ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
89/2004/QĐ-UB
|
Pleiku,
ngày 22 tháng 7 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÔNG TÁC NỘI VỤ Ở TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
- Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29/4/2003;
- Căn cứ Nghị định 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công
chức dự bị; Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà
nước; Nghị định 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước; Nghị định
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn
vị sự nghiệp có thu; Nghị định 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về
phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước; Quyết định số
27/2003/QĐ-TTg ngày 19/2/2002 của Thủ tưởng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh
đạo và các quy định có liên quan khác;
- Căn cứ kết luận của Ban cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp ngày
10/5/2004 và theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định quản lý
công tác nội vụ ở tỉnh Gia Lai.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định 86/2001/QĐ-UB ngày 18/10/2001 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành quy định công tác tổ chức nhà nước của tỉnh.
Điều 3:
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều ;
- VP CP; Bộ Nội vụ;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở Ban, ngành liên quan;
- Lưu VT, NC.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CÔNG TÁC NỘI VỤ Ở TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 89/2004/QĐ-UB ngày 22 / 7 /2004 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Công tác nội vụ ở tỉnh tuân thủ pháp luật, thực hiện
đúng quy định của cấp trên và của tỉnh về nguyên tắc, đối tượng, phạm vi, tiêu
chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ; chịu sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng
theo thẩm quyền.
Điều 2:
Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý công tác nội
vụ ở tỉnh và phân cấp thẩm quyền gắn với phân công trách nhiệm giải quyết từng
công việc cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp
huyện.
Điều 3:
Quản lý công tác nội vụ tại quy định này gồm: tổ chức
bộ máy các cơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập; tổ
chức hội; biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp; cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4:
Cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức đề xuất, giải quyết
công việc phải thực hiện nhiệm vụ được giao đúng quy định, kịp thời, đầy đủ và
chịu trách nhiệm với người có thẩm quyền về nội dung đề xuất, giải quyết.
Điều 5:
Giải thích một số từ ngữ:
1. Cơ quan hành chính: cơ
quan có chức năng quản lý hành chính nhà nước, được giao biên chế hành chính. Cấp
tỉnh gồm các Sở, Ban, Thanh tra, Chi cục, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Uỷ ban dân số - gia đình và trẻ em, Ban quản lý Khu công nghiệp
Trà Đa (trừ các đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu bên trong của các tổ chức này). Cấp
huyện gồm các phòng, thanh tra, văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân,
Uỷ ban dân số - gia đình và trẻ em.
2. Đơn vị sự nghiệp: những
đơn vị được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước thành lập hưởng biên chế sự nghiệp,
hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp: giáo dục, đào tạo, y tế văn hoá, thông
tin, thể thao, phát thanh, truyền hình, sự nghiệp khác, gồm: các trung tâm, trường
học, bệnh viện, trạm, bảo làng, ban quản lý dự án, ban quản lý rừng phòng hộ,
vườn quốc gia, . . .
Chương 2
NỘI DUNG QUẢN LÝ, PHÂN CẤP,
PHÂN CÔNG
Điều 6:
Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc:
1. Tổ chức bộ máy: cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, trực thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp huyện (trừ trường tiểu học và trường mầm non), trực thuộc Sở
quản lý; tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành cấp tỉnh; hội có phạm vi hoạt động
trên địa bàn tỉnh.
2. Biên chế hành chính, sự nghiệp
do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ.
3. Chỉ đạo và giao đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện
chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
4. Quy định thi tuyển, xét tuyển
công chức, viên chức hằng năm.
5. Tuyển dụng công chức dự bị; bổ
nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức; cho phép tuyển dụng viên chức sự
nghiệp.
6. Quản lý cán bộ, công chức,
viên chức:
a) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
từ chức, luân chuyển, điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển, biệt phái, nâng
lương, chuyển ngạch, đi học, kỷ luật, cho thôi việc, nghỉ hưu,... đối với: giám
đốc, phó giám đốc Sở; cấp trưởng, cấp phó đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh quản lý; cấp trưởng, cấp phó Trường Cao đẳng sư phạm, Bệnh viện
Đa khoa tỉnh; cấp trưởng, cấp phó các chi cục trực thuộc Sở; cấp trưởng đơn vị
sự nghiệp còn lại trực thuộc Sở; trưởng ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng cấp
huyện; công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên;
giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước; cán bộ quản lý phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần.
b) Đánh giá, giải quyết khiếu nại,
tố cáo lần đầu đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ cấp trưởng, cấp
phó cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý; chủ tịch, phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với cán bộ, công chức, viên chức lần cuối cùng (nếu có).
d) Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở Sở ngành tỉnh, cấp huyện; cho
phép cán bộ, công chức, viên chức ra nước ngoài học tập, tham quan, công tác;
cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi học thạc sĩ, tiến sĩ.
đ) Phê duyệt cơ cấu ngạch công
chức, viên chức.
e) Nâng ngạch; nâng bậc lương
trước thời hạn đối với công chức, viên chức.
7. Những công việc khác thuộc thẩm
quyền khi cần thiết.
Điều 7:
Giám đốc Sở Nội vụ giải quyết các công việc:
1 Thẩm định các đề nghị của Sở,
của ngành, của huyện và đề xuất các công việc thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân
tỉnh giải quyết.
2. Quản lý sử dụng biên chế hành
chính, sự nghiệp công, sự nghiệp có thu.
3. Thoả thuận bổ nhiệm trưởng
phòng của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;
cấp trưởng cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp cấp huyện; cấp phó của đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở.
4. Điều động công chức, viên chức
giữa Sở, ngành tỉnh và cấp huyện; giải quyết từ công chức sang viên chức, từ
viên chức sang công chức; giải quyết công chức, viên chức vào và ra khỏi biên
chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh từ ngạch chuyên viên (tương đương) trở xuống.
5. Chuyển ngạch công chức, viên
chức; nâng lương thường xuyên đối với công chức ngạch chuyên viên và tương
đương trở xuống.
6. Thoả thuận kỷ luật cách chức
những chức vụ do mình thoả thuận bổ nhiệm; thoả thuận kỷ luật hạ ngạch, buộc
thôi việc đối với công chức, viên chức từ ngạch chuyên viên (tương đương) trở
xuống.
7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý và
đề xuất xử lý vi phạm công tác nội vụ.
8. Giải quyết công việc khác do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 8:
Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
quản lý, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết các công việc:
1. Đề nghị các công việc của Sở,
ngành, của cấp huyện thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết; thuộc
thẩm quyền của giám đốc Sở Nội vụ thoả thuận.
2. Quy chế hoạt động của cơ
quan, đơn vị mình; quy chế hoạt động của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
trực thuộc; cơ cấu bên trong của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc.
3. Riêng giám đốc Sở chuyên
ngành chủ động trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép tổ chức các đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập; chủ động đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh cho thực hiện chế độ tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc.
4. Riêng Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện quyết định tổ chức trường tiểu học, trường mầm non công lập trực
thuộc; cho phép tổ chức cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc cấp huyện; cho đơn vị
sự nghiệp trực thuộc thực hiện chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có
thu.
5. Sử dụng biên chế hành chính,
sự nghiệp được phê duyệt.
6. Quản lý sử dụng công chức dự
bị; tuyển dụng viên chức theo uỷ quyền; tập sự công chức; bổ nhiệm viên chức;
huỷ bỏ kết quả tuyển dụng khi người được tuyển dụng vi phạm quy định; chấm dứt
hợp đồng làm việc đối với viên chức.
7. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, từ chức, luân chuyển, kỷ luật, bồi thường vật chất, thôi việc, nghỉ hưu,
nâng lương, đi học, quản lý hồ sơ, quản lý sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
8. Điều động công chức, viên chức
trong nội bộ biên chế được giao không làm thay đổi chức trách theo ngạch công
chức, viên chức.
9. Đánh giá, giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức trừ điểm b khoản 6 điều 6 của quy định
này.
10. Giao cho thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở, huyện: ký hợp đồng làm việc đối với những người được tuyển
dụng trong biên chế được giao; ký hợp đồng làm việc theo quy định đối với viên
chức không thuộc biên chế nhà nước (nếu đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tài
chính sự nghiệp có thu); thử việc, phân công, bố trí công tác cho viên chức phù
hợp yêu cầu công việc và ngạch viên chức; sắp xếp lại viên chức để nâng cao chất
lượng hoạt động của đơn vị; hợp đồng thuê, khoán lao động đối với những công việc
không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9:
Chế độ báo cáo, thống kê:
1. Các quyết định về công tác nội
vụ phải gởi đầy đủ về Sở Nội vụ chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ban hành để
theo dõi, kiểm tra tính đúng đắn; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp phải thực
hiện đầy đủ, đúng chế độ báo cáo, thống kê công tác nội vụ theo quy định cho Uỷ
ban nhân dân lỉnh và Sở Nội vụ.
2. Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo,
thống kê công tác nội vụ chung cho cả tỉnh.
Điều 10:
Người có thẩm quyền giải quyết công việc thiếu trách nhiệm, vi phạm quy định,
có hành vi tham nhũng, sách nhiễu, gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân phải bị xử
lý kỷ luật theo mức độ vi phạm hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định;
nếu gây thiệt hại phải bồi thường. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thiếu trách nhiệm
để công chức, viên chức thuộc quyền có hành vi vi phạm phải liên đới chịu trách
nhiệm.
Điều 11:
Căn cứ quy định này và các văn bản quy định liên quan của Trung ương, của tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện và báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.