ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
88/2006/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 18 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26/2/1998 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung
một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29/9/2003;
Căn cứ Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn; Nghị định 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính
phủ về chế độ công chức dự bị; Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước;
Nghị định 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước; Nghị định
68/2000/NĐ-CP ngày 11/7/2000 của Chính phủ quy định về thực hiện chế độ hợp đồng
lao động một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản
lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước; Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày
08/4/2004 của Chính phủ quy định chế độ quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ quy định trình tự,
thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ v/v ban hành quy chế
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm công chức lãnh đạo;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 80/QĐ.TU ngày 15/7/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy v/v ban
hành quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định
về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc tỉnh
Lào Cai”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký; những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục KTVB – Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3 (t/h);
- Lưu: VT-NC-SNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2006
của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước:
1. Công tác tổ
chức, cán bộ, công chức, viên chức đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, bảo
đảm nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Tăng cường
trách nhiệm, quyền hạn cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nhằm
phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố đảm bảo cho công tác quản lý tổ chức, cán bộ đạt hiệu quả tốt.
3. Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ những nội dung công việc về công tác tổ
chức, cán bộ được phân cấp phải chủ động thực hiện nghiêm chỉnh, đảm bảo đúng
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nghiêm cấm gây phiền
hà, sách nhiễu, tiêu cực đối với tổ chức, cơ quan ngang cấp, cấp dưới và đối với
cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:
Quy định này áp
dụng đối với các tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức thuộc:
1. Các cơ quan
chuyên môn thuộc HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
thành phố.
2. Các đơn vị quản
lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh.
3. Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, trực thuộc
UBND huyện, thành phố.
4. Các tổ chức
xã hội, xã hội – nghề nghiệp, nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ.
5. Các doanh
nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước có vốn liên doanh với nước ngoài,
các công ty cổ phần có vốn nhà nước.
6. Các Hội đồng
tư vấn và các tổ chức phối hợp liên ngành.
7. Cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước (kể cả công chức dự bị và công chức, viên chức thuộc
biên chế nhà nước được cử sang làm việc tại các Hội xã hội, xã hội – nghề nghiệp,
nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ, các Ban quản lý dự án).
8. Công chức xã,
phường, thị trấn.
9. Cán bộ quản
lý doanh nghiệp Nhà nước, cán bộ được cử làm đại diện quản lý phần vốn của Nhà
nước đối với doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài và công ty cổ phần có vốn
Nhà nước.
Điều 3. Nội dung phân cấp công tác tổ chức, cán bộ:
1. Về tổ chức
bao gồm: Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, xếp hạng; quy định chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp trong
phạm vi toàn tỉnh.
2. Về cán bộ bao
gồm: Việc quản lý biên chế, việc tuyển dụng, thôi việc, nghỉ hưu, đề bạt, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng ngạch, chuyển ngạch cho cán bộ, công chức,
viên chức.
Chương 2.
THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Điều
4. Về công tác tổ chức bộ máy:
1. Trình Ban Thường
vụ Tỉnh ủy cho chủ trương về việc thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
thành phố; trên cơ sở đó trình HĐND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.
2. Trình Ban Thường
vụ Tỉnh ủy cho chủ trương về việc chia tách, sáp nhập, nâng cấp huyện, thành phố,
xã, phường, thị trấn; xếp hạng huyện, thành phố trên cơ sở đó trình HĐND tỉnh
và cấp có thẩm quyền ở Trung ương quyết định phê duyệt.
3. Trình Ban Thường
vụ Tỉnh ủy cho chủ trương, trên cơ sở đó quyết định việc thành lập, sáp nhập,
giải thể, chia tách các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
4. Trình Thường
trực Tỉnh ủy cho chủ trương việc thành lập, sáp nhập, giải thể, xếp hạng, chuyển
đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước có vốn
liên doanh với nước ngoài và công ty cổ phần có vốn nhà nước thuộc tỉnh quản
lý; trên cơ sở đó ra quyết định theo quy định của pháp luật.
5. Quy định cơ cấu
tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan chuyên
môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
6. Quyết định việc
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển giao nhiệm vụ các đơn vị sự
nghiệp và đơn vị quản lý Nhà nước chuyên ngành trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh,
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, thành phố (trừ các cơ sở giáo dục mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở).
7. Quyết định xếp
hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập, các đơn vị quản lý nhà nước chuyên
ngành trực thuộc UBND tỉnh và thuộc diện UBND tỉnh ra quyết định thành lập.
8. Quyết định
cho phép thành lập, giải thể, đình chỉ hoạt động, phê duyệt Điều lệ hoạt động của
các Hội xã hội, xã hội – nghề nghiệp, nghề nghiệp và tổ chức phi Chính phủ có
phạm vi hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động các Trường trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề, trung học phổ thông dân lập, tư thục; các Trung tâm hoạt
động trong lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao ngoài công lập có quy mô tương
đương với các Trung tâm của Sở Văn hóa – Thông tin, Sở Thể dục – Thể thao tỉnh,
các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập theo quy định của pháp luật.
10. Quyết định
thành lập, giải thể các Hội đồng tư vấn, các tổ chức phối hợp liên ngành của tỉnh.
11. Thực hiện quản
lý nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh.
Điều
5. Về quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp
1. Trình HĐND tỉnh
thông qua tổng biên chế hành chính của tỉnh trước khi báo cáo Chính phủ, trình
HĐND tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp của tỉnh.
2. Về biên chế
hành chính: Căn cứ chỉ tiêu biên chế hành chính được Chính phủ giao và Nghị quyết
của HĐND tỉnh, quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính cho các cơ quan
chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành trực
thuộc UBND tỉnh, trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
3. Về biên chế sự
nghiệp: Căn cứ vào tổng biên chế sự nghiệp theo Nghị quyết của HĐND tỉnh thông
qua:
3.1. Quyết định
giao chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp toàn
bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần
chi phí thường xuyên.
3.2. Chỉ đạo, hướng
dẫn sử dụng biên chế đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt
động thường xuyên và các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước giao kinh phí hoạt động
bằng định mức chi theo khối lượng công việc, dịch vụ công.
4. Đối với lao động
thực hiện một số loại công việc theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ,
không giao chỉ tiêu biên chế, thực hiện giao kinh phí hoạt động bằng hình thức
định mức chi theo khối lượng công việc.
Điều
6. Về tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1. Phê duyệt đề
án cơ cấu tiêu chuẩn công chức, viên chức; phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chính quyền cơ sở của các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố.
2. Quyết định
thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức tỉnh.
3. Phê duyệt
danh sách thí sinh đạt kết quả thi tuyển (hoặc xét tuyển) công chức hành chính,
công chức dự bị, viên chức đơn vị sự nghiệp do Nhà nước cấp toàn bộ kinh phí hoạt
động thường xuyên, viên chức đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh
phí hoạt động, theo đề nghị của Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức tỉnh.
4. Quyết định cử
cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, thuộc diện
UBND tỉnh quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài; cử cán bộ,
công chức, viên chức thuộc sở, ban, ngành, huyện, thành phố quản lý đi đào tạo,
bồi dưỡng ở nước ngoài sau khi được Thường vụ hoặc Thường trực Tỉnh ủy xem xét
phê duyệt.
Điều
7. Về đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt
phái, nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức
1. Trình Ban Thường
vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy về quy hoạch đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, nhận xét, đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy quản lý xem xét phê duyệt, trên
cơ sở đó ra quyết định thực hiện.
2. Quyết định đề
bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, nhận
xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức sau:
2.1. Trưởng các
đơn vị sự nghiệp, đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành (Giám đốc Trung tâm, Chi
cục trưởng…) trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh.
2.2. Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Phó chủ tịch Hội đồng quản trị (Giám đốc, Phó giám đốc), kế toán
trưởng doanh nghiệp nhà nước hạng III; Phó chủ tịch Hội đồng quản trị (Phó giám
đốc), kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước hạng I, II thuộc tỉnh quản lý.
2.3. Công chức,
viên chức chuyên môn, nghiệp vụ ở ngạch chuyên viên chính và tương đương có mức
lương bậc 5 trở lên, thạc sĩ và bác sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II có mức lương bậc
6 chuyên viên, viên chức trở lên.
3. Cử cán bộ làm
đại diện quản lý phần vốn nhà nước, giới thiệu cán bộ tham gia Hội đồng quản trị
doanh nghiệp nhà nước có vốn liên doanh với nước ngoài và công ty cổ phần có vốn
của Nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
4. Quyết định
phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên UBND huyện,
thành phố theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm các chức danh khác theo quy định của pháp luật.
Điều
8. Về nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng lương, chuyển xếp lương
1. Quyết định
nâng ngạch, chuyển ngạch từ chuyên viên và tương đương lên chuyên viên chính và
tương đương; từ chuyên viên chính và tương đương lên chuyên viên cao cấp và
tương đương cho cán bộ, công chức, viên chức đã đạt kết quả thi nâng ngạch,
chuyển ngạch theo thông báo của cấp có thẩm quyền; quyết định nâng bậc lương
cho cán bộ, công chức, viên chức là chuyên viên chính và tương đương trở lên
theo chế độ hiện hành.
2. Quyết định
nâng lương, chuyển xếp lương, phụ cấp chức vụ và các khoản phụ cấp theo lương
khác cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường
trực Tỉnh ủy quản lý sau khi có Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường
trực Tỉnh ủy và số cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý
theo quy định.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TRỰC THUỘC UBND TỈNH; UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
Điều
9. Về công tác tổ chức bộ máy
1. Xây dựng đề
án thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách các đơn vị trực thuộc (bao gồm: các
phòng, ban chuyên môn, các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành, các đơn vị sự
nghiệp) trình UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
2. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc.
Quy định cơ cấu
tổ chức bộ máy của các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành, đơn vị sự nghiệp
trực thuộc sau khi thống nhất với Sở Nội vụ.
Xây dựng và ban
hành quy chế làm việc của sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố mình và phê duyệt
quy chế làm việc của các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh:
3.1. Giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, đối với các Hội, tổ chức phi Chính
phủ hoạt động trong lĩnh vực phạm vi ngành.
3.2. Trình UBND
tỉnh việc phân loại, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập, các đơn vị
quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc, do UBND tỉnh ra quyết định thành lập
theo quy định của pháp luật.
4. Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố:
4.1. Xây dựng đề
án chia tách, sáp nhập, nâng cấp, phân loại, xếp hạng xã, phường, thị trấn,
thôn, bản thông qua HĐND huyện, thành phố và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4.2. Quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, xếp hạng các trường mầm non, trường
tiểu học, trường trung học cơ sở (công lập, bán công, dân lập, tự thục) sau khi
thống nhất với Sở Giáo dục – Đào tạo và Sở Nội vụ. Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách giải thể các Trạm y tế xã, phường, thị trấn sau khi thống nhất với Sở
Y tế và Sở Nội vụ.
4.3. Quyết định
cho phép thành lập, giải thể, đình chỉ hoạt động, phê duyệt Điều lệ hoạt động của
các Hội: xã hội, xã hội – nghề nghiệp, nghề nghiệp hoạt động trong phạm vi địa
bàn huyện, thành phố sau khi thống nhất với Sở Nội vụ.
4.4. Thực hiện
quản lý nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của Trung ương, tỉnh đóng
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Về quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp và tuyển dụng công chức, viên chức:
1. Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao xây dựng cơ cấu tiêu chuẩn công chức, viên
chức; xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm của ngành, địa
phương mình trình UBND tỉnh theo sự hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Riêng biên chế sự
nghiệp giáo dục của các huyện, thành phố: Chủ tịch UBND huyện, thành phố chủ động
xây dựng kế hoạch, thống nhất với Sở Giáo dục và Đào tạo về số lượng, chất lượng,
cơ cấu tiêu chuẩn giáo viên và nhân viên trường học trước khi trình UBND tỉnh.
2. Căn cứ vào chỉ
tiêu biên chế và cơ cấu tiêu chuẩn công chức, viên chức được duyệt hàng năm xây
dựng kế hoạch tuyển dụng công chức hành chính, công chức dự bị, công chức xã,
phường, thị trấn, viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc quyền quản lý, thống nhất
với Sở Nội vụ để triển khai thực hiện.
3. Căn cứ danh
sách thí sinh đạt kết quả thi tuyển (hoặc xét tuyển), chỉ tiêu biên chế và cơ cấu
tiêu chuẩn công chức, viên chức đã được UBND tỉnh phê duyệt, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định tuyển dụng đối với
công chức vào làm việc ở cơ quan hành chính, công chức xã, phường, thị trấn,
quyết định hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc ký hợp đồng
làm việc với viên chức được vào làm việc ở đơn vị sự nghiệp được Nhà nước cấp
kinh phí theo quy định của pháp luật.
4. Công nhận hết
tập sự và bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức, viên chức (kể cả công chức xã,
phường) thuộc quyền quản lý theo quy định hiện hành.
5. Hàng năm Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố báo cáo danh sách kết
quả tiếp nhận, tuyển dụng công chức, viên chức (kể cả công chức xã, phường) về
Sở Nội vụ để tổng hợp quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước (báo cáo đợt
1 trước ngày 30 tháng 6, đợt 2 trước ngày 31 tháng 12).
Điều
11. Về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, biệt phái, nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
1. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây
dựng quy hoạch cán bộ của ngành mình, địa phương mình trong từng thời kỳ theo sự
chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh; tham mưu, đề xuất về tạo nguồn, tuyển chọn, bố
trí, phân công công tác, nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, giới thiệu ứng
cử các chức danh cán bộ lãnh đạo của ngành, huyện, thành phố thuộc thẩm quyền
quyết định của tỉnh.
2. Thủ trưởng sở,
ban, ngành tỉnh quyết định đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật
đối với công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng chuyên
môn nghiệp vụ, cấp phó thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, cấp phó thủ trưởng các
đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc sở, ban, ngành theo quy định
sau khi trao đổi tham khảo ý kiến của Sở Nội vụ bằng văn bản.
3. Chủ tịch UBND
huyện, thành phố quyết định đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật
đối với công chức, viên chức giữ chức vụ cấp Trưởng, cấp phó thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc, sau khi tham khảo ý kiến của
ngành dọc ở tỉnh và Sở Nội vụ bằng văn bản.
Quyết định phê
chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên UBND xã, phường, thị
trấn theo quy định của pháp luật.
4. Thủ trưởng sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định điều động, thuyên
chuyển, biệt phái trong nội bộ ngành, huyện, thành phố, trong nội bộ tỉnh đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng chỉ tiêu biên chế
được giao, sau đó báo cáo cụ thể danh sách về Sở Nội vụ để theo dõi quản lý
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Riêng đối với
giáo viên của các huyện, thành phố có nhu cầu thuyên chuyển nơi công tác theo
chế độ nhà nước quy định, hoặc theo nguyện vọng hợp lý của cá nhân ra khỏi huyện,
thành phố (từ huyện này đến huyện khác) và nơi công tác mới vẫn trong hệ thống
ngành giáo dục đào tạo của tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố có trách nhiệm
xem xét, lập danh sách cụ thể báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo trước tháng 6 hàng
năm; trên cơ sở đó Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thống nhất với các huyện,
thành phố giải quyết việc điều động, thuyên chuyển số giáo viên này trước khi
bước vào năm học mới (trước ngày 15 tháng 8 hàng năm).
5. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định khen thưởng,
kỷ luật, cho thôi việc, nghỉ hưu, nhận xét, đánh giá và thực hiện chính sách đối
với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước
và hướng dẫn của tỉnh.
6. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức, cán bộ chính quyền cơ sở
trình UBND tỉnh phê duyệt. Trên cơ sở đó tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt; quyết định cử cán bộ,
công chức, viên chức, cán bộ chính quyền cơ sở thuộc quyền quản lý đi đào tạo,
bồi dưỡng trong nước theo chỉ tiêu kế hoạch được phê duyệt; định kỳ 6 tháng,
năm báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng về Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và cấp có thẩm quyền.
Điều
12. Về nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng lương, chuyển xếp lương
1. Trình UBND tỉnh
việc xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn và các khoản phụ cấp
theo lương cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tỉnh quản lý theo chế độ
chính sách của Nhà nước quy định và hướng dẫn của tỉnh.
2. Trình UBND tỉnh
việc nâng ngạch, chuyển ngạch, xếp lại lương cho cán bộ, công chức, viên chức
thuộc diện tỉnh quản lý, thống nhất với Sở Nội vụ thuộc diện Sở, ngành, huyện,
thành phố quản lý.
3. Quyết định xếp
lương, nâng bậc lương thường xuyên, thực hiện các khoản phụ cấp theo lương cho
cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý từ ngạch chuyên viên và tương
đương trở xuống theo đúng chế độ của Nhà nước và hướng dẫn của tỉnh.
4. Quyết định việc
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc, do nghỉ hưu cho cán bộ,
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý từ ngạch chuyên viên trở xuống sau khi
được sự thỏa thuận thống nhất của Sở Nội vụ.
5. Hàng năm Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo danh
sách số cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý được nâng bậc lương về
Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp báo cáo các cấp có thẩm quyền theo quy định
(báo cáo nâng lương đợt 1 trước ngày 30 tháng 6, đợt 2 trước ngày 31 tháng 12).
Chương 4.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC CƠ QUAN THAM MƯU VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
Điều
13. Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Sở Nội vụ:
1. Hướng dẫn các
sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố trong việc xây dựng kế hoạch biên chế
hành chính, sự nghiệp; kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức; kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; đề án cơ cấu tiêu chuẩn công chức, viên
chức và đề án về tổ chức bộ máy theo quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận, thẩm
định Đề án về tổ chức bộ máy (thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, phân loại,
xếp hạng; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các tổ chức, đơn vị) của các
sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố. Trên cơ sở đó trình UBND tỉnh xem
xét quyết định đối với tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và thuộc
trách nhiệm của UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định; hoặc tham gia ý
kiến thống nhất bằng văn bản đối với tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định
của sở, ban, ngành tỉnh, huyện, thành phố.
3. Hướng dẫn, thẩm
định và trình UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều
lệ hoạt động của các Hội (xã hội, xã hội – nghề nghiệp, nghề nghiệp), tổ chức
phi Chính phủ hoạt động trong phạm vi toàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn, thẩm
định thống nhất bằng văn bản với các huyện, thành phố cho phép việc thành lập,
giải thể các hội xã hội, xã hội – nghề nghiệp, nghề nghiệp hoạt động trong phạm
vi địa bàn huyện, thành phố.
4. Tham gia với
cơ quan có liên quan thẩm định đề án thành lập, chia tách, giải thể, chuyển đổi
hình thức sở hữu các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý. Chủ trì phối hợp
với các cơ quan có liên quan thẩm định việc xếp hạng các doanh nghiệp nhà nước
trình UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thẩm định kế
hoạch biên chế hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện,
thành phố; kế hoạch biên chế sự nghiệp hàng năm của các đơn vị sự nghiệp không
có nguồn thu được Nhà nước cấp toàn bộ kinh phí hoặc có thu chỉ đảm bảo một phần
chi phí hoạt động thường xuyên; trên cơ sở đó báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
và báo cáo Chính phủ xem xét phê duyệt.
6. Thẩm định kế
hoạch biên chế hàng năm của các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động
thường xuyên, số lao động thực hiện theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ,
thống nhất với Sở Tài chính và các cơ quan hữu quan báo cáo UBND tỉnh xem xét
phê duyệt.
7. Phối hợp với
Sở Tài chính và các cơ quan hữu quan hướng dẫn, thẩm định và trình UBND tỉnh
phê duyệt đề án thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính, tài chính sự nghiệp của các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định
130/2005/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ (Sở Nội vụ chịu trách
nhiệm về nội dung khoán biên chế, Sở Tài chính chịu trách nhiệm về nội dung
khoán kinh phí chi thường xuyên).
8. Trình UBND tỉnh
thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức tỉnh; Tổ chức thi tuyển hoặc
xét tuyển công chức, viên chức toàn tỉnh theo quy định, thẩm định và trình UBND
tỉnh phê duyệt kết quả thi tuyển (hoặc xét tuyển) công chức, viên chức theo báo
cáo của Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức tỉnh.
9. Phối hợp với
Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện quy trình đề bạt bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, thuyên chuyển, biệt phái, nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật
và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý, trình Ban cán sự Đảng UBND tỉnh xem
xét, đề Ban cán sự Đảng UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực
Tỉnh ủy.
10. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố thực hiện quy trình đề bạt,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, nhận
xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định, quản lý, trình
Ban cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
Trao đổi ý kiến
bằng văn bản việc bổ nhiệm Trưởng, Phó trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc
sở, ban, ngành tỉnh, huyện, thành phố; phó thủ trưởng các đơn vị quản lý nhà nước
chuyên ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành tỉnh.
11. Tiếp nhận,
điều động cán bộ, công chức, viên chức:
11.1. Thẩm định
và thỏa thuận với các sở, ban, ngành, huyện, thành phố quyết định tiếp nhận số
cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan Trung ương, các tỉnh bạn, các doanh
nghiệp nhà nước, sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang có nguyện vọng chuyển về
các sở, ban, ngành, huyện, thành phố công tác.
11.2. Thẩm định
và thỏa thuận với các sở, ban, ngành, huyện, thành phố quyết định tiếp nhận số
viên chức ở các đơn vị sự nghiệp chuyển sang làm việc ở các cơ quan hành chính
nhà nước.
11.3. Quyết định
điều động số cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của sở, ban,
ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố thuyên chuyển ra ngoài tỉnh công tác theo đề
nghị của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
12. Thẩm định, tổng
hợp trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức, cán bộ chính quyền cơ sở hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND
huyện, thành phố, các trường chuyên nghiệp của tỉnh.
13. Đôn đốc các
sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, các trường chuyên nghiệp của tỉnh, tổ chức
triển khai thực hiện đúng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức, cán bộ chính quyền cơ sở hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt.
14. Căn cứ chế độ
chính sách về tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương của Nhà nước, Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan hướng dẫn và tổ chức triển khai thực
hiện trong tỉnh đối với khu vực hành chính, sự nghiệp.
15. Thẩm định, tổng
hợp trình UBND tỉnh cử số cán bộ, công chức, viên chức đủ tiêu chuẩn dự thi
nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, chuyên viên chính và tương đương
theo chỉ tiêu kế hoạch của Trung ương giao.
16. Thẩm định, tổng
hợp trình UBND tỉnh quyết định nâng ngạch, chuyển ngạch từ chuyên viên và tương
đương lên chuyên viên chính và tương đương, từ chuyên viên chính và tương đương
lên chuyên viên cao cấp và tương đương cho cán bộ, công chức, viên chức đã đạt
kết quả thi nâng ngạch theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
17. Thẩm định, tổng
hợp trình UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương, chuyển xếp lương, phụ cấp chức vụ
và các khoản phụ cấp theo lương khác cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện
tỉnh quản lý; nâng bậc lương cho cán bộ, công chức, viên chức là chuyên viên
chính và tương đương trở lên.
18. Thẩm định việc
nâng lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức có thành tích hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, nghỉ hưu; trên cơ sở đó trình UBND tỉnh quyết định đối
với diện tỉnh quản lý, hoặc thống nhất với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện,
thành phố quyết định đối với diện thuộc sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành
phố quản lý.
19. Quyết định
nâng ngạch, chuyển ngạch từ nhân viên lên cán sự, từ nhân viên, cán sự lên
chuyên viên.
20. Thẩm định việc
chuyển ngạch và xếp lương cho số cán bộ, nhân viên từ doanh nghiệp chuyển sang
các cơ quan hành chính, sự nghiệp; sĩ quan, chiễn sĩ lực lượng vũ trang chuyển
ngành ra công tác ở các cơ quan hành chính, sự nghiệp; chuyển ngạch từ công chức
sang viên chức và ngược lại, trình UBND tỉnh quyết định đối với diện tỉnh quản
lý; Sở Nội vụ quyết định đối với diện thuộc sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện,
thành phố quản lý.
21. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng và trình tỉnh xem xét phê duyệt chế độ phụ
cấp đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn, trưởng thôn, trưởng
bản, tổ trưởng dân phố…
22. Tổng hợp báo
cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính kết quả nâng bậc lương cho cán bộ, công chức, viên
chức toàn tỉnh.
23. Xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh; thực
hiện thống kê cán bộ, công chức, viên chức hàng năm báo cáo Bộ Nội vụ và UBND tỉnh
theo quy định.
24. Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức, cán bộ (bao gồm: Tổ
chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, thôi việc, nghỉ hưu, đề bạt, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, thuyên chuyển, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật, nâng lương, nâng ngạch, chuyển xếp lại lương, ngạch cho cán bộ, công chức,
viên chức trong tỉnh) theo quy định của pháp luật. Báo cáo UBND tỉnh ra quyết định
bãi bỏ hoặc yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện,
thành phố tự ra quyết định hủy bỏ các quyết định về tổ chức, cán bộ trái với
quy định của Nhà nước, của tỉnh.
Điều
14. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan, thẩm định đề án thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể, sắp xếp lại, chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp nhà nước do
tỉnh quản lý, báo cáo UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo
pháp luật.
Điều
15. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, kiểm
tra các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sử dụng lao động thực hiện tuyển lao
động, hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế độ
chính sách lao động tiền công trong các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh
doanh trong toàn tỉnh.
3. Quản lý nhà
nước các cơ sở dạy nghề và các cơ sở giới thiệu việc làm cho người lao động
trong toàn tỉnh.
Điều
16. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ và các cơ quan hữu quan trong tỉnh, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về khoán kinh phí quản lý hành chính,
tài chính sự nghiệp theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP của
Chính phủ.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
17. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung
Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, phản ánh kịp
thời về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho
phù hợp.
2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ vào phân cấp
của UBND tỉnh về quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, chủ động
xây dựng phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản
lý; áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc đảm bảo cho bộ máy hoạt
động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch,
vô trách nhiệm, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác
của cán bộ, công chức, viên chức.
3. Sở Nội vụ là
đầu mối tiếp nhận, thẩm định, trình và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh các
công việc về tổ chức, cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, đồng thời có trách nhiệm giúp UBND tỉnh hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện Quy định này./.