BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 898/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN BỘ XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ.
Căn cứ Nghị định hiện hành của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây
dựng.
Căn cứ Quyết định số
337/2005/QĐ-TTg ngày 19/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc
mẫu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Căn cứ Quy chế làm việc của Chính
phủ hiện hành
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ
Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của cơ quan Bộ Xây dựng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 23/2006/QĐ-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc
ban hành Quy chế làm việc của cơ quan Bộ Xây dựng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
cơ quan Bộ, thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ;
- Sở XD, Sở QHKT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu: VT, TH (2b).
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Hồng Hà
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA CƠ QUAN BỘ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 898/QĐ-BXD ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc
làm việc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, mối quan hệ công tác và trình tự
giải quyết công việc trong hoạt động của cơ quan Bộ, các đơn vị và cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan Bộ.
2. Quy chế này áp dụng với mọi đơn vị
và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan Bộ; các tổ chức,
cá nhân có quan hệ làm việc với Bộ Xây dựng.
Đối với các lĩnh vực, công việc đã có
các quy chế riêng điều chỉnh thì thực hiện theo quy định của quy chế riêng đó,
danh mục các quy chế riêng được liệt kê tại phụ lục đính kèm.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Lãnh đạo Bộ bao gồm Bộ trưởng, các
Thứ trưởng.
2. Đơn vị bao gồm: Văn phòng Bộ, các
Cục, Vụ, Thanh tra Bộ, Trung tâm thông tin, Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo
Quy hoạch và Đầu tư xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội, Văn phòng thường trực Ban chỉ
đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản.
3. Đơn vị chủ trì là đơn vị được giao
làm đầu mối hoặc chủ trì thực hiện công việc.
4. Đơn vị phối hợp là đơn vị được
giao tham gia, phối hợp với đơn vị chủ trì thực hiện công việc.
5. Thủ trưởng đơn vị bao gồm: Chánh
Văn phòng, Cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh thanh tra, Giám đốc
Trung tâm Thông tin, Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo.
6. Lãnh đạo đơn vị bao gồm: Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng; Cục trưởng, Phó Cục trưởng; Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng;
Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Thông
tin; Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo, Phó Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo.
7. Các chức danh từ Trưởng phòng và
tương đương trở xuống, công chức, viên chức, người lao động và các chức danh
khác (trừ lãnh đạo đơn vị quy định tại khoản 6 điều này) được gọi chung là công
chức, viên chức.
Điều 3. Nguyên
tắc làm việc
1. Bộ làm việc theo chế độ Thủ trưởng,
bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ. Mọi hoạt động của cơ quan Bộ đều phải
tuân thủ quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Chính phủ và Quy chế làm
việc của cơ quan Bộ. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Bộ phải xử lý
và giải quyết công việc đúng chức năng, trách nhiệm, thẩm quyền.
2. Trong phân công công việc, phải đảm
bảo đúng người, đúng việc trên nguyên tắc: một đơn vị, một người được giao thực
hiện nhiều việc; một việc chỉ giao cho một đơn vị hoặc một người chịu trách nhiệm chính thực hiện. Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm
chính và cuối cùng về công việc được phân công.
3. Thủ trưởng đơn vị xử lý công việc
được giao chủ trì theo nguyên tắc chủ động, có trao đổi,
bàn bạc với đơn vị, cá nhân có liên quan, quyết định và tự chịu trách nhiệm về
chất lượng, tiến độ công việc. Đơn vị phối hợp phải có trách nhiệm tham gia ý
kiến theo chức năng, đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về nội dung tham gia ý
kiến.
4. Việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
phân công của các đơn vị phải bảo đảm tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và thời hạn
giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công
tác và Quy chế làm việc này.
5. Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường
và trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức, viên chức; đề cao sự phối hợp
công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được pháp luật quy định; bảo đảm công khai, dân chủ, rõ ràng, minh bạch
và hiệu quả trong mọi hoạt động.
6. Công chức, viên chức thuộc cơ quan
Bộ được chủ động trao đổi, phát biểu ý kiến và được cung cấp thông tin theo quy
định. Công chức, viên chức các đơn vị không tự động làm việc với Lãnh đạo Bộ
khi chưa thông qua lãnh đạo đơn vị; trường hợp được lãnh đạo Bộ yêu cầu làm việc
trực tiếp về công tác chuyên môn thì sau khi làm việc, công chức, viên chức phải
báo cáo Lãnh đạo đơn vị mình về ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
Điều 4. Tác
phong, lề lối làm việc của Lãnh đạo đơn vị, công chức, viên chức
1. Lãnh đạo đơn vị, công chức, viên
chức phải chấp hành các quy định về tác phong, lề lối làm việc; phòng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chế độ bảo mật theo quy định của
pháp luật; đồng thời phải thực hiện các quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
này.
2. Quy định về trang phục:
a) Cán bộ, công chức, viên chức khi
thi hành nhiệm vụ phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự, phù hợp với hoạt động của công
sở; trường hợp nếu được đơn vị trang bị đồng phục làm việc thì phải mặc đồng phục
trong thời gian làm việc theo quy định của đơn vị.
b) Cán bộ, công chức, viên chức phải
mặc lễ phục trong các buổi lễ trọng thể, các cuộc tiếp khách nước ngoài và các
trường hợp khác quy định trong giấy triệu tập, thông báo mời họp.
- Lễ phục của nam cán bộ, công chức,
viên chức: Bộ com-lê nam, áo sơ mi dài tay, có sử dụng cà-vạt.
- Lễ phục của nữ cán bộ, công chức, viên
chức: Áo dài truyền thống hoặc bộ com-lê nữ.
3 . Quy định về giao tiếp và ứng xử:
a) Khi giao tiếp và giải quyết công
việc với tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ nhã nhặn,
tôn trọng, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn đầy đủ rõ ràng, cụ thể về
các quy định liên quan đến giải quyết công việc.
b) Trong giao tiếp, trao đổi công việc
với đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ trung thực, cầu
thị và hợp tác.
4. Quy định về thời gian làm việc:
a) Giờ làm việc hành chính:
- Buổi Sáng làm việc từ 8h00 đến
12h00;
- Buổi Chiều làm việc từ 13h00 đến
17h00.
b) Trường hợp có nhu cầu làm việc
ngoài giờ hành chính hoặc làm việc vào các ngày nghỉ theo quy định, cán bộ,
công chức, viên chức thông báo với Văn phòng Bộ (Phòng Bảo vệ) và phải chấp
hành đầy đủ các quy định về trật tự, an toàn, vệ sinh, sử dụng tài sản công
theo quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC, CÁC QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng
1. Trách nhiệm:
a) Quyết định và chịu trách nhiệm
trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các công việc
thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ. Chỉ đạo, điều hành thực hiện chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức
Chính phủ, Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các công việc của Thành viên
Chính phủ theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
b) Phân công công việc cho các Thứ
trưởng; phân cấp hoặc ủy quyền cho thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thực hiện một
số công việc cụ thể trong thẩm quyền của mình. Chủ động phối hợp với các bộ,
các địa phương và các cơ quan khác để xử lý các vấn đề có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Bộ hoặc các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân
công theo Quy chế làm việc của Chính phủ
c) Khi Bộ trưởng đi vắng, ủy quyền
cho một hoặc các Thứ trưởng, thay mặt Bộ trưởng giải quyết một phần hay toàn bộ
công việc thuộc trách nhiệm của Bộ trưởng.
d) Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ đối với các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Phạm vi giải quyết công việc:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền của
Bộ trưởng quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của
Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và những công việc khác
quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Những công việc được Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao hoặc ủy quyền.
c) Trực tiếp giải quyết một số việc
đã giao cho Thứ trưởng, nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc
quan trọng; những việc liên quan đến từ hai Thứ trưởng trở lên nhưng các Thứ
trưởng còn có ý kiến khác nhau.
Điều 6. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng
1. Trách nhiệm:
a) Thứ trưởng được Bộ trưởng phân
công chỉ đạo một số lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ. Trong phạm vi công việc được phân công, Thứ trưởng thay mặt Bộ trưởng giải
quyết, quyết định, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật
về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công và các quyết định của mình.
b) Thứ trưởng chủ động giải quyết
công việc được phân công, kịp thời báo cáo Bộ trưởng kết quả công tác, các vấn
đề phát sinh, quan trọng, nhạy cảm, chủ động phối hợp với các Thứ trưởng khác
trong xử lý công việc có nội dung liên quan; trường hợp giữa các Thứ trưởng còn
có ý kiến khác nhau, Thứ trưởng chủ trì công việc báo cáo Bộ trưởng quyết định.
2. Phạm vi giải quyết công việc:
a) Chỉ đạo việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước, công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, chương trình công tác, đề án, dự án và
các văn bản quản lý khác trong các lĩnh vực và nội dung công việc được Bộ trưởng
phân công.
b) Chỉ đạo việc hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của
Bộ trưởng trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa
đổi, bổ sung.
c) Khi giải quyết, xử lý công việc đối
với những vấn đề thuộc về quan điểm, chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa
có văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc những vấn đề nhạy cảm, phạm
vi tác động rộng, ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, của ngành; các văn bản của Bộ gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng,
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thứ trưởng
phải xin ý kiến Bộ trưởng trước khi quyết định.
3. Khi được Bộ trưởng ủy quyền (trong
trường hợp Bộ trưởng đi vắng), ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
trong phạm vi được phân công, Thứ trưởng được ủy quyền còn có nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
a) Thay mặt Bộ trưởng, chỉ đạo giải
quyết các công việc chung của Bộ và ký văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng,
báo cáo lại khi Bộ trưởng về.
b) Chủ trì phối hợp hoạt động giữa
các Thứ trưởng và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của cơ quan Bộ.
c) Giải quyết một số công việc cấp
bách của Thứ trưởng khác khi Thứ trưởng đó vắng mặt và trao đổi lại kết quả với
Thứ trưởng đó khi về cơ quan.
Điều 7. Cách thức
giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ
1. Định kỳ hoặc
đột xuất tổ chức các cuộc họp để xử lý, giải quyết công việc theo chương trình,
kế hoạch.
2. Xử lý công việc hàng ngày trên cơ
sở hồ sơ công việc có “Phiếu trình giải quyết công việc” (theo mẫu ban hành kèm
theo Quy chế này) và đề xuất của các đơn vị, cá nhân theo quy định.
3. Khi cần thiết Lãnh đạo Bộ làm việc
trực tiếp với Lãnh đạo hoặc công chức, viên chức của các đơn vị để xử lý công việc.
4. Những công việc cần thảo luận tập
thể Lãnh đạo Bộ trước khi Bộ trưởng quyết định:
a) Chiến lược, quy hoạch, chương
trình phát triển ngành, lĩnh vực; kế hoạch, chương trình hành động của Bộ thực
hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ.
b) Chương trình công tác, chương
trình xây dựng pháp luật, chương trình thanh tra hàng năm của Bộ Xây dựng; dự
thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
c) Kế hoạch triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và
các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ đã ban hành.
d) Các dự án trọng điểm của Bộ.
đ) Phân bổ các nguồn vốn đầu tư hàng
năm.
e) Công tác tổ chức bộ máy và cán bộ
thuộc diện Bộ quản lý theo quy định.
g) Báo cáo 6 tháng, hàng năm về tổng
kết tình hình thực hiện nhiệm vụ, chương trình công tác.
h) Những vấn đề về ký kết và tham gia
các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết bảo đảm hội nhập quốc tế.
i) Những nội dung khác theo quy định
pháp luật và những vấn đề khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
k) Trong trường hợp không có điều kiện
tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Bộ trưởng, đơn
vị chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ lấy ý kiến tham gia của các Thứ trưởng và
tổng hợp trình Bộ trưởng quyết định.
5. Các hoạt động khác được thực hiện
theo quy định tại Quy chế này.
Điều 8. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị
1. Chủ động tổ chức thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị được Bộ trưởng giao; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
về hiệu quả hoạt động của đơn vị; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo
theo quy định của Bộ. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời
báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng
phụ trách lĩnh vực để giải quyết.
2. Chủ động phối hợp với Thủ trưởng
đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện các nhiệm vụ chung của Bộ.
3. Được Bộ trưởng ủy quyền giải quyết
một số công việc hoặc ký thừa lệnh một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng
theo quy định pháp luật và quy chế này.
4. Phân công công tác cho cấp phó và
các công chức, viên chức thuộc quyền quản lý. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực thi
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức, viên chức trong đơn vị.
5. Khi vắng mặt khỏi cơ quan Bộ phải ủy
quyền cho cấp phó quản lý, điều hành hoạt động đơn vị; vắng mặt từ 01 (một)
ngày làm việc trở lên phải báo cáo Bộ trưởng và thông báo cho Chánh Văn phòng Bộ.
Điều 9. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của cấp phó đơn vị
1. Cấp phó được Thủ trưởng đơn vị
phân công chỉ đạo một số lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, cấp phó thay mặt Thủ trưởng đơn vị giải
quyết, quyết định đồng thời chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, Bộ trưởng
và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công và các quyết định
của mình. Kịp thời báo cáo Thủ trưởng đơn vị những vấn đề phát sinh, vượt quá
thẩm quyền; báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực những
công việc khi được Thủ trưởng đơn vị ủy quyền.
2. Cấp phó chủ động giải quyết công
việc theo lĩnh vực được phân công, chủ động phối hợp, bàn bạc với cấp phó khác
trong những công việc có liên quan, cấp phó được Thủ trưởng đơn vị ủy quyền giải
quyết công việc (khi Thủ trưởng đơn vị đi vắng) chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng
đơn vị, Bộ trưởng và trước pháp luật về công việc được ủy quyền và báo cáo kết
quả công tác với Thủ trưởng đơn vị.
3. Chủ động phối hợp với Lãnh đạo đơn
vị khác để giải quyết công việc có liên quan đến đơn vị theo phân công của Thủ
trưởng đơn vị.
4. Được ký thay Thủ trưởng đơn vị một
số văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị theo ủy quyền của Thủ trưởng
đơn vị và quy chế này; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Thủ
trưởng đơn vị về nội dung văn bản đã ký.
5. Khi vắng mặt khỏi cơ quan từ 01 (một)
ngày làm việc trở lên phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị.
Điều 10. Trách
nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của công chức, viên chức
1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về
lĩnh vực chuyên môn được phân công và các công việc được Lãnh đạo đơn vị hoặc
Lãnh đạo Bộ giao.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ
trưởng đơn vị về: thực hiện, kết quả thực hiện được giao theo quy định. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật khi thực hiện công vụ được giao.
3. Chủ động đề xuất ý kiến về cơ chế,
chính sách, giải pháp thực hiện để nâng cao hiệu quả công tác của đơn vị và
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của Bộ.
4. Khi vắng mặt khỏi cơ quan từ một
buổi (tức nửa ngày làm việc trở lên) phải xin phép Thủ trưởng đơn vị.
Điều 11. Quan hệ
giữa Lãnh đạo Bộ với Thủ trưởng các đơn vị
1. Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách
lĩnh vực, định kỳ hoặc đột xuất họp, làm việc trực tiếp với Thủ trưởng các đơn
vị để nghe báo cáo tình hình, các kiến nghị, đề xuất và chỉ đạo việc thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và của Bộ.
2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
báo cáo thường xuyên, kịp thời với Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác, kiến nghị đề xuất các công việc, giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác của đơn vị, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước và thực hiện nhiệm vụ của Bộ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp,
các địa phương.
Điều 12. Quan hệ
giữa các đơn vị thuộc khối cơ quan Bộ trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ
1. Lãnh đạo các đơn vị chủ động phối
hợp để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ giao
trên nguyên tắc:
a) Tuân thủ Quy chế này và các quy chế
riêng đối với các lĩnh vực, công việc thường xuyên của cơ quan Bộ.
b) Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch
và theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ được giao,
theo yêu cầu công việc, đơn vị chủ trì chủ động lấy ý kiến của các đơn vị có
liên quan; các đơn vị phối hợp có trách nhiệm đóng góp ý kiến về lĩnh vực do
đơn vị mình phụ trách và các nội dung khác thuộc chức năng nhiệm vụ quản lý của
Bộ (nếu có).
3. Đơn vị phối hợp có trách nhiệm
nghiên cứu, góp ý trong thời hạn ghi trên văn bản lấy ý kiến của đơn vị chủ trì
(trường hợp cần thiết, đơn vị phối hợp phải trao đổi lại với đơn vị chủ trì về
thời hạn góp ý). Nếu quá thời hạn trên mà không có ý kiến
góp ý, đơn vị chủ trì chủ động giải quyết công việc, đơn vị phối hợp phải chịu
trách nhiệm về sự chậm trễ của mình.
4. Trường hợp đơn vị chủ trì và đơn vị
phối hợp có ý kiến khác nhau, trong hồ sơ trình ký đơn vị chủ trì phải báo cáo
Lãnh đạo Bộ, giải trình nội dung tiếp thu, những nội dung không tiếp thu để
Lãnh đạo bộ xem xét, quyết định.
Điều 13. Quan hệ
công tác giữa Bộ, Bộ trưởng với chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Quan hệ công tác giữa Bộ, Bộ trưởng
với chính quyền địa phương được thực hiện theo quy định pháp luật liên quan và
Quy chế làm việc của Chính phủ.
2. Bộ thường xuyên, chủ động nắm bắt
tình hình về quản lý nhà nước các lĩnh vực thuộc Ngành Xây dựng tại địa phương;
phối hợp chặt chẽ với Chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ của Ngành, xử lý, tháo gỡ kịp thời các vấn đề vướng mắc, phát sinh
trong công tác quản lý nhà nước tại địa phương.
3. Bộ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành xây dựng tại địa phương; phối hợp với các cơ quan chuyên môn
về xây dựng ở địa phương để giải quyết các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của
Bộ.
4. Lãnh đạo Bộ và Thủ trưởng đơn vị
chủ động bố trí thời gian đi công tác địa phương theo định kỳ hoặc đột xuất để
kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước theo đúng
thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ.
Điều 14. Quan hệ
công tác giữa Bộ, Bộ trưởng với các cơ quan của Chính phủ
1. Quan hệ công tác giữa Bộ, Bộ trưởng
với các cơ quan của Chính phủ thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
2. Văn phòng Bộ, các Cục, Vụ, Thanh
tra Bộ liên hệ thường xuyên, chặt chẽ với các đơn vị chức năng của Văn phòng
Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để trao đổi
thông tin, phối hợp, rà soát việc thực hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn
thành có chất lượng, đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Điều 15. Các
quan hệ công tác khác
1. Quan hệ công tác giữa Ban cán sự Đảng,
Bộ trưởng với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng
và các Ban trung ương của Đảng, các tỉnh ủy, thành ủy, các cơ quan của Quốc hội;
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện
theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Điều lệ và các quy định của
Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định có liên quan.
2. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Bộ
với Ban cán sự đảng Bộ Xây dựng thực hiện theo quy định của Đảng và Quy chế làm
việc của Ban cán sự đảng.
3. Quan hệ công tác giữa Ban cán sự đảng
với Ban Thường vụ đảng ủy Bộ Xây dựng thực hiện theo quy định của Ban bí thư và
Quy chế phối hợp giữa Ban cán sự đảng với Ban Thường vụ đảng ủy Bộ Xây dựng.
4. Quan hệ giữa Bộ với Công đoàn Xây
dựng Việt Nam (Công đoàn Ngành) được thực hiện theo Quy chế hoặc Nghị quyết
liên tịch về mối quan hệ công tác và lề lối làm việc giữa Bộ và Ban Thường vụ
Công đoàn Ngành.
5. Quan hệ giữa Bộ với các tổ chức
chính trị - xã hội trong cơ quan Bộ:
a) Định kỳ 06 (sáu) tháng một lần, hoặc
đột xuất theo yêu cầu, Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền làm việc
với Ban Thường vụ các tổ chức chính trị - xã hội thuộc cơ quan Bộ để thông báo
những chủ trương kế hoạch công tác của Bộ, biện pháp giải quyết những kiến nghị
của đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể
về hoạt động của Bộ.
b) Người đứng đầu các tổ chức chính
trị - xã hội thuộc cơ quan Bộ được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị giao ban
định kỳ hàng tháng, sơ kết, tổng kết và các cuộc họp, hội
nghị do lãnh đạo Bộ chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên của tổ chức đó.
c) Bộ trưởng tạo điều kiện thuận lợi
để các tổ chức chính trị - xã hội thuộc cơ quan Bộ hoạt động có hiệu quả, góp
phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ được Nhà nước giao; tham khảo ý kiến của
các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.
6. Quan hệ giữa Bộ với các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp trực thuộc Bộ thực hiện theo các
quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng và các nghị định chuyên ngành về quản lý đơn vị
sự nghiệp, quản lý doanh nghiệp.
7. Quan hệ giữa Thủ trưởng đơn vị thuộc
Bộ với cấp ủy Đảng, các tổ chức đoàn thể và cán bộ, công chức, viên chức trong
đơn vị:
a) Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
phối hợp với cấp ủy Đảng cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị,
công tác chính trị, tư tưởng của đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức
chính trị - xã hội hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích, bảo đảm thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng nề nếp văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ
cương của đơn vị. Phối hợp với cấp ủy đảng và các tổ chức đoàn thể chăm lo và tạo
điều kiện làm việc, học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị.
b) Cán bộ, công chức, viên chức là đảng
viên, hội viên các tổ chức đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt nhiệm vụ được Thủ
trưởng đơn vị giao theo đúng quy định của pháp luật; nghiêm chỉnh thực hiện các
quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, hội viên và các quy định
có liên quan đến thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC
Điều 16. Các loại
chương trình công tác
1. Chương trình công tác của Bộ:
Chương trình công tác của Bộ được lập theo từng tháng, quý và 01 năm.
2. Chương trình công tác của các đơn
vị: Căn cứ chương trình công tác của Bộ, Thủ trưởng đơn vị tổ chức lập chương
trình công tác của đơn vị theo từng tuần, tháng, quý và năm.
3. Chương trình công tác của cá nhân:
a) Chương trình công tác của Lãnh đạo
Bộ và Thủ trưởng đơn vị được lập theo từng tuần và phải thể hiện các hoạt động
cụ thể theo từng ngày trong tuần.
b) Đối với công chức, viên chức tùy
theo nhiệm vụ được phân công mà Thủ trưởng đơn vị yêu cầu phải lập chương trình
công tác hàng tuần, hàng tháng.
Điều 17. Trình tự
lập, tổ chức thực hiện và kiểm điểm thực hiện chương trình công tác
1. Lập chương trình công tác của Bộ:
a) Yêu cầu của việc lập chương trình
công tác:
- Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực chỉ đạo
các đơn vị xây dựng chương trình công tác hàng năm của Bộ theo từng lĩnh vực
công tác. Các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tiến độ và nội dung thực hiện
công việc mà mình kiến nghị đưa vào chương trình công tác hàng năm của Bộ.
- Đề án và những công việc đăng ký
trong kế hoạch công tác hàng năm của Bộ phải thể hiện đầy đủ các nhiệm vụ được
giao trong các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch hành động,
chương trình công tác của Chính phủ và của Bộ, văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền, kết hợp với các nhiệm vụ do các đơn vị chủ động đề xuất. Mỗi đề án, công
việc cần xác định rõ nội dung chính, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, lãnh đạo
Bộ phụ trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp.
b) Trình tự lập chương trình công tác
năm:
- Trước ngày 05 tháng 10 hàng năm,
căn cứ công văn của Văn phòng Chính phủ về việc đăng ký các đề án vào chương
trình công tác năm sau của Chính phủ; chỉ đạo của Bộ trưởng, Văn phòng Bộ có
văn bản gửi các đơn vị xây dựng chương trình công tác năm tiếp theo gồm các nội
dung:
+ Kiểm điểm, đánh giá tình hình thực
hiện chương trình công tác 9 tháng, dự báo tình hình thực hiện quý IV.
+ Đề xuất chương trình công tác năm sau
(trong đó có đề xuất công việc, đề án đưa vào chương trình công tác của Bộ, của
Chính phủ)
- Trước ngày 15 tháng 10, các đơn vị
gửi chương trình về Văn phòng Bộ.
- Trước ngày 20 tháng 10 hàng năm,
Văn phòng Bộ tổng hợp, xin ý kiến các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực
- Trước ngày 5 tháng 11 hàng năm, Văn
phòng Bộ tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét quyết định
- Trước ngày 10 tháng 11 hàng năm,
Văn phòng Bộ trình ký và gửi Văn phòng Chính phủ văn bản của Bộ đăng ký các đề
án, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong năm sau và chương trình công tác
các tháng trong quý I của Bộ.
c) Chương trình công tác tháng, quý của
Bộ:
Trước ngày 20 hàng tháng và ngày 20 của
tháng cuối quý, các đơn vị căn cứ chương trình công tác hàng năm của Bộ, chương
trình công tác tháng, quý của Chính phủ, đề xuất công việc đưa vào chương trình
công tác tháng, quý của Bộ. Trước ngày 25 hàng tháng và ngày 25 của tháng cuối
quý, Văn phòng Bộ tổng hợp, dự thảo Chương trình công tác tháng, quý của Bộ
trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
2. Lập chương trình công tác của các
đơn vị:
Cuối tuần, cuối tháng, cuối quý các
đơn vị lập chương trình công tác cho tuần, tháng, quý tiếp theo; chương trình
phải xác định rõ nội dung công việc, người làm, thời gian hoàn thành đến từng
cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị; Đối với chương trình công tác tháng,
quý các đơn vị báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của các Thứ trưởng phụ trách lĩnh
vực.
3. Lập chương trình công tác của cá
nhân:
a) Chương trình công tác tuần của Bộ
trưởng được lập căn cứ vào chương trình công tác tuần của Thủ tướng Chính phủ,
các Phó Thủ tướng Chính phủ và đề xuất của các đơn vị.
b) Thứ trưởng chủ động lập chương
trình công tác tuần của mình căn cứ vào chương trình công tác của Thủ tướng
Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng, kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ được Bộ trưởng phân công và đề xuất của các đơn vị.
c) Văn phòng Bộ có trách nhiệm thường
xuyên liên hệ với Văn phòng Chính phủ để lập chương trình công tác tuần của
Lãnh đạo Bộ, gửi các đơn vị; kịp thời thông báo các đơn vị khi có điều chỉnh.
d) Thủ trưởng đơn vị chủ động lập
chương trình công tác tuần của mình căn cứ vào chương trình công tác tháng của
đơn vị và chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ, gửi lãnh đạo Bộ (thông
qua Văn phòng Bộ).
4. Tổ chức thực hiện chương trình
công tác:
a) Theo lĩnh vực được phân công, các
Thứ trưởng đôn đốc, chỉ đạo việc thực hiện chương trình công tác của Bộ; kịp thời
đề xuất với Bộ trưởng những giải pháp, nội dung cần chỉ đạo.
b) Thủ trưởng đơn vị đôn đốc, chỉ đạo
thực hiện chương trình công tác của đơn vị mình và của cán bộ, công chức trong
đơn vị; kịp thời báo cáo, đề xuất với Thứ trưởng phụ trách cho ý kiến về những
vấn đề cần chỉ đạo.
c) Trong trường hợp do những nguyên
nhân khách quan cần sửa đổi, bổ sung chương trình công tác của Bộ và các đơn vị,
Văn phòng Bộ và các đơn vị báo cáo Lãnh đạo Bộ về lý do, nội dung, Lãnh đạo Bộ
xem xét quyết định.
d) Văn phòng Bộ, Tổ công tác của Bộ
(Thành lập theo Quyết định số 789/QĐ-BXD ngày 12/8/2016 của Bộ trưởng bộ Xây dựng)
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của Bộ.
5. Theo dõi và đánh giá thực hiện
chương trình công tác:
a) Cuối tháng, quý, năm các đơn vị tổ
chức kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện Chương trình công tác tháng, quý, năm;
Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực chủ động tham dự và chỉ đạo (khi cần thiết).
Trước ngày 25 hàng tháng, ngày 20
tháng cuối quý, ngày 20 tháng 11 hàng năm, các đơn vị gửi báo cáo kiểm điểm thực
hiện chương trình công tác tháng, quý, năm về Văn phòng Bộ.
b) Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm,
Văn phòng Bộ hoàn thành dự thảo báo cáo và đề xuất tổ chức cuộc họp kiểm điểm,
đánh giá tình hình thực hiện Chương trình công tác năm của Bộ.
c) Thủ trưởng đơn vị tự chịu trách
nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về chất lượng, hiệu quả, thời hạn hoàn thành các nhiệm
vụ, công việc của đơn vị đã đề ra trong chương trình công tác của đơn vị và
chương trình công tác của Bộ; kết quả thực hiện chương trình công tác của đơn vị
là tiêu chí quan trọng đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị và Thủ
trưởng đơn vị.
Điều 18. Đi công
tác trong nước
1. Khi Lãnh đạo Bộ đi công tác, Thủ
trưởng các đơn vị liên quan được giao chuẩn bị tài liệu và các điều kiện phục vụ
để chuyến công tác đạt hiệu quả.
2. Thủ trưởng đơn vị khi đi công tác
phải có chương trình, kế hoạch cụ thể ghi rõ nội dung, thời gian, nơi đến công
tác, đối tác làm việc báo cáo Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách.
3. Cấp phó và cán bộ, công chức, viên
chức các đơn vị đi công tác do Thủ trưởng đơn vị cử và thông báo cho Văn phòng
Bộ, các trường hợp đột xuất do Lãnh đạo Bộ quyết định.
4. Chậm nhất 03 ngày sau chuyến công
tác, cán bộ, công chức, viên chức được cử đi công tác báo cáo cấp trên trực tiếp
về kết quả công tác.
5. Tham gia đoàn công tác liên ngành:
a) Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ,
thành phần được yêu cầu, Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực cử cán bộ,
công chức, viên chức tham gia các đoàn công tác do lãnh đạo Đảng, Nhà nước,
Chính phủ chủ trì, các đoàn công tác liên ngành tại các địa phương, đơn vị.
Theo yêu cầu của Trưởng đoàn công tác, cán bộ, công chức, viên chức được cử
tham gia phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến chương trình
công tác của Đoàn theo chức năng của Bộ và của đơn vị.
b) Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi
kết thúc chuyến công tác, cán bộ, công chức, viên chức tham gia đoàn phải báo
cáo Lãnh đạo Bộ về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến
Ngành Xây dựng do tổ chức, cá nhân đề nghị khi làm việc với đoàn, ý kiến kết luận
chỉ đạo của Trưởng đoàn.
6. Đoàn của Lãnh đạo Bộ đi công tác địa
phương, cơ sở:
a) Khi có chủ trương của Lãnh đạo Bộ,
Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan và địa phương, cơ sở
chuẩn bị chương trình, nội dung, thành phần, điều kiện phục vụ, báo cáo Lãnh đạo
Bộ quyết định. Văn phòng Bộ thông báo Chương trình công tác của Lãnh đạo Bộ đến
địa phương, cơ sở ít nhất 03 ngày trước ngày làm việc.
b) Các báo cáo và tài liệu của các
đơn vị liên quan cần được chuẩn bị trước, báo cáo Lãnh đạo Bộ, gửi cho các cá
nhân tham gia đoàn công tác trước khi đi ít nhất là 01 ngày làm việc.
7. Các đoàn công tác khác:
Đoàn do Lãnh đạo Bộ cử đi công tác tại
địa phương, cơ sở: phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội
dung, tài liệu và thông báo cho địa phương, cơ sở trước khi đến ít nhất 03 ngày
làm việc; Đoàn đi công tác địa phương phải có thông báo bằng văn bản do Chánh
Văn phòng Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng. Đoàn công tác tại địa phương, cơ sở chỉ
làm việc và giải quyết những vấn đề theo đúng nội dung, chương trình đã thông
báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị của
địa phương, cơ sở (nếu có).
Các đoàn công tác, cá nhân đi công
tác phải thực hiện đúng nội dung, chương trình, hoạt động công vụ, chi phí theo
quy định.
8. Các đơn vị đi công tác có nhu cầu
sử dụng phương tiện đi lại phải đăng ký với Văn phòng Bộ (trường hợp đi công
tác các tỉnh phía Bắc và miền Trung) hoặc Cục Công tác phía Nam (trường hợp đi
công tác tại các tỉnh phía Nam) để được bố trí theo chế độ
quy định.
Điều 19. Đi công
tác nước ngoài
1. Cán bộ, công chức, viên chức cơ
quan Bộ đi công tác nước ngoài phải tuân thủ các quy định pháp luật và tại Quy
chế đối ngoại do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
2. Tham gia các đoàn công tác nước
ngoài của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và liên ngành:
a) Cán bộ, công chức, viên chức được
cử tham gia các đoàn công tác phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ, của đơn vị theo yêu cầu của đoàn công tác,
báo cáo xin ý kiến Lãnh đạo Bộ và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật
về nội dung các văn bản đó.
b) Sau khi hoàn thành chương trình
công tác, trong thời hạn 07 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo
Lãnh đạo Bộ bằng văn bản về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của trưởng đoàn.
3. Các đoàn công tác do Lãnh đạo Bộ
làm trưởng đoàn:
a) Đoàn do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng
làm trưởng đoàn đi thăm và làm việc chính thức với các nước, các tổ chức quốc tế,
dự hội nghị quốc tế, hội nghị Ủy ban liên Chính phủ, Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì
phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan chuẩn bị
thủ tục thành lập đoàn, nội dung chương trình, cử cán bộ của Vụ tham gia đoàn
và chủ trì tổ chức thực hiện chương trình công tác; chuẩn bị báo cáo kết quả
công tác theo quy định.
b) Đoàn do Lãnh đạo Bộ dẫn đầu đi dự
hội nghị, hội thảo chuyên đề, đơn vị chủ trì nội dung chịu trách nhiệm chuẩn bị
và tổ chức thực hiện chương trình, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Văn
phòng Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế để phối hợp thực hiện.
c) Các đoàn công tác khác: Chỉ tổ chức
các đoàn đi công tác theo kế hoạch đã được duyệt trong chương trình đoàn ra của
Bộ theo các dự án, chương trình hợp tác; các trường hợp khác, phải có văn bản
báo cáo rõ mục đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, chương trình,
nguồn kinh phí trình Lãnh đạo Bộ duyệt và phải thông báo cho Văn phòng Bộ trước
ngày đi ít nhất 5 ngày làm việc.
d) Thành phần
đoàn đi công tác nước ngoài phải đúng đối tượng, phù hợp với nội dung, chương
trình làm việc. Đối với trường hợp đi tham quan, khảo sát, trao đổi kinh nghiệm
thì không quá 2 lần/người/năm và không được sử dụng kinh phí từ ngân sách đoàn
ra của Bộ, trừ trường hợp do Bộ trưởng quyết định.
4. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế:
a) Giải quyết các thủ tục về hộ chiếu,
xuất cảnh, nhập cảnh; hướng dẫn các quy định của Nhà nước, của nước ngoài và
các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của đoàn do Lãnh đạo Bộ làm
trưởng đoàn; phối hợp với Văn phòng Bộ lập dự toán cho Đoàn công tác.
b) Phối hợp với Phòng Quản trị, Văn
phòng Bộ làm thủ tục xuất cảnh tại cửa khẩu Việt Nam nơi đoàn của Lãnh đạo Bộ
xuất, nhập cảnh.
5. Trách nhiệm của Văn phòng: Đảm bảo
việc cấp kinh phí, lập dự toán, mua vé máy bay; mua ngoại tệ và tạm ứng cho
đoàn trước khi đi nước ngoài và làm thủ tục thanh quyết toán sau khi đoàn công
tác về nước.
6. Trách nhiệm của Trưởng đoàn công
tác do Bộ trưởng cử:
a) Tổ chức thực hiện nội dung chương
trình và mọi hoạt động của đoàn ở nước ngoài theo đúng chương trình đã duyệt, đảm
bảo việc tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước
sở tại trong suốt thời gian công tác.
b) Sau khi kết thúc chương trình công
tác, trong thời hạn 3 ngày làm việc, phải có báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh đạo
Bộ, Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan.
7. Tổ chức, cá nhân đi công tác nước
ngoài bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước có trách nhiệm thanh quyết toán
chi phí với Văn phòng Bộ đúng thời hạn quy định.
Chương IV
TIẾP NHẬN, XỬ
LÝ, SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 20. Tiếp nhận
và xử lý văn bản đến
1. Văn phòng Bộ là đầu mối tiếp nhận
và xử lý văn bản đến Bộ (gồm văn bản giấy và văn bản điện tử):
a) Đối với văn bản điện tử: Văn thư Bộ
lưu trữ văn bản đến điện tử, báo cáo Lãnh đạo Bộ và đề xuất giao việc cho đơn vị
chủ trì, đơn vị phối hợp và cập nhật trên Hệ thống quản lý và điều hành văn bản
điện tử cơ quan Bộ.
b) Đối với văn bản giấy: Văn thư Bộ
thực hiện số hóa văn bản giấy (scan) sau đó lưu trữ, cập nhật vào Hệ thống quản
lý và điều hành văn bản điện tử cơ quan Bộ theo quy trình tại Khoản a Điều này.
c) Đối với văn bản đóng dấu “Khẩn” hoặc
“Hoả tốc” hoặc có thời hạn xử lý gấp, Văn phòng Bộ kịp thời báo cáo lãnh đạo Bộ
để xử lý, trường hợp Lãnh đạo Bộ vắng mặt, ngoài việc gửi văn bản qua Hệ thống
quản lý và điều hành văn bản điện tử cơ quan Bộ, phải liên hệ xin ý kiến chỉ đạo
trực tiếp của Lãnh đạo Bộ và chuyển văn bản cho các đơn vị nghiên cứu, chuẩn bị để bảo đảm thời hạn.
d. Đối với các giấy mời họp, Văn
phòng Bộ báo cáo và đề xuất Bộ trưởng xử lý ngay trong ngày làm việc.
2. Văn phòng Bộ tiếp nhận, đề xuất xử
lý văn bản đến phải thực hiện ngay trong ngày làm việc khi văn bản đến Bộ; đối
với văn bản đóng dấu “Khẩn” hoặc “Hỏa tốc” phải xử lý
trong ngày kể cả ngày nghỉ.
3. Sau khi Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ
trách lĩnh vực có ý kiến chỉ đạo xử lý đối với văn bản đến, Văn phòng Bộ cập nhật
ý kiến chỉ đạo xử lý (trường hợp văn bản giấy) vào Hệ thống quản lý và điều
hành văn bản điện tử cơ quan Bộ và chuyển đến các đơn vị được giao xử lý ngay
trong ngày làm việc. Đối với văn bản có liên quan đến nhiều Thứ trưởng, sau khi
Bộ trưởng có ý kiến chỉ đạo xử lý, Văn phòng Bộ chuyển ngay cho đơn vị được
giao xử lý và các Thứ trưởng liên quan.
4. Lãnh đạo Bộ xử lý văn bản đến ngay
trong ngày làm việc (gồm bản giấy và bản điện tử), trường hợp Lãnh đạo Bộ vắng
mặt, thực hiện xử lý văn bản qua Hệ thống quản lý và điều hành văn bản điện tử
của Bộ.
Điều 21. Soạn thảo
văn bản
1. Các loại văn bản soạn thảo:
a) Văn bản quy phạm pháp luật: Việc
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy chế riêng.
b) Văn bản hành chính thông thường:
Việc soạn thảo văn bản hành chính thông thường thực hiện theo quy định tại các
khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
2. Phân công soạn thảo: Lãnh đạo Bộ
giao cho một đơn vị chủ trì soạn thảo và các đơn vị có trách nhiệm phối hợp (nếu
có).
3. Trình tự soạn thảo:
a) Văn bản không phải phối hợp:
- Đơn vị chủ trì tổ chức soạn thảo.
- Sau khi hoàn thành dự thảo, đơn vị
chủ trì báo cáo xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực.
- Chuẩn bị hồ sơ trình ký văn bản.
b) Văn bản cần có sự phối hợp của nhiều
đơn vị:
- Thủ trưởng đơn vị chủ trì tổ chức
soạn thảo; các đơn vị phối hợp nghiên cứu, tham gia ý kiến đúng chức năng, nhiệm
vụ và đảm bảo thời hạn quy định.
- Đơn vị chủ trì tổng hợp ý kiến tham
gia của đơn vị phối hợp; trường hợp cần thiết thì tổ chức
họp lấy ý kiến góp ý của các đơn vị liên quan để hoàn chỉnh dự thảo.
- Sau khi hoàn thành dự thảo văn bản,
đơn vị chủ trì báo cáo xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực.
- Chuẩn bị hồ sơ trình ký văn bản.
4. Thời hạn soạn thảo:
a) Văn bản do Bộ ban hành: tùy theo
yêu cầu cụ thể của từng loại văn bản ban hành, Lãnh đạo Bộ quy định thời hạn soạn
thảo và ban hành.
b) Văn bản góp ý, trả lời đối với các
cơ quan bên ngoài: Theo thời hạn trả lời ghi trên văn bản (áp dụng đối với văn
bản của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước). Đối với văn bản của các cơ
quan khác hoặc văn bản không ghi thời hạn trả lời thì thực hiện theo Quy chế
làm việc của Chính phủ; trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp của hồ sơ
cũng không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 22. Trách
nhiệm của Văn phòng Bộ trong việc đôn đốc, thẩm tra văn bản trình ký
1. Đôn đốc việc soạn thảo văn bản:
Văn phòng Bộ theo dõi, đôn đốc việc soạn thảo văn bản, đảm bảo đúng thời hạn
quy định và liên đới chịu trách nhiệm về việc chậm trễ. Tại các cuộc họp, Hội
nghị giao ban định kỳ, Văn phòng Bộ tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện việc
soạn thảo các văn bản của Bộ.
2. Thẩm tra thủ tục, thể thức, góp ý
nội dung của văn bản trước khi trình ký:
a) Thẩm tra về mặt
thủ tục và thể thức văn bản: Sau khi thẩm tra, Văn phòng Bộ
chuyển trả lại đơn vị trình đối với văn bản chưa đúng thủ tục và thể thức nêu
rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định; đơn vị chủ trì hoàn chỉnh hồ sơ, trong
thời gian 02 ngày và chuyển Văn phòng Bộ. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp,
Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị chủ trì bổ sung hồ sơ, đồng thời báo cáo xin
ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ để xử lý.
b) Góp ý về nội dung văn bản: Trong
trường hợp thấy cần thiết góp ý về nội dung văn bản trong hồ sơ trình ký, Văn
phòng Bộ trao đổi bằng văn bản với đơn vị chủ trì; trường hợp đơn vị chủ trì thống
nhất với Văn phòng Bộ thì bổ sung, hoàn chỉnh lại hồ sơ để trình Lãnh đạo Bộ;
trường hợp đơn vị chủ trì không thống nhất với Văn phòng Bộ thì ý kiến góp ý của
Văn phòng Bộ được tập hợp trong hồ sơ trình ký để Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
c) Thời gian thẩm tra về thủ tục, thể
thức văn bản, góp ý về nội dung văn bản tối đa không quá 03 ngày làm việc.
3. Văn phòng Bộ phân loại văn bản
trình ký theo đúng lĩnh vực và thẩm quyền giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ;
trường hợp Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đi công tác vắng, nếu vấn đề trình cần
xử lý gấp thì Văn phòng Bộ báo cáo Bộ trưởng xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 23. Thủ tục
trình văn bản
1. Hồ sơ trình ký:
a) Hồ sơ trình ký: Gồm Phiếu trình giải
quyết công việc, dự thảo văn bản trình ký; các tài liệu liên quan kèm theo hồ
sơ; ý kiến tham gia của các đơn vị, cá nhân theo quy định của từng loại công việc.
b) Đối với hồ sơ trình Bộ trưởng: Phiếu
trình giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị chủ trì, Thủ trưởng đơn vị phối
hợp (nếu có) ký tên, dự thảo văn bản, báo cáo tóm tắt tình hình soạn thảo văn bản
và những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng; ý kiến của các đơn vị
liên quan; ý kiến của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực về vấn đề trình.
c) Đối với hồ sơ trình Thứ trưởng:
Phiếu trình giải quyết công việc của Lãnh đạo đơn vị chủ trì, Lãnh đạo đơn vị
phối hợp (nếu có) ký tên, dự thảo văn bản, báo cáo tóm tắt tình hình soạn thảo
văn bản và những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng, ý kiến của các
đơn vị liên quan.
d) Đối với những hồ sơ trình ký mà
Lãnh đạo Bộ yêu cầu lấy thêm ý kiến của các đơn vị, cá nhân có liên quan hoặc
yêu cầu tổ chức cuộc họp, đơn vị chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ tổ chức thực
hiện.
Điều 24. Xử lý hồ
sơ trình và thông báo kết quả
1. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể
từ ngày Văn phòng Bộ trình, Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có
ý kiến vào Phiếu trình giải quyết công việc. Trường hợp đặc biệt, do tính chất
của công việc cần được nghiên cứu, xem xét kỹ hơn, Lãnh đạo Bộ quyết định kéo
dài thời gian xử lý hồ sơ (nhưng không quá 05 ngày) và tự chịu trách nhiệm về
quyết định của mình. Đối với hồ sơ do Thứ trưởng có thẩm quyền xử lý, sau 05
ngày nếu Thứ trưởng không có ý kiến, đơn vị chủ trì trình Bộ trưởng xem xét,
quyết định.
2. Đối với hồ sơ trình đã được Lãnh đạo
Bộ ký, Văn phòng Bộ làm thủ tục phát hành.
Điều 25. Thẩm
quyền ký các văn bản
1. Bộ trưởng ký các văn bản nhân danh
Bộ trưởng, hoặc Thành viên Chính phủ theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ; ký thay mặt Chính phủ với
những văn bản Thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực ký
thay Bộ trưởng các văn bản cụ thể theo lĩnh vực được phân công và theo phân cấp
về thẩm quyền ký văn bản. Thứ trưởng báo cáo Bộ trưởng trước khi ký đối với những
văn bản sau:
a) Những văn bản có ý kiến chỉ đạo trực
tiếp của Bộ trưởng yêu cầu phải báo cáo.
b) Những văn bản thuộc về quan điểm,
chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản của cơ quan có thẩm quyền
quy định hoặc những vấn đề nhạy cảm, phạm vi tác động rộng, ảnh hưởng đến tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành; những văn bản của Bộ
gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Tùy từng trường hợp cụ thể, Bộ trưởng
sẽ ủy quyền Thứ trưởng ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
4. Thủ trưởng đơn vị được Bộ trưởng ủy
quyền ký thừa lệnh một số văn bản, bao gồm:
a) Văn bản có tính chất hướng dẫn
nghiệp vụ, chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
b) Văn bản đã được Bộ trưởng ủy quyền
theo Quy chế về phân cấp thẩm quyền ký hoặc đã được Bộ trưởng ủy quyền trong
các quyết định, quy định cụ thể.
c) Văn bản được Lãnh đạo Bộ ủy quyền
trong “Phiếu trình giải quyết công việc”.
d) Sau khi ký ban hành văn bản, Lãnh
đạo đơn vị có trách nhiệm gửi văn bản đã phát hành để báo cáo Bộ trưởng và Thứ
trưởng phụ trách lĩnh vực.
đ) Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh Bộ
trưởng các văn bản phục vụ công tác điều hành của Bộ.
5. Chữ ký của người có thẩm quyền gồm
chữ ký điện tử và chữ ký giấy. Trung tâm thông tin hướng dẫn cụ thể về cách thức sử dụng chữ ký điện tử.
6. Thủ trưởng đơn vị được Lãnh đạo Bộ
ủy quyền, thừa lệnh ký văn bản phải báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, thông qua nội
dung văn bản trước khi ký.
Điều 26. Trách
nhiệm của các đơn vị trong cơ quan Bộ có con dấu riêng
Các đơn vị có dấu riêng ngoài những
quy định ghi tại Điều 25 Quy chế này, còn phải thực hiện các quy định sau:
1. Xử lý công việc theo chức năng nhiệm
vụ được giao, không chuyển lên Lãnh đạo Bộ giải quyết những công việc trong phạm
vi quyền hạn của đơn vị mình.
2. Các văn bản sử dụng con dấu riêng,
lãnh đạo đơn vị phải báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực về nội dung trước
khi ký, bao gồm:
a) Văn bản hướng dẫn, giải đáp pháp
luật chuyên ngành.
b) Văn bản trả lời các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc tương đương, doanh nghiệp, tổ chức.
c) Văn bản thông báo kết quả giải quyết
thủ tục hành chính tại cơ quan Bộ theo phân cấp.
3. Các văn bản sử dụng con dấu riêng,
trong mục “nơi nhận” có gửi Bộ Xây dựng (thay báo cáo).
4. Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu
của Lãnh đạo Bộ, đơn vị sử dụng con dấu riêng tổng hợp báo cáo Bộ trưởng những
văn bản liên quan đến công tác quản lý nhà nước của Ngành do đơn vị mình ban
hành sử dụng con dấu riêng của đơn vị.
Điều 27. Thời hạn
ban hành văn bản
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ khi văn bản được ký ban hành, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản đến
các tổ chức, cá nhân có liên quan theo mục “Nơi nhận”.
2. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể
từ ngày tổ chức họp hoặc hội nghị giao ban định kỳ hàng tháng, quý, Văn phòng Bộ
có trách nhiệm ban hành thông báo ý kiến kết luận của Bộ trưởng tại cuộc họp, hội
nghị.
Điều 28. Phát
hành văn bản
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm phát
hành các văn bản của Bộ sau khi Lãnh đạo Bộ ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật
vào mạng quản lý văn bản của Bộ.
2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật:
Văn phòng Bộ phối hợp với đơn vị chủ trì gửi đăng Công báo Chính phủ; Báo Xây dựng,
Tạp chí xây dựng có trách nhiệm đăng danh mục, giới thiệu tóm tắt nội dung các
văn bản quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trung tâm thông tin có trách nhiệm
cập nhật vào cổng thông tin điện tử của Bộ đối với các văn bản do Bộ ban hành.
4. Việc phát hành và quản lý văn bản
do Bộ ban hành phải bảo đảm thực hiện đúng pháp luật về quản lý các tài liệu,
thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước, quy chế riêng về tài liệu mang độ
"Mật" của Bộ Xây dựng.
Chương V
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TẠI CƠ QUAN BỘ; TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ
CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH VÀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 29. Giải
quyết thủ tục hành chính tại cơ quan Bộ
1. Thực hiện quy định về cơ chế một cửa,
một cửa liên thông để giải quyết thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC).
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí
phòng làm việc, trang bị điều kiện làm việc cho Bộ phận một cửa tiếp nhận TTHC,
niêm yết công khai TTHC thực hiện tại cơ quan Bộ.
3. Văn phòng Bộ và các đơn vị liên
quan cử cán bộ, công chức trực tại bộ phận một cửa để tiếp nhận, trả kết quả giải
quyết TTHC.
4. Vụ Pháp chế
chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng trình Lãnh đạo Bộ quyết định công bố
TTHC theo quy định của pháp luật; phối hợp cùng Văn phòng Bộ niêm yết công khai
TTHC thực hiện tại cơ quan Bộ.
5. Việc tiếp nhận hồ sơ giải quyết
TTHC thực hiện tại bộ phận một cửa nếu tổ chức, cá nhân đến liên hệ trực tiếp;
tại Văn phòng Bộ nếu hồ sơ gửi theo đường bưu điện; tại đơn vị có chức năng giải
quyết TTHC nếu hồ sơ được gửi qua mạng. Trường hợp hồ sơ giải quyết TTHC chuyển
qua đường bưu điện đến Văn phòng Bộ thì việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ thực hiện
theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này; đối với hồ sơ đề nghị giải quyết
TTHC, văn phòng Bộ chuyển thẳng về đơn vị được phân công giải quyết TTHC, đồng
thời Văn phòng Bộ tổng hợp danh mục báo cáo Lãnh đạo Bộ theo quy định tại khoản
8 Điều này.
6. Hồ sơ giải quyết TTHC khi tiếp nhận
tại bộ phận một cửa, hoặc qua đường bưu điện được đóng dấu, vào sổ theo dõi và
chuyển về đơn vị được phân công giải quyết TTHC.
7. Đơn vị đầu mối được phân công thực
hiện giải quyết TTHC theo quy định của pháp luật và các quy định của Quy chế
này, chuyển trả kết quả về bộ phận một cửa để trả cho tổ
chức, cá nhân.
8. Hàng tuần, bộ phận một cửa và
phòng Hành chính - Tổ chức thuộc Văn phòng Bộ tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ và
Chánh Văn phòng Bộ danh mục TTHC đã tiếp nhận (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện),
đã được giải quyết tại cơ quan Bộ.
Điều 30. Tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và thủ tục
hành chính
1. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh:
a) Trung tâm thông tin là đầu mối tiếp
nhận kiến nghị, phản ánh của công dân, tổ chức qua Cổng thông tin điện tử Chính
phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ (file mềm) và in ra; sau đó, Trung tâm thông
tin chuyển văn bản về Văn phòng Bộ để xử lý.
b) Trường hợp kiến nghị gửi đến Bộ bằng
bản giấy, qua đường bưu điện, Văn phòng Bộ là đầu mối tiếp nhận, kiến nghị xử
lý theo quy định của Điều 20 Quy chế này.
c) Trường hợp công dân, tổ chức liên
hệ trực tiếp với các Cục, Vụ qua điện thoại; các Cục, Vụ chức năng hướng dẫn thực
hiện theo Quy chế, không trả lời, giải đáp, hướng dẫn qua điện thoại.
2. Xử lý kiến nghị, phản ánh:
a) Văn phòng Bộ căn cứ chức năng của
các đơn vị, chuyển kiến nghị, phản ánh về các đơn vị chức năng để xử lý, nếu nội
dung phản ánh, kiến nghị liên quan đến nhiều đơn vị thì báo cáo Lãnh đạo Bộ để
giao đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp.
b) Các đơn vị chức năng nghiên cứu,
chuẩn bị nội dung trả lời, trường hợp cần thiết, xin ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng
phụ trách lĩnh vực, sau đó chuyển tệp tin (file) cho Trung
tâm Thông tin để trả lời tổ chức, cá nhân (nếu kiến nghị, phản ánh qua Cổng
thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ) hoặc đơn vị soạn thảo trình ban hành văn bản trả lời nếu kiến nghị được gửi đến Bộ bằng
bản giấy qua đường bưu điện.
c) Đơn vị được giao chủ trì phải
nghiên cứu, giải đáp cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp bằng các hình thức phù
hợp trong thời hạn theo quy định của pháp luật nhưng tối đa không quá 10 ngày
làm việc, kể từ ngày công dân, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp đủ thông tin có
liên quan đến kiến nghị.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ DO CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO, TRẢ LỜI CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU
QUỐC HỘI, TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI, THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT VỀ GIÁM SÁT CỦA
QUỐC HỘI
Điều 31. Tổ chức
thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
1. Văn phòng Bộ là đầu mối tiếp nhận
văn bản giao nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đề xuất đơn vị chủ
trì, đơn vị phối hợp, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực chỉ đạo, báo cáo Bộ trưởng
xem xét, quyết định.
2. Đơn vị được giao có trách nhiệm cử
cán bộ làm đầu mối liên hệ, thường xuyên cập nhật tình hình tổ chức thực hiện,
báo cáo kết quả theo quy định trên mạng của Chính phủ.
3. Văn phòng Bộ thường xuyên liên hệ
với các đơn vị chức năng của Văn phòng Chính phủ; rà soát, đối chiếu các nhiệm
vụ được giao theo đúng chức năng của Bộ, thực hiện chế độ báo cáo (gồm trực tuyến
và định kỳ) kết quả thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao theo
quy định của pháp luật.
Điều 32. Tiếp nhận,
trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội
1. Văn phòng Bộ là đầu mối tiếp nhận
chất vấn của Đại biểu Quốc hội; đề xuất đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, Thứ
trưởng phụ trách lĩnh vực chỉ đạo, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định. Sau
khi có ý kiến của Bộ trưởng, Văn phòng có văn bản thông báo tới Đại biểu Quốc hội
về tiếp nhận chất vấn, xác nhận việc nghiên cứu trả lời hoặc đề nghị chuyển cơ
quan khác giải quyết nếu không đúng chức năng nhiệm của Bộ.
2. Đơn vị chủ trì chủ động nghiên cứu,
phối hợp với các đơn vị liên quan, dự thảo văn bản trả lời chất vấn, xin ý kiến
của Thứ trưởng phụ trách, trình Bộ trưởng xem xét quyết định, bảo đảm thời hạn,
đúng nội dung chất vấn.
3. Văn phòng Bộ tiếp nhận hồ sơ, nếu
đủ điều kiện thì trình Bộ trưởng. Việc trình ký, phát hành
văn bản trả lời thực hiện theo các quy định của Quy chế này.
4. Văn phòng Bộ là đầu mối đôn đốc
các đơn vị dự thảo văn bản trả lời bảo đảm thời hạn theo quy định; thực hiện chế
độ báo cáo Ban công tác Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính
phủ theo quy định.
Điều 33. Tiếp nhận,
trả lời kiến nghị của cử tri
1. Văn phòng Bộ là đầu mối tiếp nhận,
rà soát, phân loại kiến nghị của cử tri gửi đến Bộ hoặc do Đại biểu Quốc hội,
cơ quan của Quốc hội hoặc Văn phòng Chính phủ chuyển đến; trường hợp kiến nghị
của cử tri không đúng chức năng, nhiệm vụ của Bộ, Văn phòng Bộ soạn văn bản
trình Lãnh đạo Bộ ký gửi cử tri, hoặc các cơ quan chuyển kiến nghị để chuyển cơ
quan khác nghiên cứu trả lời.
2. Trường hợp kiến nghị của cử tri gửi
đến đúng chức năng, nhiệm vụ của Bộ, Văn phòng đề xuất đơn vị chủ trì giải quyết,
báo cáo Lãnh đạo Bộ và sao chụp gửi các đơn vị.
3. Đơn vị chủ trì chủ động nghiên cứu,
chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan, dự thảo văn bản trả lời kiến nghị của
cử tri, bảo đảm thời hạn, đúng nội dung kiến nghị, xin ý kiến Thứ trưởng phụ
trách.
4. Văn phòng Bộ tiếp nhận hồ sơ,
trình Bộ trưởng.
5. Văn phòng Bộ là đầu mối đôn đốc
các đơn vị thực hiện dự thảo trả lời bảo đảm thời hạn theo quy định; thực hiện
chế độ báo cáo với Ban Dân nguyện, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ theo
quy định.
Điều 34. Thực hiện
các Nghị quyết của Quốc hội về giám sát
1. Văn phòng Bộ là đầu mối tiếp nhận
các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội đề xuất đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, Thứ trưởng phụ trách lĩnh
vực chỉ đạo, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Đơn vị chủ trì chủ động tổ chức thực
hiện nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết, thường xuyên báo cáo và xin ý kiến chỉ
đạo của Lãnh đạo Bộ để thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm chất lượng,
tiến độ. Thực hiện chế độ báo định kỳ, đột xuất và báo cáo trước các kỳ họp Quốc
hội.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm đôn đốc
các đơn vị thực hiện nhiệm vụ, đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo; đầu mối báo
cáo tổng hợp tình hình thực hiện nghị quyết định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu
của Quốc hội, Chính phủ bảo đảm thời hạn theo quy định.
Chương VII
TỔ CHỨC HỘI NGHỊ,
HỌP, TIẾP KHÁCH
Điều 35. Các loại
hội nghị và cuộc họp
1. Các hình thức hội nghị, họp gồm:
a) Hội nghị tập huấn, triển khai các
văn bản quy phạm pháp luật.
b) Hội nghị triển khai nhiệm vụ, sơ kết,
tổng kết công tác theo chuyên đề.
c) Hội nghị sơ kết 6 tháng, hội nghị
tổng kết năm.
d) Họp Lãnh đạo Bộ.
đ) Họp giao ban định kỳ tháng, quý.
e) Họp chuyên môn.
g) Họp để xử lý
công việc thường xuyên.
2. Khi thấy cần thiết phải tổ chức hội
nghị triển khai nhiệm vụ công tác; hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề trên phạm
vi toàn quốc; hội nghị tổng kết năm của ngành; Bộ gửi văn bản báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trước khi tổ chức hội nghị.
Điều 36. Công
tác tổ chức các hội nghị
Các hội nghị quy định tại khoản 2 Điều
35 thực hiện theo các quy định sau:
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị:
Đơn vị chủ trì, Văn phòng Bộ (đối với
hội nghị tổng kết năm) xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị để xin ý kiến Lãnh đạo
Bộ quyết định về:
a) Nội dung, chương trình hội nghị.
b) Thành phần, thời gian, địa điểm tổ
chức.
c) Phân công chuẩn bị báo cáo, tài liệu,
dự thảo thông báo kết luận, dự thảo bài phát biểu của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo cấp
trên (nếu có), phân công ghi biên bản.
d) Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn
tài chính).
đ) Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội
nghị (nếu cần thiết).
e) Các vấn đề cần thiết khác.
2. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:
a) Lãnh đạo Bộ phân công các đơn vị
liên quan chuẩn bị báo cáo đầy đủ, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Thủ trưởng đơn vị được phân công chỉ đạo chuẩn bị báo cáo, tài liệu,
trình Lãnh đạo Bộ duyệt.
b) Đối với Hội nghị toàn Ngành có nội
dung liên quan đến nhiều đơn vị, đơn vị chủ trì, Văn phòng Bộ (đối với hội nghị
tổng kết năm) có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị dự thảo báo cáo và trình Lãnh đạo
Bộ đúng thời gian quy định; kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ giải quyết những vấn đề
vướng mắc phát sinh.
c) Thời hạn trình Lãnh đạo Bộ duyệt
báo cáo: Báo cáo đầy đủ phải gửi Văn phòng Bộ trước ngày hội nghị ít nhất 03
ngày làm việc để trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
3. Mời tham dự hội nghị: Đơn vị chủ
trì phối hợp với Văn phòng Bộ gửi giấy mời đúng danh sách, thành phần; giấy mời
các tổ chức, cá nhân ngoài bộ do Lãnh đạo Bộ ký.
4. Chuẩn bị các điều kiện phục vụ hội
nghị:
a) Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm in
sao các tài liệu do các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị; Riêng các đơn vị thuộc Bộ đã
được giao khoán kinh phí hoạt động thường xuyên có trách nhiệm in sao tài liệu
hội nghị đảm bảo đủ số lượng cần thiết.
b) Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm bố
trí địa điểm Hội nghị tổ chức tại cơ quan Bộ. Hội nghị tổ chức ở ngoài cơ quan
Bộ, Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan bố trí xe đưa đón
chung, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu thuộc cơ quan Bộ; đại biểu các đơn vị đã được
giao khoán kinh phí hoạt động thường xuyên do các đơn vị đó bảo đảm phương tiện
đi lại và ăn nghỉ theo chế độ hiện hành.
c) Kinh phí tổ chức hội nghị được chi
theo quy định của Nhà nước và kế hoạch được duyệt, bảo đảm đúng các quy định về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 37. Công
tác tổ chức các cuộc họp
1. Lãnh đạo Bộ quyết định triệu tập
các cuộc họp thuộc thẩm quyền để kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành hoặc giải
quyết, xử lý công việc thường xuyên, chỉ định đơn vị chuẩn
bị nội dung họp, quyết định thành phần dự họp, thời gian họp.
Trừ trường hợp Lãnh đạo Bộ có yêu cầu
khác, các cuộc họp do Bộ trưởng chủ trì thì Thứ trưởng phụ trách (hoặc các Thứ
trưởng khác theo yêu cầu của Bộ trưởng) và thủ trưởng đơn vị phải dự họp; các
cuộc họp do Thứ trưởng chủ trì thì đại diện lãnh đạo đơn vị phải dự họp; trường
hợp đặc biệt, Thủ trưởng đơn vị hoặc lãnh đạo đơn vị không thể dự thì phải báo
cáo với lãnh đạo Bộ chủ trì và thông báo cho Chánh Văn phòng Bộ biết.
2. Họp Lãnh đạo Bộ
Hàng tuần, tùy tình hình cụ thể, Bộ
trưởng quyết định tổ chức cuộc họp Lãnh đạo Bộ để xử lý công việc trong tuần;
Chánh Văn phòng Bộ chuẩn bị nội dung và mời họp.
3. Họp giao ban tháng
a) Hàng tháng, sau phiên họp Chính phủ
thường kỳ, Bộ tổ chức họp giao ban kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
theo chương trình công tác hàng tháng, bàn biện pháp triển khai nhiệm vụ trọng tâm tháng tiếp theo.
b) Thành phần họp gồm Lãnh đạo Bộ, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc khối cơ quan Bộ, Chủ tịch Công đoàn Xây dựng Việt Nam;
Phó Bí thư thường trực Đảng ủy Bộ Xây dựng; chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn
Thanh niên cơ quan Bộ; Thủ trưởng đơn vị; thành phần khác theo yêu cầu của Bộ
trưởng.
c) Văn phòng Bộ chuẩn bị báo cáo giao
ban và tổng hợp các vấn đề Bộ trưởng kết luận để ra Thông báo.
4. Họp giao ban Quý
a) Hàng quý, sau phiên họp Chính phủ
thường kỳ của tháng cuối quý, Bộ tổ chức họp giao ban kiểm điểm, đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ theo chương trình công tác Quý, bàn biện pháp triển khai nhiệm
vụ trong tâm Quý tiếp theo.
b) Thành phần họp gồm Lãnh đạo Bộ, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc khối cơ quan Bộ, Chủ tịch Công đoàn Xây dựng Việt Nam;
Phó Bí thư thường trực Đảng ủy Bộ Xây dựng; chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn
Thanh niên cơ quan Bộ; Thủ trưởng các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc bộ; Chủ
tịch, Tổng giám đốc các Tổng công ty thuộc Bộ; thành phần
khác theo yêu cầu của Bộ trưởng.
c) Văn phòng Bộ chuẩn bị báo cáo giao
ban và tổng hợp các vấn đề Bộ trưởng kết luận để ra Thông báo.
5. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Trách nhiệm của Văn phòng Bộ:
- Thẩm định sự cần thiết tổ chức họp
theo đề xuất của đơn vị chủ trì trước khi báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định;
- Đôn đốc đơn vị chủ trì chuẩn bị đầy
đủ tài liệu họp, gửi giấy mời tới các thành viên dự họp theo đề xuất của đơn vị
chủ trì và quyết định của Lãnh đạo Bộ;
- Chuẩn bị phòng họp và các điều kiện
phục vụ cho các cuộc họp tại cơ quan Bộ; phối hợp với các đơn vị liên quan để
thực hiện nhiệm vụ này nếu cuộc họp được tổ chức ở ngoài cơ quan Bộ;
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình và kết
quả thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ tại cuộc họp.
b) Trách nhiệm của đơn vị chủ trì:
- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp, gửi
tài liệu đến các thành phần được mời trước ngày họp ít nhất 01 ngày làm việc
(ít nhất là 02 ngày đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật).
- Chuẩn bị ý kiến giải trình các vấn
đề liên quan đến nội dung họp.
- Sau cuộc họp hoàn chỉnh đề án hoặc
văn bản theo ý kiến kết luận, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
6. Các đơn vị có nhu cầu tổ chức họp
mà nội dung họp có liên quan đến các đơn vị khác, báo cáo lãnh đạo Bộ về nội
dung, thời gian và đăng ký với Văn phòng Bộ để chuẩn bị các điều kiện phục vụ
cuộc họp, gửi giấy mời tới các thành viên dự họp. Người chủ trì do lãnh đạo Bộ
quyết định. Các đơn vị cần chủ động phối hợp giải quyết công việc theo hình thức
phù hợp, hạn chế việc tổ chức họp để tiết kiệm thời gian.
7. Cán bộ, công chức, viên chức đến dự
họp phải có sự chuẩn bị, đi họp đúng giờ và đúng thành phần; trường hợp phải
tham gia nhiều cuộc họp trong cùng một thời gian thì báo cáo Lãnh đạo Bộ xử lý;
nếu vắng mặt thì ủy quyền cho người khác đi thay và phải thông báo cho Văn
phòng Bộ trước khi họp; phải chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu của người được
mình ủy quyền. Ý kiến phát biểu của người được ủy quyền được coi như ý kiến của
người ủy quyền.
8. Cán bộ, công chức, viên chức được
Lãnh đạo Bộ hoặc Thủ trưởng đơn vị ủy quyền đi họp (cuộc họp do các cơ quan
khác mời) phải chuẩn bị về nội dung, phải xin ý kiến của người ủy quyền để phát
biểu, không phát biểu theo quan điểm
cá nhân.
9. Trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức tham gia các chuyến công tác, tham dự hội nghị, hội thảo với tư cách
chuyên gia, không phải do Lãnh đạo Bộ hoặc Lãnh đạo đơn vị cử đi, khi phát biểu phải nói rõ là ý kiến cá nhân, không thay mặt hoặc đại diện cho Bộ.
10. Người chủ trì cuộc hợp phải có kết luận. Đối với cuộc họp do lãnh đạo Bộ chủ trì, Lãnh đạo Bộ
phân công Văn phòng Bộ hoặc đơn vị liên quan dự thảo thông báo kết luận, Văn
phòng Bộ xin ý kiến Lãnh đạo Bộ và ký phát hành thông báo. Thông báo kết luận của
Lãnh đạo Bộ tại các cuộc họp là văn bản chỉ đạo điều hành, các đơn vị có liên
quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo quy định của Quy chế này.
11. Cán bộ, công chức, viên chức được
cử tham gia các Ban chỉ đạo liên ngành; Ban soạn thảo, Tổ biên tập, Tổ công tác
của các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ phải thường xuyên cập nhật thông
tin, báo cáo Lãnh đạo Bộ và thông báo cho các đơn vị liên quan về các nội dung
dự thảo, nội dung làm việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ;
xin ý kiến Lãnh đạo Bộ trước khi phát biểu thể hiện quan điểm của Bộ đối với những
vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Điều 38. Tiếp
khách trong nước, tiếp khách nước ngoài
1. Khách đến làm việc với các đơn vị
trong cơ quan Bộ phải đăng ký qua Văn phòng Bộ để được chỉ dẫn. Khách có nhu cầu
làm việc với Lãnh đạo Bộ cần đăng ký với Văn phòng Bộ về thành phần, nội dung
và thời gian để Văn phòng Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ.
2. Đối với các cuộc tiếp và làm việc
chính thức theo chương trình của Lãnh đạo Bộ:
a) Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm
bố trí chương trình để Lãnh đạo Bộ tiếp khách là lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính
phủ, Quốc hội; lãnh đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh
đạo tỉnh, thành ủy, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội và các chức danh tương đương; các đoàn
đại biểu và khách mời theo chương trình của Lãnh đạo Bộ.
b) Văn phòng Bộ thống nhất với các
đơn vị liên quan về thành phần, nội dung chương trình làm việc để báo cáo Lãnh
đạo Bộ quyết định. Văn phòng Bộ thông báo các đơn vị được phân công chuẩn bị; mời
các đơn vị liên quan tham dự; kiểm tra, đôn đốc theo chương trình.
3. Đối với các cuộc tiếp xã giao,
thăm và làm việc của khách với Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí
chương trình và công tác phục vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, phù hợp với quy
định của pháp luật và quy chế của Bộ.
4. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách
nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với tổ chức, cá nhân về các nội dung thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị, hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ. Trong quá trình
giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời
họp hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm
quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý
kiến Lãnh đạo Bộ.
5. Tiếp khách nước ngoài: Thực hiện
theo Quy chế đón tiếp khách nước ngoài của Bộ.
Chương VIII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO,
THÔNG TIN
Điều 39. Thứ trưởng
báo cáo Bộ trưởng
1. Tình hình, kết quả thực hiện những
công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền
giải quyết.
2. Báo cáo nội dung và kết quả các hội
nghị, cuộc họp khi được Bộ trưởng ủy quyền chủ trì chỉ đạo hoặc tham dự các hội
nghị, cuộc họp đó.
3. Báo cáo kết quả làm việc và những kiến
nghị đối với Bộ Xây dựng của các bộ, ngành, địa phương và đối tác khác khi được
cử tham gia các đoàn công tác trong nước, nước ngoài.
4. Các nội dung khác Thứ trưởng thấy
cần thiết.
Điều 40. Thủ trưởng
các đơn vị báo cáo Lãnh đạo Bộ
1. Thủ trưởng đơn vị phải thực hiện đầy
đủ chế độ thông tin báo cáo Lãnh đạo Bộ theo quy định của Bộ; báo cáo 6 tháng,
báo cáo năm phải thông qua Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực. Khi có vấn đề phát
sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo
Lãnh đạo Bộ để xử lý kịp thời.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định
tại Khoản 1 Điều này, Chánh Văn phòng Bộ còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:
a) Tổng hợp, cung cấp thông tin hàng
ngày cho Bộ trưởng, Thứ trưởng về các vấn đề quá hạn chưa được giải quyết.
b) Tổng hợp và xây dựng báo cáo chỉ đạo
điều hành hàng tháng, quý, năm của Bộ gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các
đơn vị, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành ở địa phương thực hiện nghiêm
túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng.
d) Đề xuất và báo cáo Lãnh đạo Bộ những
vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến Bộ,
Ngành.
Điều 41. Tiếp nhận,
lưu giữ, chuyển và cung cấp thông tin
1. Cán bộ, công chức, viên chức trong
cơ quan Bộ có trách nhiệm chấp hành quy định khai thác và truy cập thông tin
trên Cổng thông tin của Bộ.
2. Khuyến khích việc trao đổi thông
tin trên mạng và giữa các đơn vị, cá nhân để giải quyết
công việc. Các đơn vị thường xuyên theo dõi thông tin trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ để kịp thời truy cập các văn bản chỉ đạo, điều hành và các thông tin
do Bộ gửi để quán triệt và thực hiện.
3. Việc cung cấp thông tin về hoạt động
của Bộ được thực hiện theo Quy chế của Bộ về phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí. Nghiêm cấm mọi hành vi cung cấp thông tin của cơ quan Bộ khi chưa
được Lãnh đạo Bộ cho phép, ủy quyền hoặc hành vi cung cấp thông tin vì mục đích
cá nhân, vụ lợi.
4. Văn phòng Bộ phối hợp với Trung
tâm thông tin khai thác và phổ biến những thông tin trên Cổng thông tin điện tử
của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin
liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo, điều
hành của Bộ.
Chương IX
KIỂM TRA THỰC HIỆN
QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN BỘ
Điều 42. Mục
đích kiểm tra, nguyên tắc kiểm tra, hình thức kiểm tra
1. Mục đính kiểm tra: Phát hiện, chấn
chỉnh, xử lý kịp thời những vướng mắc, bất cập hoặc các sai phạm phát sinh
trong quá trình triển khai để đảm bảo thực hiện tốt Quy chế này.
2. Nguyên tắc kiểm tra:
a) Kiểm tra phải có kế hoạch, trường
hợp kiểm tra đột xuất được thực hiện theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.
b) Kiểm tra phải đảm bảo công khai,
dân chủ, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động
bình thường của đối tượng kiểm tra.
c) Kết thúc kiểm tra phải có kết luận,
báo cáo hoặc thông báo kết quả kiểm tra.
3. Hình thức kiểm tra:
a) Kiểm tra thường xuyên phục vụ công
tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ.
b) Kiểm tra theo kế hoạch được duyệt.
c) Kiểm tra đột xuất.
Điều 43. Tổ chức
kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra
1. Các đơn vị tự tổ chức kiểm tra việc
chấp hành Quy chế ở đơn vị mình.
2. Văn phòng Bộ là đầu mối, phối hợp
với Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra thường xuyên việc thực hiện Quy chế tại các đơn
vị thuộc Bộ.
3. Lãnh đạo Bộ kiểm tra các đơn vị và
phân công đơn vị chủ trì kiểm tra chéo các đơn vị thực hiện Quy chế.
4. Báo cáo kết quả kiểm tra: Khi kết
thúc kiểm tra, người chủ trì phải báo cáo kết quả và kiến nghị xử lý nếu phát
hiện có sai phạm.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 44. Trách
nhiệm của Tổ chức, cá nhân
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm phổ biến,
theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế,
báo cáo tình hình thực hiện tại cuộc họp giao ban hàng tháng.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm
phổ biến, quán triệt Quy chế này tới cán bộ, công chức, viên chức đơn vị mình;
chịu trách nhiệm liên đới nếu cá nhân trong đơn vị vi phạm, đồng thời phản ánh,
kiến nghị sửa đổi nếu thấy cần thiết.
3. Cán bộ, công chức, viên chức phải
có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế làm việc và các quy chế riêng đối
với các hoạt động tại cơ quan Bộ.
4. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị
xác định kết quả thực hiện quy chế làm việc là một trong những tiêu chí đánh
giá cán bộ, công chức hàng năm theo thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức.
Điều 45. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy
chế làm việc sẽ được khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
của Quy chế làm việc, tùy theo mức độ sẽ bị nhắc nhở, phê bình hoặc bị xem xét,
xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 46. Sửa đổi,
bổ sung quy chế
Trong quá trình thực hiện, tùy theo
tình hình thực tế, Quy chế này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Văn
phòng Bộ tổng hợp, báo cáo và đề xuất Bộ trưởng xem xét, quyết định việc sửa đổi,
bổ sung Quy chế này./.
DANH SÁCH
CÁC QUY CHẾ RIÊNG
(Kèm theo Quyết định số 898/QĐ-BXD
ngày 09/9/2016 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về Quy chế làm việc Bộ Xây dựng)
TT
|
Tên
quy chế
|
Số
văn bản
|
Ngày
ban hành
|
I
|
Nhóm
quy chế về hành chính
|
|
|
1
|
Quy định về thẩm quyền ký văn bản
|
25/2003/QĐ-BXD
|
24/9/2003
|
2
|
Quy chế thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính của Bộ Xây dựng
|
468/QĐ-BXD
|
6/5/2014
|
3
|
Quy chế gửi nhận và quản lý khai
thác, sử dụng văn bản, giấy tờ hành chính trên mạng tin học của Bộ Xây dựng
|
22/2006/QĐ-BXD
|
8/8/2006
|
4
|
Quy chế quản lý, lập và sử dụng tài
liệu bí mật Nhà nước
|
19/2005/QĐ-BXD
|
29/6/2005
|
5
|
Quy định công tác Lập hồ sơ công việc,
hồ sơ lưu trữ và công tác thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng hồ sơ lưu trữ
tại cơ quan Bộ xây dựng
|
16/2001/QĐ-BXD
|
31/7/2001
|
6
|
Quy chế soạn thảo, thẩm định và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản cá biệt ngành Xây dựng
|
07/1999/QĐ-BXD
|
2/2/1999
|
II
|
Nhóm
quy chế về tác phong, lề lối làm việc
|
|
|
7
|
Quy chế thực hiện việc đeo thẻ công
chức, viên chức tại cơ quan Bộ
|
212/QĐ-BXD
|
3/10/2003
|
8
|
Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt
động của cơ quan Bộ
|
15/1999/QĐ-BXD
|
5/5/1999
|
9
|
Quy định Tiêu chuẩn về đạo đức, lối
sống của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
Xây dựng
|
2252/QĐ-BXD
|
12/7/2005
|
10
|
Quy định tổ chức tang lễ đối với
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Bộ Xây dựng khi từ trần
|
20/2002/QĐ-BXD
|
8/7/2002
|
II
|
Nhóm
quy chế về thông tin
|
|
|
11
|
Quy chế cổng
Thông tin điện tử Bộ Xây dựng
|
633/QĐ-BXD
|
22/6/2011
|
12
|
Quy chế phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của Bộ Xây dựng
|
1153/QĐ-BXD
|
13/11/2013
|
13
|
Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh mạng
thông tin Bộ Xây dựng
|
319/QĐ-BXD
|
25/3/2011
|
14
|
Quy chế quản lý, sử dụng Hệ thống
Quản lý và điều hành văn bản điện tử cơ quan Bộ Xây dựng
|
556/QĐ-BXD
|
22/6/2016
|
III
|
Nhóm
quy chế về tiếp khách, đối ngoại
|
|
|
15
|
Quy chế đón tiếp khách nước ngoài
|
544/QĐ-BXD
|
12/6/2012
|
16
|
Quy chế quản lý thống nhất hoạt động
đối ngoại của Bộ Xây dựng
|
1473/QĐ-BXD
|
28/12/2015
|
17
|
Nội quy, Quy chế tiếp công dân của
Bộ Xây dựng
|
947/QĐ-BXD
|
12/8/2015
|
IV
|
Nhóm
quy chế về tổ chức cán bộ
|
|
|
18
|
Quy định danh mục các vị trí công
tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức,
viên chức
|
207/QĐ-BXD
|
20/2/2008
|
19
|
Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ
chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật người quản lý doanh nghiệp, người đại
diện phần vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp do Bộ Xây dựng là chủ sở hữu.
|
1085/QĐ-BXD
|
3/9/2014
|
20
|
Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ
chức, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái công chức, viên chức lãnh
đạo, quản lý tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Xây dựng
|
448/QĐ-BXD
|
25/4/2014
|
21
|
Quy chế thành lập hội đồng trường
và bổ nhiệm chủ tịch, thư ký hội đồng trường tại các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp và Học viện thuộc Bộ Xây dựng.
|
1337/QĐ-BXD
|
12/11/2015
|
22
|
Phân công, phân cấp quản lý Tổ chức,
cán bộ
|
378/1998/QĐ-BXD
|
10/6/1998
|
23
|
Ủy quyền ký thông báo nghỉ hưu đối
với cán bộ
|
167/BXD-TCCB
|
12/2/2009
|
24
|
Quy định về thủ tục nghỉ hưu đối với
cán bộ, công chức, viên chức
|
2199/BXD-TCCB
|
15/10/2007
|
V
|
Nhóm
quy chế về lương, thi đua - khen thưởng
|
|
|
25
|
Thông tư hướng dẫn công tác thi đua
- khen thưởng ngành Xây dựng
|
06/2015/TT-BXD
|
30/10/2015
|
26
|
Quy định chế độ nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, xếp và nâng mức phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Xây dựng
|
848/QĐ-BXD
|
31/5/2006
|
VI
|
Nhóm
quy chế về các hoạt động chuyên môn
|
|
|
27
|
Quy chế quản lý các nhiệm vụ, đề tài,
dự án khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường và sự nghiệp kinh tế do Bộ Xây dựng
quản lý
|
315/QĐ-BXD
|
1/4/2016
|
28
|
Quy định việc sử dụng kinh phí thẩm
định các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền thẩm định
của Bộ Xây dựng
|
547/QĐ-BXD
|
31/5/2013
|
29
|
Quy định quản lý thông tin về năng
lực của các tổ chức hoạt động xây dựng thông qua Trang thông tin điện tử của
Bộ Xây dựng
|
02/2008/QĐ-BXD
|
20/2/2008
|
30
|
Quy định chế độ báo cáo thống kê định
kỳ đối với các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng
|
975/QĐ-BXD
|
7/4/2007
|