UỶ BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 888
/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày
28 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH DANH MỤC 03 NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM GIAO
CHO CÁC SỞ, BAN NGÀNH VÀ UBND CÁC QUẬN, HUYỆN THỰC HIỆN TRONG NĂM 2013
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 107/2004/QĐ-UB
ngày 11 tháng 6 năm 2004 của UBND thành phố Đà Nẵng về Quy chế làm việc của
UBND thành phố;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này danh mục 03 nhiệm
vụ trọng tâm (ngoài những nhiệm vụ thường xuyên) giao cho các Sở, ban ngành và
UBND các quận, huyện thực hiện trong năm 2013.
Điều 2. Việc hoàn thành các nhiệm vụ giao cho các Sở,
ban ngành và UBND các quận, huyện ban hành kèm theo Quyết định này là một trong
những tiêu chí quan trọng để UBND thành phố xem xét, đánh giá kết quả thi đua của
các Sở, ban ngành và UBND các quận, huyện trong năm 2013.
Điều 3. Giao Giám đốc các Sở, ban ngành và Chủ tịch UBND
các quận, huyện, căn cứ vào danh mục nhiệm vụ kèm theo Quyết định này, có kế hoạch
cụ thể để triển khai thực hiện và báo cáo kết quả với UBND thành phố trong
tháng 12 năm 2013.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Thường trực Hội
đồng Thi đua Khen thưởng thành phố, Giám đốc các Sở, ban ngành và Chủ tịch UBND
các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- TVTU; TT HĐNDTP (để b/c);
- CT, các PCT, UV UBNDTP;
- VP Đoàn ĐBQH-HĐNDTP;
- Ban TĐ-KT thành phố;
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Văn Hữu Chiến
|
DANH MỤC
3 NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM GIAO CHO CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC QUẬN, HUYỆN THỰC HIỆN TRONG NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 888/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2013 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
1. Sở Công Thương:
1.1. Huy động mọi nguồn lực hỗ trợ
doanh nghiệp vượt qua khó khăn, phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế; Thực hiện có hiệu quả một số chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch.
1.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
“Đề án phát triển dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm
2020” trong lĩnh vực Công Thương.
1.3. Xây dựng các chương trình
bình ổn giá, hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; Tiếp tục thực hiện
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” để kích cầu tiêu dùng
hàng nội địa và đảm bảo phục vụ nhu cầu các hàng hóa thiết yếu đến người dân
các khu vực vùng ven; Nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng. Tập trung kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn
lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, không rõ
nguồn gốc...
2. Sở Nông nghiệp và PTNT:
2.1. Tham mưu thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đúng lộ trình theo Kế hoạch ban hành
kèm theo Quyết định số 9125/QĐ-UBND ngày 6/11/2012 của UBND thành phố về kế hoạch
xây dựng NTM trên địa bàn TP Đà Nẵng giai đoạn 2012-2020 và Chỉ thí số 18-CT/TU
ngày 19 tháng 3 năm 2012 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
2.2. Tham mưu thực hiện tốt các cơ
chế, chính sách của Trung ương và thành phố để hỗ trợ cho ngư dân phát triển
khai thác hải sản bền vững, góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia.
2.3. Củng cố bộ máy và tổ chức thực
hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm ngành
nông nghiệp.
3. Sở Giao thông vận tải:
3.1. Hoàn thành công tác chuẩn bị
dự án, các thủ tục đàm phán, tiến hành ký kết Hiệp định tài trợ và triển khai Dự
án phát triển bền vững thành phố Đà Nẵng.
3.2. Hoàn thành việc xây dựng
khung thể chế xã hội hóa dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt (xây
dựng Quy chế quản lý hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; Định
mức kinh tế kỹ thuật trong khai thác xe buýt tại Đà Nẵng; Quy chế đấu thầu cung
ứng dịch vụ vận tải khách công cộng; Quy trình kiểm tra, giám sát, nghiệm thu,
thanh quyết toán hợp đồng cung ứng dịch vụ vận tải khác công cộng bằng xe buýt;
Lập phương án thu phí đậu xe trên địa bàn thành phố và đề xuất cơ chế trợ giá
cho hành khách đi xe buýt).
3.3. Xây dựng phương án và thí điểm
xử phạt vi phạm hành chính trong trật tự ATGT đường bộ thông qua sử dụng các
trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hỗ trợ.
4. Sở Xây dựng:
4.1. Thực hiện thí điểm việc cấp
giấy phép xây dựng qua mạng đối với các công trình xây dựng ở một số tuyến đường
trên địa bàn thành phố, cụ thể như sau:
*Quận Hải Châu: Đường Như Nguyệt,
Đường 30/4.
*Quận Thanh Khê: Đường Nguyễn Tất
Thành, Đường Hàm Nghi.
*Quận Cẩm Lệ: Đường Nguyễn Hữu Thọ
(nối dài), Đường Xô Viết Nghệ Tĩnh.
*Quận Sơn Trà: Đường Phạm Văn Đồng,
Đường Hoàng Sa.
*Quận Ngũ Hành Sơn: Đường Trường
Sa, Đường Minh Mạng.
*Quận Liên Chiểu: Đường Nguyễn
Sinh Sắc, Đường Kinh Dương Vương.
*Huyện Hòa Vang: Đường Phạm Hùng.
4.2. Triển khai Đề án Xã hội hóa
phát triển cây xanh đô thị thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2015, cụ thể như
sau:
4.2.1. Chỉ đạo Công ty Công viên -
Cây xanh phối hợp với UBND các quận, huyện, và hỗ trợ một phần cây giống, vật
tư, và hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc cây xanh cho các quận, huyện để tổ chức
"Tết trồng cây".
4.2.2. Chỉ đạo Công ty Công viên –
Cây xanh phối hợp với UBND các quận tổ chức tuyên truyền công tác xã hội hoá
phát triển cây xanh đô thị thông qua các hình thức nói chuyện chuyên đề, in tờ
rơi, treo panô, loa phát thanh và thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
như báo, đài, mạng internet…
4.2.3. Phối hợp với UBND các quận
tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt công tác bảo vệ cây xanh ở
vườn hoa, vườn dạo…, trong các khu dân cư tập trung do Nhà nước đầu tư xây dựng.
4.2.4. Phối hợp với UBND các quận
Hải Châu, Thanh Khê, Cẩm Lệ, Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn thực hiện thí điểm
công tác xã hội hoá phát triển cây xanh đường phố trên một vài tuyến phố chính,
cụ thể:
Vận động, kêu gọi các tổ chức, cá
nhân đóng góp kinh phí hoặc tự bỏ kinh phí xây bồn hoa, đúc chậu cây, trồng cây
xanh trong bồn hoa theo mẫu được UBND thành phố phê duyệt; trồng cỏ, hoa vào hố
trồng cây bóng mát trên vỉa hè, trước mặt tiền; thường xuyên tưới nước, nhổ cỏ
tạp, vệ sinh hố trồng cây,…để cây xanh, thảm cỏ phát triển tốt, tạo mỹ quan
trên tuyến đường. Lưu ý: ưu tiên gắn bảng tên (hoặc logo) của các tổ chức, hoặc
bảng ghi nhận đóng góp của các tổ chức, cá nhân trên bồn hoa, chậu cây.
4.2.5. Khảo sát, đề xuất xây dựng
một vài vườn ươm vệ tinh ở những khu vực đồ án quy hoạch đã được phê duyệt
nhưng chưa có dự án và kế hoạch triển khai cụ thể.
4.2.6. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Hội Bảo vệ thiên nhiên và môi trường thành phố Đà Nẵng thực hiện
các dự án về bảo vệ môi trường.
4.2.7. Kịp thời chấn chỉnh những
sai sót, cũng như phát hiện khen thưởng trong công tác Xã hội hóa cây xanh.
4.3. Nâng cao chất lượng công tác
quản lý nhà chung cư, tiếp tục triển khai thực hiện chương trình Nhà ở xã hội
theo kế hoạch của UBND thành phố,cụ thể như sau:
4.3.1. Quản lý các nhà chung cư
theo Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 20/9/2012 của UBND thành phố Đà Nẵng
v/v ban hành Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư do Nhà nước đầu tư xây dựng
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4.3.2. Tăng cường công tác kiểm
tra, xử lý các vi phạm về quản lý sử dụng nhà chung cư theo nội dung Công văn số
7280/UBND-QLĐTh ngày 14/9/2012.
4,3,3. Tổ chức thực hiện công tác
phòng cháy chữa cháy tại các khu chung cư theo định kỳ.
4.3.4. Tăng cường công tác bảo vệ
các khu chung cư.
4.3.5. Đôn đốc tiếp tục triển khai
thực hiện chương trình Nhà ở xã hội theo kế hoạch của UBND thành phố.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
5.1. Ứng dụng kết quả Đề án “Điều
tra, đánh giá nguồn nước ngầm bị ô nhiễm, cạn kiệt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”
vào công tác quản lý nhà nước; tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động
thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn thành phố.
5.2. Tiếp tục triển khai thực hiện
mở rộng Đề án “Thu gom rác theo giờ”, nhằm hạn chế thời gian đặt thùng rác trên
các tuyến đường phố chính trong khu vực nội thị.
5.3. Thực hiện thành công Đề án
thí điểm kiện toàn hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành một cấp
theo mô hình dữ liệu tập trung, kết nối được dữ liệu giữa Văn phòng đăng ký một
cấp với các chi nhánh trực thuộc.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
6.1. Tổ chức thành công các sự kiện
lớn trong năm 2013: Cuộc thi trình diễn pháo hoa quốc tế năm 2013; Trại Điêu khắc
đá quốc tế và Cuộc thi Dù bay quốc tế.
6.2. Tham mưu, đề xuất tổ chức
thành công Đại hội TDTT cấp thành phố. Chuẩn bị tốt lực lượng vận động viên để tham
dự Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII năm 2014 tại Nam Định.
6.3. Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển dịch vụ Đà Nẵng năm 2015 tầm nhìn đến
năm 2020 về lĩnh vực Du lịch. Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch; Phát triển
du lịch thể thao giải trí Biển.
7. Sở Ngoại vụ:
7.1. Phối hợp tổ chức thành công
Cuộc thi Trình diễn pháo hoa quốc tế Đà Nẵng 2013;
7.2. Vận động các tổ chức quốc tế
và tổ chức phi chính phủ viện trợ cho thành phố đạt 90-100 tỷ đồng, trong đó Sở
Ngoại vụ vận động đạt 15 - 20 tỷ đồng, tập trung vào các chương trình trọng điểm
của thành phố như nhà ở, việc làm, y tế, giáo dục…
7.3. Tổ chức 01 hội thảo xúc tiến
đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng tại Tokyo, Nhật Bản.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
8.1. Phối hợp với các Sở, ban
ngành chuẩn bị có chất lượng và đảm bảo tiến độ báo cáo kiểm điểm giữa nhiệm kỳ
thực hiện Nghị quyết đại hội XI của Đảng và Đại hội XX Đảng bộ thành phố.
8.2. Thực hiện tốt nhiệm vụ theo
dõi tổng hợp báo cáo định kỳ Đề án “Phát triển dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến
năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020”.
8.3. Triển khai thực hiện thí điểm
đăng ký doanh nghiệp trực tuyến trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
gia.
9. Sở Tài chính:
9.1. Tham mưu biện pháp điều hành ngân
sách chặt chẽ, hiệu quả đảm bảo cân đối ngân sách linh hoạt theo tiến độ thu
ngân sách với thực hiện nhiệm vụ chi, trong đó ưu tiên kinh phí thực hiện chế độ
tiền lương, các chính sách an sinh xã hội; đảm bảo nguồn lực cho đầu tư phát
triển và mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng của thành phố.
9.2. Tập trung thẩm định kịp thời
giá đất các dự án trên địa bàn thành phố nhằm huy động kịp thời nguồn thu chuyển
quyền sử dụng đất vào ngân sách. Đồng thời nâng cao chất lượng công tác thẩm định
giá trị đền bù, giá trị mua sắm từ nguồn ngân sách thành phố.
9.3. Đẩy nhanh tốc độ quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản công trình hoàn thành. Tăng cường công tác quản lý tài
chính, ngân sách, tài sản tại các cơ quan, đơn vị đảm bảo hiệu quả, sử dụng đúng
mục đích và đúng quy định.
10. Sở Y tế:
10.1. Tăng cường thực hiện quy tắc
ứng xử, nâng cao y đức, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, nâng cao tỷ lệ
hài lòng của người bệnh đến khám chữa bệnh tại các bệnh viện công lập trên 90%.
10.2. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện
mạng lưới y tế cơ sở, phấn đấu thực hiện trên 30% trạm y tế xã phường đạt tiêu
chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020.
10.3. Đưa Bệnh viện đa khoa huyện
Hòa Vang đi vào hoạt động có hiệu quả.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo:
11.1. Bồi dưỡng, chuẩn hóa giáo
viên tiếng Anh các trường THCS, THPT theo khung tham chiếu Châu Âu.
11.2. Tăng cường công tác quản lý,
nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập.
11.3. Triển khai hoàn thành đúng
tiến độ chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Hòa Vang theo kế hoạch đề
ra.
12. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội:
12.1. Thực hiện giải quyết tốt các
chính sách đối với người có công theo quy định tại Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
12.2. Thực hiện có hiệu quả công
tác giảm hộ nghèo, giảm hộ đặc biệt nghèo theo chuẩn mới của thành phố.
12.3. Đẩy mạnh hoạt động hệ thống
thông tin thị trường lao động; điều tra đổi sổ thông tin thị trường về cung ứng
lao động để phù hợp với tổ dân phố mới theo sự phân chia lại của thành phố hiện
nay.
13. Sở Khoa học và Công nghệ:
13. 1. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn quận, huyện thành phố Đà Nẵng.
13. 2. Đổi mới cơ chế quản lý nhiệm
vụ khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng.
13. 3. Tăng cường công tác thanh,
kiểm tra về lĩnh vực đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên thị trường.
14. Sở Thông tin và Truyền
thông:
14.1. Hỗ trợ, phối hợp với nhà đầu
tư trong việc triển khai thực hiện đầu tư xây dựng dự án Khu CNTT tập trung số
1. Xúc tiến mạnh mẽ công tác chuẩn bị đầu tư cho Khu CNTT tập trung số 2 và
Khu Công viên phần mềm số 2.
14.2. Hoàn thành đề án khai thác hạ
tầng công nghệ thông tin và truyền thông, tập trung nguồn lực khai thác hiệu
quả Mạng đô thị và Trung tâm Dữ liệu thành phố, phục vụ cho việc triển khai các
ứng dụng CNTT, xây dựng nền tảng Chính quyền điện tử thành phố.
14.3. Tiếp tục nâng cao năng lực
quản lý nhà nước đối với hoạt động quản lý dịch vụ/đại lý Internet, thông
tin đối ngoại, đổi mới công tác định hướng tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội thành phố.
15. Đài Phát thanh Truyền hình:
15.1. Nâng cao chất lượng chương
trình trên sóng phát thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử, đảm bảo thông
tin nhanh nhạy, trung thực, sinh động, đúng tôn chỉ mục đích.
15.2. Chuyển đổi công nghệ sản xuất
chương trình truyền hình, phát thanh theo hướng hiện đại, đảm bảo sử dụng công
nghệ kỹ thuật số từ 90% trở lên.
15.3. Tăng 15% doanh thu quảng cáo
dịch vụ so với năm 2012.
16. Công an thành phố:
16.1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện
có hiệu quả các Nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương Đảng và Bộ Chính
trị, Bộ Công an, Thành ủy, UBND thành phố về công tác đảm bảo an ninh quốc gia.
Đảm bảo an ninh chính trị, an ninh nội bộ, an ninh tư tưởng văn hóa, an ninh
thông tin, an ninh kinh tế, an ninh xã hội...kịp thời phát hiện, ngăn chặn, giải
quyết tốt những vấn đề phức tạp nảy sinh ngay từ cơ sở, không để kéo dài, diễn
biến phức tạp, không để xảy ra “điểm nóng”, bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
16.2. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt
Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới”. Thực hiện hiệu quả các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh nhắm kiềm chế các loại tội,
nhất là tội phạm cướp giật, trộm cắp, bảo kê, đòi nợ thuê, cố ý gây thương
tích, chống người thi hành công vụ, xâm phạm tình dục trẻ em, mua bán người, tội
phạm và tệ nạn ma túy. Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011
của Chính phủ về “Tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự
an toàn giao thông nhằm kiềm chế và làm giảm tai nạn giao thông.
16.3. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả
Chỉ thị số 09 - CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới”.
Phối hợp cấp ủy, chính quyền các cấp thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 03-CT/BCA của
Bộ trưởng Bộ Công an về “Tăng cường toàn diện cho Công an cấp huyện” nhằm xây dựng
lực lượng CATP trong sạch, vững mạnh, đảm bảo đủ sức hoàn thành tốt các yêu cầu,
nhiệm vụ được giao.
17. Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố:
17.1. Tiếp tục quán triệt thực hiện
có hiệu quả chỉ thị 07/CT-TW của Ban Bí thư, Nghị định số 152/2001-NĐ/CP, Chị
thị số 20/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình hành động số 35-CTr/TU,
Kế hoạch số 57 của UBND thành phố về tăng cường lãnh đạo thực hiện Nghị quyết số
28-TW của Bộ Chính trị về xây dựng tỉnh (thành phố) thành khu vực phòng thủ vững
chắc trong tình hình mới. Kết luận số 41-KL/TW, Chị thị số 16-CT/TW của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dự bị động viên, Dân
quân Tự vệ (DQTV) trong tình hình mới.
17.2. Triển khai thực hiện quy chế
phối hợp hoạt động theo Quyết định số 17/2012/QĐ-TTg và Quy chế phối hợp kinh tế
xã hội với Quốc phòng theo Quyết định số 13/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
phối hợp với các đơn vị Bộ, Quân khu đứng chân trên địa bàn nắm chắc tình hình,
chủ động đối phó với mọi tình huống xảy ra không để bị động bất ngờ.
17.3. Phối hợp khảo sát nắm tình
hình các dự án kinh tế, trung tâm dịch vụ du lịch, nhất là các dự án 100% vốn
nước ngoài, dự án liên kết với nước ngoài trên tuyến ven biển, thực lực nhân lực
tàu thuyền của ngư dân đề xuất cơ chế quản lý, công tác bảo đảm, sẵn sàng huy động
tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo theo Nghị định số 30/NĐ-CP của
Chính phủ và chế độ chính sách thực hiện Luật DQTV.
18. Bộ Chỉ huy Biên phòng:
18.1. Nắm, chủ động tham mưu, đề
xuất với cấp trên và lãnh đạo thành phố có xử lý kịp thời tình hình trên biển
và khu vực biên giới. Đấu tranh kiên quyết các loại tội phạm, giữ vững an ninh
trật tự địa bàn biên phòng.
18.2. Thực hiện tốt công tác vận động
quần chúng, tích cực tham gia xây dựng, củng cố cơ sở chính trị, phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn; phát huy vai trò toàn dân tham gia xây dựng, quản
lý và bảo vệ biên giới
18.3. Xây dựng các Đồn, Trạm, Hải
đội Biên phòng vững mạnh toàn diện.
19. Sở Nội vụ:
19.1. Nghiên cứu soạn thảo Đề án
Xây dựng mô hình một cửa điện tử tập trung tại Trung tâm Hành chính thành phố
Đà Nẵng.
19.2. Tham mưu tổ chức tổng kết 15
năm thực hiện chính sách tiếp nhận, bố trí công tác cho đối tượng thu hút nguồn
nhân lực. Tham mưu ban hành Quy định về việc tiếp nhận, bố trí công tác và
chính sách ưu đãi đối với đối tượng thu hút theo vị trí việc làm.
19.3. Xây dựng Đề án mẫu hướng dẫn
các đơn vị mô tả vị trí việc làm theo Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng
5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp
công lập.
20. Thanh tra thành phố:
20.1. Thanh tra việc chấp hành
chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc cho thuê đất tại Sở Tài nguyên và
Môi trường và các đơn vị, tổ chức thuê đất của Nhà nước trên địa bàn thành phố.
20.2. Thanh tra việc chấp hành
chính sách pháp luật trong việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách tại các Công ty cổ
phần (trong kế hoạch thanh tra năm 2013 được Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt
kèm theo Quyết định số 242/QĐ-UBND ngày 20/12/2012).
20.3. Tham mưu, đề xuất giải quyết
đạt từ 90% trở lên đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị do Chủ tịch UBND thành phố
giao.
21. Sở Tư pháp:
21.1. Triển khai Đề án nâng cao năng
lực hoạt động của các cơ quan, công chức làm công tác soạn thảo, kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật tại thành phố Đà Nẵng.
21.2. Trình UBND thành phố ban
hành Kế hoạch Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật đối với đối tượng
là thanh thiếu niên hư, vi phạm pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm trên địa
bàn thành phố.
21.3. Theo dõi, kiểm tra tình hình
xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đất đai, môi trường, xây dựng tại một
số Sở, ngành và UBND các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
22. Văn phòng UBND thành phố:
22.1. Tổng rà soát, sắp xếp, hoàn
thiện, củng cố và nâng cao chất lượng bộ máy hoạt động của Văn phòng UBND thành
phố theo Thông tư liên tịch số 02 của Liên bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ.
22.2. Tham mưu UBND thành phố đôn
đốc hoàn thành việc thành lập Trung tâm Hỗ trợ du khách (trong đó có 02 quầy
thông tin du lịch miễn phí tại sân bay quốc tế Đà Nẵng), tạo điều kiện hỗ trợ
khách du lịch đến thành phố.
22.3. Tham mưu triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong các cuộc họp của UBND thành phố; thành lập Trung tâm
Thông tin điện tử (Cổng Thông tin điện tử thành phố ) trực thuộc Văn phòng UBND
thành phố; đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả hoạt động của Trung tâm trong việc
phục vụ công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng bộ
và chính quyền thành phố.
23. UBND quận Hải Châu:
23.1. Thực hiện tốt công tác quản
lý người nhập cư trên địa bàn quận
23.2. Triển khai thực hiện có hiệu
quả “Tổ dân phố không rác” ở 13 phường theo kế hoạch triển khai xây dựng “Khu
dân cư thân thiện với môi trường” trên địa bàn quận Hải Châu.
23.3. Phấn đấu giảm 28% hộ nghèo
theo chuẩn 800.000 đồng/tháng/người của thành phố.
24. UBND quận Thanh Khê:
24.1. Tăng cường công tác quản lý nhập
cư và quản lý tạm trú, tạm vắng trên địa bàn quận Thanh Khê.
24.2. Tập trung các giải pháp, huy
động nhiều nguồn lực để xóa 100% hộ đặc biệt nghèo nhóm 1 (130 hộ), thoát nghèo
bền vững.
24.3. Cải cách thủ tục hành chính,
nâng cao mức độ hài lòng của nhân dân trong việc tiếp nhận giải quyết các dịch
vụ hành chính công tại quận; đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, hoạt động của các phòng chuyên môn và UBND phường
25. UBND quận Liên Chiểu:
25.1. Tiếp tục tập trung thực hiện
tốt công tác giải tỏa đền bù, tái định cư trên địa bàn quận.
25.2. Kiểm soát, quản lý nhập cư
trên địa bàn quận.
25.3. Thực hiện có hiệu quả công
tác cải cách hành chính trong các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là tăng cường kỷ luật,
kỷ cương hành chính trong đội ngũ CBCC,VC.
26. UBND quận Sơn Trà:
26.1. Kiểm soát, quản lý nhập cư
trên địa bàn quận
26.2. Tăng cường công tác quản lý
trật tự đô thị, triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo vệ sinh môi trường
trên địa bàn quận, góp phần xây dựng môi trường xanh - sạch- đẹp.
26.3. Tập trung giải quyết thoát
nghèo bền vững, làm tốt công tác chính sách cho các đối tượng, góp phần đảm bảo
an sinh xã hội trên địa bàn.
27. UBND quận Ngũ Hành Sơn:
27.1. Tiếp tục tập trung thực hiện
công tác giải tỏa đền bù, bố trí tái định cư các dự án trên địa bàn quận đảm bảo
bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư đúng kế hoạch đề ra.
27.2. Không để xảy ra tình trạng lấn
chiếm đất đai, xây dựng nhà trái phép.
27.3. Tập trung giải quyết thoát
nghèo bền vững, làm tốt công tác chính sách cho các đối tượng, góp phần đảm bảo
an sinh xã hội trên địa bàn.
28. UBND quận Cẩm Lệ:
28.1. Tiếp tục tập trung chỉ đạo
hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư khu đô thị sinh
thái Hòa Xuân. Cùng với các chủ đầu tư, các ngành chức năng của thành phố đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành hạ tầng đô thị, các công trình xã hội tại các khu tái
định cư vùng dự án phường Hòa Xuân.
28.2. Tập trung huy động các nguồn
lực giải quyết tốt công tác giảm nghèo, lao động việc làm, trợ giúp xã hội; đồng
thời xử lý hiệu quả các vấn đề vệ sinh môi trường, quản lý trật tự đô thị trên
địa bàn.
28.3. Tăng cường chỉ đạo và phát
huy vai trò của các cấp, các ngành, địa phương trong việc đẩy mạnh cải cách
hành chính. Xây dựng thêm từ 1 đến 2 phường điện tử.
29. UBND huyện Hoà Vang:
29.1. Tập trung triển khai có hiệu
quả Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 19/3/2012 của Ban Thường vụ Thành uỷ Đà Nẵng và
Thông báo kết luận số 99-TB/TU ngày 06/4/2012 của Thường Trực Ban Thường vụ
Thành uỷ tại Hội nghị triển khai Chỉ thị 18 của Ban Thường vụ Thành uỷ về “Tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn thành phố”.
29.2. Đẩy mạnh công tác cải cách
thủ tục hành chính; triển khai có hiệu quả chương trình chính quyền điện tử do
thành phố triển khai, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công
chức, viên chức tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện.
29.3. Tập trung quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, chống lấn chiếm
đất đai, xây dựng nhà trái phép tại các khu vực công bố quy hoạch trên địa bàn
huyện.
30. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp và Chế xuất Đà Nẵng:
30.1. Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ
liệu thông tin về Dự án đầu tư tại các Khu công nghiệp, phục vụ cho việc quản
lý, tra cứu, xử lý công việc và tổng hợp, báo cáo.
30.2. Rà soát các dự án chậm triển
khai, không triển khai, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư để cấp mới cho các dự án
có nhu cầu; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi gây ô nhiễm môi trường
trong các khu công nghiệp.
30.3. Kiểm tra, rà soát việc tạm
trú, lưu trú của người nước ngoài trong các KCN và triển khai việc quản lý tạm
trú, lưu trú của chuyên gia nước ngoài theo Quyết định số 49/2012/QĐ-UBND ngày
16/11/2012 của UBND thành phố.
31.Trung tâm Xúc tiến đầu tư:
31.1.Ứng dụng hiệu quả phần mềm trực
tuyến quản lý dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng.
Tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư
vào thành phố Đà Nẵng.
31.3. Xây dựng mới tài liệu hướng
dẫn thủ tục đầu tư vào thành phố Đà Nẵng.
32. Viện Nghiên cứu phát triển kinh
tế - xã hội Đà Nẵng:
32.1. Hoàn thành 02 đề tài nghiên
cứu:
- Giải pháp thu ngân sách bền vững
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
- Tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) đến phát triển kinh tế của Đà Nẵng.
32.2. Tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu
tư vùng duyên hải miền Trung tại Đà Nẵng.
32.3. Hoàn thành nhiệm vụ được
giao trong Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển dịch vụ thành phố Đà
Nẵng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020”, cụ thể:
Xây dựng và triển khai nhiệm vụ:
“Phát triển hệ thống phân phối, mạng lưới bán lẻ hướng đến phục vụ trực tiếp
người tiêu dùng tại các khu vực dân cư, địa phương trọng điểm (ký túc xá sinh
viên, khu lưu trú công nhân,…) và vùng nông thôn ngoại thành”.
33. Trung tâm Phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao:
33.1. Đảm bảo chỉ tiêu đào tạo một
số ngành trọng điểm theo Kế hoạch số 50/KH-BCĐ2473 ngày 19/7/2012 về việc triển
khai Đề án Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế-xã hội thành phố đến năm 2015.
33.2. Tham mưu việc bồi dưỡng ngoại
ngữ cho cán bộ, công chức để đảm bảo nguồn ứng viên tham gia Đề án 922 bậc sau
đại học.
33.3. Khai thác học bổng cho học
viên Đề án học ở nước ngoài, với chỉ tiêu 30% học viên được miễn giảm học phí.
34. Ban Quản lý Khu công nghệ
cao
34.1. Tập trung triển khai thực hiện
tốt công tác chuẩn bị đầu tư và triển khai thi công các hạng mục được phê duyệt
đảm bảo giải ngân hết kế hoạch vốn được giao.
34.2. Xây dựng và trình UBND thành
phố phê duyệt “ Đề án Cải cách hành chính theo mô hình một cửa” tại Ban Quản lý
KCNC.
34.3. Xây dựng và đưa vào hoạt động
phiên bản tiếng Anh Cổng Thông tin điện tử Khu công nghệ cao (Website dhtp) phục
vụ công tác xúc tiến đầu tư.
35. Sở Cảnh sát Phòng cháy và
Chữa cháy
35.1. Xây dựng Đề án quy hoạch tổng
thể hệ thống cơ sở phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn thành
phố đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030, trình Bộ Công an, UBND thành phố phê duyệt;
phối hợp với Sở xây dựng, Viện quy hoạch, Công ty cấp nước xây dựng quy hoạch
các đội chữa cháy khu vực, bến bãi lấy nước chữa cháy, hệ thống trụ nước chữa
cháy.
35.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
PCCC, xây dựng phong trào “Toàn dân tham gia công tác PCCC” trong đó chú trọng
xây dựng các “Cụm dân cư an toàn về PCCC”, “Cụm cơ quan doanh nghiệp an toàn về
PCCC”; tham mưu UBND thành phố chỉ đạo thành lập đội PCCC chuyên trách ở các
Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao.
35.3. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực
quản lý nhà nước về phòng cháy chữa cháy, tiếp tục triển khai các biện pháp
phòng ngừa nghiệp vụ, gắn với phòng ngừa xã hội nhằm đấu tranh có hiệu quả với
các nguy cơ cháy lớn.