BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
888/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày
28 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THƯ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Pháp lệnh Thư viện số
31/200/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Quốc hộ khóa X và Nghị định số
72/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Thư viện;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 16 tháng
01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Giám đốc Thư viện Quốc gia Việt
Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Thư viện Quốc gia Việt Nam là đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng: thu thập, giữ
gìn di sản thư tịch của dân tộc; bổ sung, bảo quản, tổ chức khai thác và sử dụng
chung vốn tài liệu trong xã hội, cung cấp thông tin phục vụ các đối tượng người
sử dụng trong nước và nước ngoài.
Thư viện Quốc gia Việt Nam là Thư viện Trung tâm
của cả nước (sau đây gọi tắt là Thư viện) có con dấu, tài khoản riêng theo quy
định của pháp luật; trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng quy hoạch phát triển, kế hoạch
hoạt động dài hạn, hàng năm của Thư viện và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt.
2. Thu thập, xây dựng, bảo quản lâu dài kho tàng
xuất bản phẩm lưu chiểu trong nước và bảo quản lâu dài vốn tài liệu quốc gia và
tài liệu chọn lọc của nước ngoài dưới tất cả các định dạng truyền thống và điện
tử theo quy định của pháp luật.
3.Thu nhận lưu chiểu các xuất bản phẩm Việt Nam,
luận án tiến sĩ của công dân Việt Nam được bảo vệ ở trong nước và nước ngoài, của
công dân nước ngoài được bảo vệ tại Việt Nam.
4. Bổ sung, trao đổi, nhận biếu tặng tài liệu của
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
5. Xử lý kỹ thuật tài liệu theo những chuẩn nghiệp
vụ thống nhất theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu của Việt Nam,
cơ sở dữ liệu liên hợp tài liệu các thư viện Việt Nam. Biên soạn, xuất bản thư
mục quốc gia và phối hợp với thư viện trung tâm của các Bộ, ngành, hệ thống thư
viện trong nước biên soạn xuất bản Tổng thư mục Việt Nam, Tạp chí Thư viện Việt
Nam, tài liệu nghiệp vụ và các sản phẩm thông tin khác.
7. Tổ chức phục vụ các đối tượng người đọc trong
nước và nước ngoài sử dụng vốn tài liệu thư viện và tham gia các hoạt động do
thư viện tổ chức; tổ chức thông tin, tuyên truyền, giới thiệu vốn tài liệu thư
viện; tổ chức sự kiện, hội nghị, hội thảo, phổ biến phục vụ các nhiệm vụ chính
trị, văn hóa, kinh tế, xã hội, quốc phòng, đối ngoại của đất nước và nhu cầu
nghiên cứu, học tập, giải trí của cộng đồng theo sự phân công của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và quy định của pháp luật.
8. Nghiên cứu khoa học về thư viện và các lĩnh vực
có liên quan thư viện, ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động thư viện.
9. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho người làm công tác thư viện, hướng dẫn nghiệp vụ thư viện trên phạm vi cả
nước theo sự phân công của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
10. Hợp tác quốc tế về lĩnh vực thư viện: tham
gia các tổ chức quốc tế về thư viện, xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ về
lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật.
11. Lưu trữ các tài liệu có nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh Thư viện và phục vụ người đọc theo
quy định của pháp luật.
12. Tổ chức các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện, giữ gìn kỷ luật, kỷ cương theo nội
quy làm việc của Thư viện; đảm bảo an toàn, an ninh, cảnh quan môi trường do
Thư viện quản lý.
14. Xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự; thực hiện chế độ chính sách đối với
công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Thư viện, theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được
giao và ngân sách được phân bổ và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng
giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Thư viện:
Giám đốc và các Phó Giám đốc.
2. Các phòng chức năng:
a. Phòng Hành chính, Tổ chức;
b. Phòng Lưu chiểu;
c. Phòng Bổ sung, Trao đổi;
d. Phòng Phân loại, Biên mục;
đ. Phòng đọc Báo, Tạp chí;
e. Phòng đọc Sách;
g. Phòng Thông tin tư liệu;
h. Phòng Nghiên cứu và hướng dẫn nghiệp vụ;
i. Phòng Quan hệ quốc tế;
k. Phòng Tin học;
l. Phòng Bảo quản;
m. Tạp chí Thư viện Việt Nam;
n. Phòng Bảo vệ.
Giám đốc Thư viện Quốc gia Việt Nam có trách nhiệm
quy định nhiệm vụ cụ thể, bố trí, sắp xếp viên chức theo cơ cấu chức danh, tiêu
chuẩn nghiệp vụ và người lao động cho các phòng chức năng; xây dựng và ban hành
quy chế tổ chức và hoạt động của Thư viện.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký, thay thế Quyết định số 2638/QĐ-BVHTTDL ngày 11 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Thư viện Quốc gia Việt Nam và các quy định khác trái với quy định tại
Quyết định này.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Vụ trưởng Vụ Thư viện, Giám đốc Thư viện Quốc
gia Việt Nam, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Đảng ủy Bộ;
- Hồ sơ nội vụ;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, HC(50).
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|