoàn Trung ương về kiểm
tra, giám sát, làm việc và đoàn của các tỉnh bạn đến làm việc, trao đổi, học tập
về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất liên quan đến
công tác thi đua, khen thưởng do cấp có thẩm quyền giao theo quy định.
d) Mức chi thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính
và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Những khoản chi chưa có mức quy định
cụ thể thì báo cáo xin ý kiến của cấp có thẩm quyền để thực hiện.
đ) Trích 20% trong tổng quỹ thi đua, khen thưởng của
mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương để chi tổ chức, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các
phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến;
thanh tra, kiểm tra bình xét khen thưởng, thẩm định hồ sơ và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Điều khoản thi hành
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát và tổ chức thực hiện Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Khánh Hòa.
Sở Nội vụ, Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị,
địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan trong tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp,
cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
điều chỉnh theo quy định./.