UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
|
Số:
88/2006/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THI TUYỂN CÔNG CHỨC DỰ BỊ TRONG CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH, THI TUYỂN HOẶC XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA
NHÀ NƯỚC THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công
chức dự bị;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ Hà Nội tại Tờ trình số 219/TTr- SNV ngày
18/4/2006 về việc ban hành Quy định thi tuyển công chức dự bị trong cơ quan
hành chính, thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định thi tuyển công chức dự bị trong cơ
quan hành chính, thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước thuộc thành phố Hà Nội”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
- Quyết định này thay thế Quyết định
số 1789/QĐ-UB ngày 21/6/1995; Quyết định số 160/2002/QĐ-UB ngày 29/11/2002, Quyết
định số 144/2003/QĐ-UB ngày 03/11/2003 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định
tạm thời về việc thi tuyển dụng công chức, viên chức; xét tuyển công chức ngạch
giáo viên cho các trường phổ thông công lập, bán công thuộc Thành phố Hà Nội và
các văn bản khác trái với quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ Thành phố, Giám đốc sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|
QUY ĐỊNH
THI TUYỂN CÔNG CHỨC DỰ BỊ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, THI TUYỂN
HOẶC XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88/2006/QĐ-UBND ngày 01/6/2006 của Uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy định này được áp dụng cho
các kỳ thi tuyển công chức dự bị trong cơ quan hành chính cấp huyện và thành phố,
thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc
thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Nguyên tắc thi tuyển, xét tuyển
1. Việc tổ chức thi tuyển, xét
tuyển phải do cơ quan có thẩm quyển tổ chức theo đúng pháp luật hiện hành, đảm
bảo thực hiện công khai, dân chủ, công bằng.
2. Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế,
nhu cầu công việc, vị trí công tác cơ cấu công chức, viên chức và nguồn tài
chính của đơn vị (đối với đơn vị sự nghiệp).
3. Mỗi người chỉ được đăng ký
nguyện vọng dự tuyển vào chỉ tiêu tuyển dụng của một cơ quan, đơn vị trong kỳ
thi hoặc xét tuyển.
Điều 3.
Thời gian, nội dung, hình thức thông báo công khai tổ chức thi tuyển, xét tuyển
1. Thời gian thông báo: Cơ quan,
đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo công khai trước ngày tổ
chức thi tuyển 60 ngày đối với công chức dự bị, trước 30 ngày tổ chức thi tuyển
hoặc xét tuyển đối với viên chức sự nghiệp theo các nội dung quy định tại khoản
2 dưới đây.
2. Nội dung thông báo bao gồm:
Tiêu chuẩn, điều kiện, chỉ tiêu số lượng, chuyên ngành cần tuyển; nội dung,
hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển; yêu cầu hồ sơ của người dự tuyển, thời gian
và địa điểm nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển; thời gian, địa điểm thi, lệ phí thi và
địa chỉ liên hệ (số điện thoại).
3. Hình thức thông báo: Trên các
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương (Đài Phát thanh và Truyền hình
Hà Nội, Báo Hà Nội mới), niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đơn vị có nhu cầu
tuyển dụng công chức, viên chức và ở nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển.
Điều 4.
Tiêu chuẩn và điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Công dân Việt Nam có hộ khẩu
thường trú tại Hà Nội;
- Đối tượng không có hộ khẩu thường
trú tại Hà Nội phải là đối tượng được quy định tại Khoản 1, Điều 5 của Quy định
tạm thời về thu hút, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực
chất lượng cao (Ban hành kèm theo Quyết định số 168/2002/QĐ-UB ngày 05/12/2002
của UBND thành phố Hà Nội).
2. Tuổi dự tuyển:
a) Đối với công chức dự bị: Từ đủ
18 tuổi đến 40 tuổi tính đến ngày thông báo tổ chức tuyển dụng;
b) Đối với viên chức sự nghiệp:
Từ đủ 18 tuổi đến dưới 45 tuổi tính đến ngày thông báo tổ chức tuyển dụng; các
đối tượng khác thực hiện theo quy định tại tiết 1.2.1, 1.2.2, 1.2.3, 1.2.4 điểm
1.2 và điểm 1.3, khoản 1 , Mục 1, phần II của Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày
19/02/2004 của Bộ Nội vụ;
3. Đủ trình độ chuyên môn theo
yêu cầu của ngạch công chức, viên chức cần tuyển;
4. Đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm
vụ;
5. Đơn đăng ký dự tuyển;
6. Lý lịch rõ ràng;
7. Phẩm chất đạo dực tốt; không
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo
không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 5.
Hồ sơ đăng ký dự tuyển (01 bộ)
Túi đựng hồ sơ đăng ký dự tuyển
bằng bìa cứng cỡ 24cm x 32cm có ghi danh mục các giấy tờ bao gồm:
1. Đơn đăng ký dự tuyển (theo mẫu);
2. Bản sơ yếu lý lịch (có xác nhận
của UBND xã, phường, thị trấn cư trú hoặc cơ quan đang quản lý) và có giá trị
trong thời hạn 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
3. Bản sao hộ khẩu;
4. Bản sao (phô tô không cần
công chứng) văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch cần tuyển và các giấy tờ
khác (người đăng ký dự tuyển phải ghi cam đoan trên bản sao là được sao y bản
chính và ký, ghi rõ họ tên) đồng thời thí sinh dự tuyển phải xuất trình bản
chính để người có thẩm quyền đối chiếu kiểm tra;
5. Bản sao giấy khai sinh;
6. Giấy chứng nhận là người được
hưởng chế độ ưu tiên có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định (nếu
có);
7. Giấy chứng nhận sức khoẻ do
cơ quan Y tế cấp quận, huyện và tương đương trở lên chứng nhận và có giá trị
trong thời hạn 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
8. Hai ảnh cỡ 4 x 6 cm, 0 2 phong
bì có dán tem thư và ghi địa chỉ báo tin.
Điều 6.
Kiểm tra đối chiếu hồ sơ khi tuyển dụng
1. Khi tuyển dụng công chức dự bị,
viên chức cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng công chức, viên chức có
trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu xác định tính pháp lý, tính chính xác trung thực
của hồ sơ dự tuyển.
2. Trường hợp phát hiện hồ sơ
tuyển dụng không đúng với hồ sơ đăng ký dự tuyển, cơ quan, đơn vị trực tiếp quản
lý sử dụng công chức, viên chức phải xem xét xử lý và báo cáo bằng văn bản về cấp
trên trực tiếp quản lý và Sở Nội vụ.
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC DỰ
BỊ
Điều 7.
Uỷ ban nhân dân Thành phố tổ chức tuyển dụng công chức dự bị vào làm việc trong
cơ quan hành chính cấp huyện và thành phố.
Điều 8.
Nội dung và hình thức thi
1. Nội dung thi:
a) Môn hành chính nhà nước: Theo
tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự tuyển và kiến thức quản lý nhà nước; những nội
dung về Pháp lệnh cán bộ, công chức; những hiểu biết về tình hình kinh tế - xã
hội của Thủ đô;
b) Môn ngoại ngữ: Thi ở trình độ
B (đối với công chức loại A1) và ở trình độ A (đối với công chức loại B) một
trong 05 thứ tiếng (Anh, Nga, Đức, Pháp, Trung Quốc); nếu thí sinh dự tuyển
chuyên ngành ngoại ngữ thì phải thi ở trình độ B ngoại ngữ thứ 02 một trong 04
thứ tiếng còn lại nêu trên.
c) Môn tin học: Trình độ tin học
văn phòng theo yêu cầu của ngạch dự tuyển;
2. Hình thức thi:
a) Môn hành chính nhà nước: Thi
viết - thời gian làm bài 120 phút.
b) Môn ngoại ngữ: Thi viết hoặc
vấn đáp, trắc nghiệm Thời gian làm bài 60 phút.
c) Môn tin học: Thi thực hành hoặc
trắc nghiệm - Thời gian làm bài 30 phút.
(Thi môn ngoại ngữ và môn tin học
chọn hình thức thi nào do Hội đồng thi quyết định)
Điều 9.
Ưu tiên trong tuyển dụng công chức dự bị
Đối tượng ưu tiên dược cộng điểm
ưu tiên vào tổng kết quả điểm của tất cả các môn thi theo quy định tại Điều 6
Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và quy định của Thành
phố.
Điều 10.
Quy trình Tổ chức tuyển dụng
Bước 1: Uỷ ban nhân dân Thành phố
thông báo về việc tổ chức tuyển dụng công chức dự bị và thành lập Hội đồng Tuyển
dụng công chức dự bị theo quy định lại Điều 3 và Khoản 1, Điều 20 của Quy định
này.
Bước 2: Giám đốc các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện các trách nhiệm:
1. Thành lập Hội đồng sơ tuyển
công chức dự bị. Hội đồng có 5 hoặc 7 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu cơ quan hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là cấp
phó của người đứng đầu cơ quan hoặc Trưởng phòng Tổ chức cán bộ hoặc Chánh văn
phòng nơi không có phòng Tổ chức (đối với sở, ngành), Trưởng phòng Tổ chức
chính quyền (đối với quận, huyện);
c) Uỷ viên kiêm thư ký Hội đồng
là Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng Tổ chức chính quyền i;
d) Một số Uỷ viên khác là công
chức (Đại diện phòng, ban chuyên môn có liên quan).
- Nhiệm vụ của Hội đồng sơ tuyển:
Thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 10 của Nghị định 115/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 và Điểm 4.1, 4.2, 4.3 khoản 4, Mục II của Thông tư số 08/2004 TT-BNV
ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ về chế độ công chức dự bị và quy định của Thành
phố.
2. Chậm nhất là 7 ngày sau khi
UBND Thành phố ra thông báo về tổ chức thi tuyển công chức dự bị các sở, ban,
ngành, quận, huyện phải niêm yết công khai về chỉ tiêu chuyên ngành tuyển dụng,
thời gian, địa điểm nhận hồ sơ đăng ký dự thi; hình thức, nội dung, thời gian,
địa điểm tổ chức sơ tuyển đối với các chuyên ngành cần tuyển của đơn vị mình tại
trụ sở cơ quan sở, ban, ngành và UBND quận, huyện.
3. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng
ký dự tuyển: 10 ngày kể từ ngày niêm yết thông báo theo quy định tại khoản 2.
Bước 3: Tổ chức sơ tuyển.
1. Giám đốc các sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND quận; huyện tổ chức sơ tuyển theo quy định. Trường hợp cơ quan nếu
bổ sung thêm nội dung sơ tuyển thì nội dung bổ sung sơ tuyển phải căn cứ vào
tiêu chuẩn của ngạch tuyển dụng, phù hợp với nhu cầu, vị trí công tác, tính chất
chuyên môn nghiệp vụ của chuyên ngành tuyển dụng và được thông báo công khai nội
dung và hình thức sơ tuyển vào cùng thời điểm niêm yết công khai theo quy định
tại Khoản 2, Bước 1 nêu trên.
2. Sau khi sơ tuyển các sở, ban,
ngành, quận, huyện có trách nhiệm gửi Công văn kèm theo quyết định thành lập Hội
đồng Sơ tuyển, biên bản của Hội đồng sơ tuyển, hồ sơ, danh sách thí sinh đủ điều
kiện dự tuyển về Sở Nội vụ để tổng hợp.
Bước 4: Hội đồng thi tuyển
công chức dự bị Thành phố thông báo danh sách những người đủ điều kiện dự thi.
Bước 5: Trước 10 ngày tổ
chức thi, Hội đồng Thi tuyển phổ biến quy chế thi và giới thiệu tài liệu có nội
dung liên quan đến kỳ thi cho thí sinh.
Bước 6: Tổ chức thi: Thực hiện
theo Điều 24 của Quy định này.
Bước 7. Tổ chức chấm thi theo
quy định.
Bước 8: Công bố kết quả thi và
quyết định tuyển dụng thí sinh trúng tuyển vào công chức dự bị theo quy định.
Bước 9: Giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
Chương III
THI TUYỂN, XÉT TUYỂN
VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
MỤC 1: PHÂN CẤP
TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
Điều 11.
UBND Thành phố giao thẩm quyền tổ chức tuyển dụng viên chức cho Người đứng đầu
các cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức và đơn vị sự
nghiệp sau:
1. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND Thành phố;
2. Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu
sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở,
ban, ngành do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên;
đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
4. Sở, ban, ngành trong trường hợp
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc không có khả năng tổ chức tuyển dụng viên chức).
5. UBND quận, huyện tổ chức tuyển
dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND quận, huyện do ngân
sách nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; đơn vị có nguồn thu sự
nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại do ngân
sách nhà nước cấp (gói tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động).
Điều 12.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức cần
căn cứ vào điều kiện, khả năng của cơ quan, đơn vị để quyết định việc tuyển dụng
viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển và báo cáo về cơ quan có thẩm
quyền quản lý cán bộ, viên chức, Sở Nội vụ trước khi thông báo tổ chức tuyển dụng.
MỤC 2. THI
TUYỂN VIÊN CHỨC
Điều 13.
Nội dung và hình thức thi
1. Nội dung thi:
a) Về chuyên môn nghiệp vụ của
ngạch dự tuyển;
b) Môn ngoại ngữ theo yêu cầu của
ngạch dự tuyển: Thi ở trình độ B (đối với viên chức loại A) và ở trình độ A (đối
với viên chức loại B) một trong 5 thứ tiếng (Anh, Nga, Đức, Pháp, Trung Quốc);
nếu thí sinh dự tuyển chuyên ngành ngoại ngữ thì phải thi ở trình độ B hoặc C
ngoại ngữ thứ 2 một trong 4 thứ tiếng còn lại nêu trên.
c) Môn tin học theo yêu cầu của
ngạch dự tuyển: Trình độ tin học văn phòng theo yêu cầu của ngạch dự tuyển;
2. Hình thức thi:
a) Chuyên môn nghiệp vụ:
- Thi viết (thời gian 120 phút)
- Thi vấn đáp (thời gian 15
phút) hoặc trắc nghiệm, thực hành (thời gian 30 phút) (chọn hình thức nào do Hội
đồng Tuyển dụng quyết định):
b) Môn ngoại ngữ: Thi viết hoặc
vấn đáp, trắc nghiệm Thời gian làm bài 60 phút.
c) Môn tin học: Thi thực hành hoặc
trắc nghiệm - Thời gian làm bài 30 phút.
(Thi môn ngoại ngữ và môn tin học
chọn hình thức thi nào do Hội đồng thi quyết định)
Điều 14.
Quy định ưu tiên
Thí sinh thuộc đối tượng ưu tiên
quy định tại Điều 7 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ
thì được cộng điểm ưu tiên vào tổng kết quả điểm thi các môn theo quy định tại
khoản 3 Điều 12 của Nghị định này và theo quy định của Thành phố.
Điều 15.
Tổ chức thi tuyển
Bước 1: Người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị được giao thẩm quyền tổ chức tuyển dụng phải thông báo công khai về
việc tổ chức thi tuyển và thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức theo quy định
tại Điều 3 và Khoản 2, Điều 20 của Quy định này và gửi một bản thông báo tổ chức
kỳ thi tuyển về sở Nội vụ trước khi thông báo công khai.
Bước 2: Sau 15 ngày kể từ
ngày hết hạn nhận hồ sơ, Hội đồng thi tuyển phải thông báo danh sách những người
đủ điều kiện tham gia dự thi; tổ chức phổ biến quy chế, nội quy thi, giới thiệu
tài liệu có liên quan đến nội dung thi cho đối tượng dự thi.
Bước 3: Tổ chức thi.
Sau 30 ngày hết hạn nhận hồ sơ,
Hội đồng thi tuyển tổ chức thi (theo Điều 24 của Quy định này).
Bước 4. Tổ chức chấm thi
theo quy định;
Bước 5: Công bố kết quả thi và
ký kết hợp đồng làm việc với người trúng tuyển theo quy định hiện hành.
Bước 6: Giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
MỤC 3. XÉT
TUYỂN VIÊN CHỨC
Điều 16.
Tiêu chuẩn và điều kiện đăng ký dự tuyển
Thực hiện theo quy định tại Điều
4 của Quy định này. Trường hợp người có năng khiếu đặc biệt, đăng ký dự tuyển
vào các ngạch viên chức ngành văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao thì tuổi đời
phải từ đủ 15 tuổi trở lên và theo quy định hiện hành.
Điều 17.
Nội dung xét tuyển
Căn cứ yêu cầu, tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự tuyển và theo hướng dẫn của bộ, ngành chuyên
môn để xét tuyển thông qua hồ sơ và phỏng vấn từng người dự tuyển.
Điều 18.
Quy định ưu tiên trong xét tuyển
Người dự tuyển thuộc đối tượng
ưu tiên quy định tại Điều 7 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của
Chính phủ thì được ưu tiên tuyển dụng theo thứ tự sau:
1. Con liệt sĩ;
2. Thương binh;
3. Anh hùng lực lượng vũ trang,
Anh hùng Lao động;
4. Con thương binh; con bệnh
binh;
5. Người có học vị tiến sĩ đúng
chuyên ngành đào tạo, phù hợp với chuyên ngành cần tuyển;
6. Người tốt nghiệp loại xuất sắc
và giỏi, người có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với chuyện
ngành cần tuyển;
7. Người đã hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, đội viên thanh niên xung phong, người hoàn thành nhiệm vụ và đã có thời
gian từ 02 năm (24 tháng) trở lên tình nguyện công tác ở miền núi, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo.
Điều 19.
Quy trình tổ chức xét tuyển
Bước 1: Người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị được giao thẩm quyền tổ chức tuyển dụng phải công báo công khai về
việc tổ chức xét tuyển và thành lập Hội đồng xét tuyển viên chức theo quy định
tại Điều 3 và Khoản 2, Điều 20 của Quy định này và gửi một bản thông báo tổ chức
xét tuyển về Sở Nội vụ trước khi thông báo công khai.
Bước 2. Sau 15 ngày kể từ ngày hết
hạn nhận hồ sơ, Hội đồng xét tuyển tổ chức xét tuyển thông qua hồ sơ và phỏng vấn
người dự tuyển.
Bước 3. Công bố kết quả xét tuyển
và ký kết hợp đồng làm việc với người trúng tuyển theo quy định hiện hành.
Bước 4. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
Chương IV.
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
Điều 20.
Hội đồng thi tuyển công chức dự bị, Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức
(sau đây gọi tắt là Hội đồng tuyển dụng)
1. Hội đồng tuyển dụng công chức
dự bị được thành lập theo quyết định của UBND Thành phố. Thành phần Hội đồng có
5 hoặc 7 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng - Phó Chủ tịch
UBND Thành phố;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng - Giám
đốc Sở Nội vụ;
c) Uỷ viên kiên Thư ký Hội đồng
- Chuyên viên Sở Nội vụ;
d) Một số Uỷ viên khác là đại diện
sở, ban, ngành thuộc UBND Thành phố.
2. Hội đồng tuyển dụng viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp:
Khi thực hiện việc tuyển dụng
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao
quyền tuyển dụng phải thành lập Hội đồng thi tuyển (nếu tổ chức thi) hoặc thành
lập Hội đồng xét tuyển (nếu tổ chức xét tuyển) như sau:
2.1. Hội đồng tuyển dụng viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp nêu tại khoản 1, 2, 3, Điều 11 của Quy định này, có
5 hoặc 7 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng - Người đứng
đầu đơn vị;
b) Phó chủ tịch Hội đồng - Cấp
phó của người đứng đầu đơn vị;
c) Thư ký Hội đồng - Trưởng
phòng Tổ chức của đơn vị sự nghiệp, nơi không có phòng tổ chức thì bố trí cán bộ
tổ chức hoặc thư ký Hội đồng giáo dục (đối với các cơ sở giáo dục);
d) Các uỷ viên khác là Trưởng
phòng chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn, Chủ tịch Công đoàn, Thanh tra nhân dân
của đơn vị.
2.2. Hội đồng tuyển dụng viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành nêu tại khoản 4 Điều 11 của
Quy định này, có 5 hoặc 7 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng - Lãnh đạo
sở, ban, ngành;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng - Trưởng
phòng Tổ chức cán bộ (Chánh văn phòng nơi không có phòng Tổ chức) của sở,
ngành;
c) Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng
- Phó trưởng phòng hoặc chuyên viên phòng tổ chức cán bộ (Phó văn phòng nơi
không có phòng Tổ chức) của sở, ngành;
d) Một số uỷ viên khác là người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp có chỉ tiêu tuyển dụng;
2.3. Hội đồng tuyển dụng viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc quận, huyện nêu tại khoản 5, Điều 11. của
Quy định này có 5 hoặc 7 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng - Lãnh đạo
UBND quận, huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng - Trưởng
phòng Tổ chức chính quyền; Trưởng phòng Giáo dục quận, huyện (đối với kỳ thi
tuyển giáo viên ngành giáo dục);
c) Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng
- Chuyên viên phòng Tổ chức chính quyền quận, huyện; chuyên viên phòng Giáo dục
quận, huyện (đối với tuyển dụng giáo viên ngành giáo dục);
d) Một số uỷ viên khác là cán bộ,
chuyên viên phòng Tổ chức chính quyền, Chuyên viên phòng Giáo dục (đối với kỳ
thi tuyển giáo viên) đại diện trưởng phòng chuyên môn có liên quan của UBND quận,
huyện; người đứng đầu đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng.
Điều 21.
Nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng
1. Hội đồng tuyển dụng công chức
dự bị có nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số
115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về chế độ công chức dự bị và các quy định hiện
hành. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu của UBND Thành phố và con dấu của
Sở Nội vụ để phục vụ các hoạt động của Hội đồng.
2. Hội đồng tuyển dụng viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp có nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Điều 11 của
Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và
các quy định hiện hành. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu của cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng trong các hoạt động của Hội đồng.
3. Nhiệm vụ của thành viên Hội đồng
tuyển dụng:
a) Chủ tịch Hội đồng: Chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng.
- Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng;
- Phân công nhiệm vụ cho thành
viên Hội đồng;
- Thành lập tổ thư ký giúp việc
Hội đồng tuyển dụng khi cần thiết;
- Thành lập các ban giúp việc
cho Hội đồng tuyển dụng (Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi);
- Thông báo công khai theo quy định
nêu tại Điều 3 của Quy định này và phổ biến quy chế, nội quy thi, giới thiệu
các tài liệu có nội dung liên quan đến kỳ thi;
- Tổ chức việc ra đề thi, lựa chọn
đề thi; quản lý đề thi theo quy định tài liệu loại tuyệt mật;
- Tổ chức việc coi thi, chấm
thi;
- Tổ chức đánh mã phách, dọc
phách, quản lý mã phách, phách theo chế độ tài liệu mật.
- Tổ chức việc ghép phách, tổng
hợp kết quả thi;
- Thông báo kết quả thi tuyển,
xét tuyển.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Giúp
việc cho Chủ tịch Hội đồng tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng Tuyển dụng
và điều hành công việc do Chủ tịch Hội đồng phân công:
- Điều hành các cuộc họp khi được
phân công;
- Thông báo công khai công tác
thi tuyển hoặc xét tuyển;
- Đề xuất danh sách và dự kiến
phân công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng;
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan để tổ chức kỳ thi tuyển theo quy định;
- Chuẩn bị nội dung của công tác
thi tuyển hoặc xét tuyển;
- Chuẩn bị về cơ sở vật chất,
phương tiện và người phục vụ công tác thi tuyển, xét tuyển;
- Đôn đốc, kiểm tra quá trình tổ
chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
c) Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng
- Kiêm tổ trưởng tổ thư ký giúp
việc cho Hội đồng (nếu có);
- Chuẩn bị các văn bản có liên quan
đến việc tuyển dụng trình Hội đồng;
- Ghi chép biên bản các cuộc họp
của Hội đồng;
- Chuẩn bị thông báo thi tuyển
hoặc xét tuyển;
- Tiếp nhận, xem xét hồ sơ đăng
ký dự tuyển;
- Tổng hợp tình hình, thẩm định
hồ sơ báo cáo với Hội đồng để quyết định;
- Lập danh sách những người đủ
điều kiện dự thi (theo vần A,B,C...)
- Tổ chức việc thu lệ phí, quản
lý chi tiêu và quyết toán kinh phí thi;
- Nhận bàn giao, quản lý bài
thi, quản lý mã phách, phách bài thi theo chế độ tài liệu mật;
- Đánh mã phách, dọc phách, ghép
mã phách bài thi, tổng hợp kết quả thi từng môn theo sự phân công của Chủ tịch
Hội đồng;
- Bàn giao bài thi đã dọc phách
cho Ban chấm thi;
- Nhận bàn giao, quản lý bài thi
đã chấm và kết quả chấm thi;
- Lập danh sách kết quả thi tuyển
(xếp theo thứ tự từ người có tổng số điểm từ cao xuống thấp).
d) Các uỷ viên khác của Hội đồng:
Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi và chịu sự điều
hành trực tiếp của Phó Chủ tịch Hội đồng thi.
Điều 22.
Tổ thư ký
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
quyết định thành lập Tổ thư ký khi cần thiết Thư ký Hội đồng là tổ trưởng và một
số thành viên là công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền
tuyển dụng.
2. Nhiệm vụ của Tổ thư ký
a) Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của
những người đăng ký dự tuyển;
b) Tham mưu, đề xuất với Giám đốc
sở chuẩn bị các điều kiện cần thiết (cơ sở vật chất, phương tiện, chương trình,
nội dung ôn tập...) cho kỳ thi tuyển kịp thời đúng quy định;
c) Lập danh sách thí sinh đủ điều
kiện dự thi xếp theo vần A,B,C...;
d) Tổng hợp tình hình, báo cáo kết
quả thẩm định hồ sơ đăng ký dự tuyển, phân tích, lập danh sách người đủ điều kiện
dự thi;
e) Lập danh sách kết quả thi tuyển
(theo thứ tự người đạt yêu cầu và có tổng số điểm từ cao xuống thấp theo từng
chỉ tiêu tuyển dụng) để trình Hội đồng xét duyệt, báo cáo cấp trên quản lý trực
tiếp và trình UBND Thành phố quyết định công nhận kết quả thi tuyển.
Điều 23.
Các ban giúp việc (Hội đồng ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi)
1. Ban ra đề thi
a) Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
quyết định thành lập Ban ra đề thi, thành phần bao gồm: trưởng ban và một số
người làm nhiệm vụ ra đề thi.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
ra đề thi: Thực hiện theo quy chế của Bộ Nội vụ và sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng.
2. Ban coi thi
a) Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
quyết định thành lập Ban coi thi, thành phần bao gồm: trưởng ban, Phó trưởng
ban, thư ký là công chức viên chức của cơ quan được giao thẩm quyền tuyển dụng
và một số giám thị làm nhiệm vụ coi thi.
b) Nhiệm vụ của Ban coi thi: Thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các quy định hiện hành.
3. Ban chấm thi
a) Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
quyết định thành lập Ban chấm thi, thành phần bao gồm: Trưởng ban; Phó trưởng
ban, thư ký và một số người làm nhiệm vụ chấm thi.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
chấm thi thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các quy định hiện hành.
c) Chấm thi: Mỗi bài thi chấm
theo thang điểm 100 và phải được 02 giám khảo chấm độc lập; trường hợp kỳ thi
có tổ chức thi vấn đáp, thực hành thì số lượng giám khảo chấm môn vấn đáp (thực
hành) mỗi bài thi phải được tối thiểu 02 giám khảo chấm độc lập và trao đổi thống
nhất cho điểm cuối cùng.
- Trong trường hợp điểm chấm của
các giám khảo chênh lệch dưới 10 điểm thì cộng lại chia trung bình;
- Trong trường hợp điểm chấm của
các giám khảo chênh lệch lừ 10 điểm đến dưới 20 điểm thì trao đổi để thống nhất,
nếu không thống nhất được thì chuyển các kết quả chấm điểm lên Trưởng Ban chấm
thi xem xét quyết định;
- Trong trường hợp điểm chấm của
các giám khảo chênh lệch từ 20 điểm trở lên thì phải báo cáo Trưởng Ban chấm
thi xem xét quyết định.
- Điểm bài thi được ghi rõ bằng
số và chữ trên bài thi. Bảng tổng hợp chấm điểm có chữ ký của giám khảo. Trường
hợp điểm bài thi do Trưởng ban chấm thi quyết định thì phải có thêm chữ ký của
Trưởng Ban chấm thi.
4. Ban chấm phúc tra bài thi:
a) Chủ tịch Hội đồng thi thành lập
Ban chấm phúc tra bài thi. Thành phần bao gồm: Trưởng ban; Phó trưởng ban, thư
ký và một số người làm nhiệm vụ chấm thi (không bao gồm nhưng người đã tham gia
chấm thi).
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
chấm phúc tra bài thi: Phúc khảo các bài thi theo sự chỉ đạo của Hội đồng thi
và quy định hiện hành.
5. Những người có người thân
như: Cha hoặc mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột tham gia dự thi tuyển
hoặc xét tuyển không được tham gia vào các ban giúp việc của Hội đồng.
Chương V
TỔ CHỨC THI, CÔNG NHẬN KẾT
QUẢ THI TUYỂN, XÉT TUYỂN
Điều 24.
Tổ chức thi
1. Trước ngày thi một ngày Hồi đồng
thi tuyển niêm yết danh sách thí sinh dự thi được xếp thứ tự theo vần A, B,
C... tại phòng thi:
2. Tổ chức lễ khai mạc kỳ thi
trước giờ thi.
3. Tổ chức phân công giám thị
coi thi, đảm bảo mỗi phòng thi có ít nhất 2 giám thị (không kể giám thị biên).
Việc phân công giám thị coi thi thực hiện theo hình thức bốc thăm.
4. Quản lý đề thi trong ngày thi
Thành viên của Hội đồng thi tuyển,
Ban coi thi, giám thị coi thi chỉ được mở bì đựng đề thi khi có hiệu lệnh của Hội
đồng thi.
5. Giám thị phòng thi có nhiệm vụ:
a) Đánh số báo danh của thí sinh
vào vị trí ngồi tại phòng thi, kiểm tra thẻ dự thi và chứng minh thư nhân dân
thân của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo
quy định của Hội đồng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng vị trí;
b) Trước khi mở bì đựng đề thi,
giám thị phòng thi cho thí sinh chứng kiến tình trạng đề thi và mời 02 thí sinh
ký xác nhận đề thi còn niêm phong, không có dấu hiệu nào vi phạm trước khi bóc
bì đựng đề thi.
c) Không được giải thích đề thi
hoặc trao đổi với thí sinh.
d) Ký tên vào tờ giấy thi và giấy
nháp của thí sinh theo quy định.
e) Giải quyết các trường hợp vi
phạm quy chế, nội quy thi, lập biên bản và báo cáo Trưởng Ban coi thi xem xét,
giải quyết.
g) Khi có hiệu lệnh báo hết giờ
thi, giám thị yêu cầu thí sinh nộp bài và ký xác nhận số tờ của bài thi.
h) Làm thủ tục nộp bài thi của
thí sinh, các đề thi chưa sử dụng và giấy tờ khác có liên quan cho Ban coi thi.
6. Giám thị biên có nhiệm vụ:
a) Giữ gìn trật tự và đảm bảo an
toàn bên ngoài phòng thi.
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê
bình, lập biên bản người vi phạm quy chế thi, báo cáo Trưởng ban coi thi để xem
xét, giải quyết.
c) Làm nhiệm vụ ở khu vực được
phân công, Không được vào trong phòng thi.
Điều 25.
Phúc tra điểm bài thi
1. Chỉ phúc tra đối với bài thi
viết, trắc nghiệm; không phúc tra đối với bài thi vấn đáp, thực hành.
2. Trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày Hội đồng thi công bố kết quả điểm bài thi, thí sinh dự thi có thể làm đơn
đề nghị phúc tra điểm bài thi và gửi trực tiếp cho Hội đồng thi. Sau thời gian
quy định này mọi đơn phúc tra, khiếu nại (nếu có) đều không dược giải quyết.
Điều 26.
Quy định về trúng tuyển
Người trúng tuyển là người phải
tham gia thi đủ các môn thi và có số điểm của mỗi môn thi phải đạt từ 50 điểm
trở lên theo thang điểm 100 tính từ người có tổng số điểm các môn thi và điểm
ưu liên (nếu có) cao nhất cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng.
Trường hợp nhiều người có tổng số
điểm bằng nhau ở chỉ tiêu tuyển dụng cuối cùng thì người trúng tuyển tính theo
thứ tự sau:
1. Chọn người có điểm bài thi
cao hơn của môn hành chính (đối với công chức) hoặc bài thi chuyên môn (đối với
viên chức);
2. Anh hùng lực lượng vũ trang,
Anh hùng lao động;
3. Thương binh;
4. Chọn người có bằng tốt nghiệp
chuyên ngành đăng ký thi xếp loại cao hơn;
5. Bộ đội hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, con thương binh, bệnh binh, người đã có thời gian từ 2 năm (24 tháng)
trở lên tình nguyện công tác ở miền núi hoàn thành nhiệm vụ.
6. Chọn thí sinh là nữ (không áp
dụng đối với kỳ thi tuyển giáo viên);
Sau khi xét tuyển theo các tiêu
chí trên mà chưa chọn được người trúng tuyển thì Hội đồng tuyển dụng xem xét
quyết định.
Điều 27.
Công bố kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển
1. Thông báo điểm môn thi: Chậm
nhất 20 ngày sau khi tổ chức thi, Hội đồng tuyển dụng thông báo kết quả điểm
các môn thi và nhận đơn phúc tra điểm bài thi viết của thí sinh.
2. Công bố kết quả tuyển dụng đối
với kỳ thi tuyển công chức dự bị:
a) Chậm nhất 45 ngày sau khi tổ
chức thi, Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị báo cáo kết quả thi trình UBND
Thành phố quyết định công nhận;
b) Chậm nhất 05 ngày sau khi nhận
được thông báo kết quả thi các sở, ban, ngành, quận, huyện có trách nhiệm gửi
giấy báo kết quả thi cho thí sinh dự tuyển;
c) UBND Thành phố uỷ quyền Giám
đốc Sở Nội vụ ra quyết định tuyển dụng công chức dự bị.
3. Công bố kết quả tuyển dụng đối
với kỳ thi hoặc xét tuyển viên chức.
a) Chậm nhất 45 ngày sau khi tổ
chức thi tuyển, sau 15 ngày tổ chức xét tuyển các sở ban, ngành, đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Thành phố, UBND quận, huyện được giao thẩm quyền tuyển dụng gửi báo
cáo kết quả kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển về Sở Nội vụ (riêng kết quả thi tuyển,
xét tuyển giáo viên quận, huyện đồng gửi về Sở Giáo dục - Đào tạo) để thẩm định
trình UBND Thành phố quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển;
b) Chậm nhất 45 ngày sau khi tổ
chức thi tuyển, 15 ngày tổ chức xét tuyển Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp được giao
thẩm quyền tuyển dụng gửi báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển về cơ quan sở,
ban, ngành cấp trên quản lý trực tiếp để xét duyệt và sau 10 ngày sở, ban,
ngành phải gửi báo cáo kết quả tuyển dụng của đơn vị về Sở Nội vụ để quyết định
công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển;
c) Chậm nhất 05 ngày sau khi nhận
được quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm công bố công khai kết quả thi hoặc xét tuyển và gửi giấy
báo kết quả thi, xét tuyển cho người dự tuyển;
d) Căn cứ Quyết định phê duyệt
công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển của UBND thành phố hoặc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng làm việc với người trúng tuyển theo quy
định (mẫu hợp đồng làm việc ban hành kèm theo Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày
19/02/2004 của Bộ Nội vụ). Sau 30 ngày kể từ ngày ký quyết định công nhận kết
quả thi tuyển, xét tuyển sở, ban, ngành, quận, huyện gửi danh sách những người
trúng tuyển đã ký hợp đồng làm việc về Sở Nội vụ (theo màu số 4 ban hành kèm
theo Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ).
Điều 28.
Lưu trữ tài liệu thi tuyển, xét tuyển
1. Bộ tài liệu lưu trữ bao gồm:
Các văn bản về tổ chức kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển của cơ quan có thẩm quyền tổ
chức tuyển dụng, văn bản của Hội đồng tuyển dụng: Biên bản họp Hội đồng, danh
sách thí sinh dự tuyển, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng
niêm phong đề thi, biên bản về việc vi phạm quy chế, nội quy thi nếu có), biên
bản bàn giao bài thi của Ban coi thi, biên bản đề thi dự phòng, biên bản xác định
tình trạng niêm phong bài thi trước khi đánh mã phách, dọc phách, biên bản bàn
giao bài thi đã dọc phách cho ban chấm thi, biên bản bàn giao bài thi đã chấm và
kết quả chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, biên bản phúc tra bài thi, quyết định
công nhận kết quả thi giải quyết khiếu nại,... của kỳ thi tuyển, xét tuyển.
2. Ngay sau khi công bố kết quả
kỳ thi tuyển, xét tuyển Uỷ viên kiêm thư ký Hội đồng Tuyển dụng có trách nhiệm
bàn giao toàn bộ tài liệu, hồ sơ của kỳ thi tuyển, xét tuyển cho cơ quan có thẩm
quyền lưu trữ quản lý như sau:
a) Đối với kỳ thi tuyển công chức
dự bị: Bộ tài liệu lưu trữ; bài thi, phách bài thi của kỳ thi tuyển công chức dự
bị bàn giao cho Sở Nội vụ lưu trữ, quản lý.
b) Đối với kỳ thi tuyển viên chức:
Bộ tài liệu lưu trữ, bài thi, phách bài thi của kỳ thi tuyển viên chức bàn giao
cho cơ quan được giao thẩm quyền tuyển dụng lưu trữ, quản lý.
3. Bài thi, phách bài thi, tài
liệu hướng dẫn ôn tập lưu trữ có thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày công bố kết
quả thi.
4. Hồ sơ đăng ký đừ tuyển của
thí sinh: Sau khi công bố kết quả kỳ thi tuyển, xét tuyển Uỷ viên kiêm thư ký Hội
đồng Tuyển dụng có trách nhiệm bàn giao cho cơ quan được giao thẩm quyền quản
lý cán bộ, công chức, viên chức quản lý.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29.
Hàng năm vào tháng 11 các cơ quan, đơn vị, sở, ban, ngành, UBND quận, huyện căn
cứ vào chỉ tiêu biên chế được UBND Thành phố giao báo cáo nhu cầu tuyển dụng công
chức dự bị, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch tuyển dụng và báo cáo
nhu cầu tuyển dụng viên chức trong tất cả các đơn vị thuộc sở, ban, ngành, quận,
huyện của năm tiếp theo gửi về Sở Nội vụ để trình UBND Thành phố phê duyệt
(theo mẫu kèm theo quy định này).
Điều 30.
Cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng chịu trách nhiệm tổ chức tuyển
dụng theo quy định này và pháp luật hiện hành.
Điều 31.
Các Sở, ban, ngành chịu trách nhiệm hướng dẫn nội dung, hình thức thi tuyển,
xét tuyển viên chức theo lĩnh vực chuyên môn phụ trách đối với các cơ quan, đơn
vị, UBND quận, huyện; trực tiếp chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc tổ chức tuyển dụng; tổ chức xét duyệt kết quả thị tuyển, xét tuyển đối với
các đơn vị sự nghiệp trưa thuộc và gửi báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển
về Sở Nội vụ theo quy định.
Điều 32.
Sở Nội vụ là cơ quan thường trực giúp UBND Thành phố quản lý công tác tuyển dụng
công chức, viên chức; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát, thanh tra các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác tuyển dụng viên
chức theo pháp luật hiện hành.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|