ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 870/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 24
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa
học và Công nghệ; Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Căn cứ Thông tư 03/2014/TT-BKHCN ngày 31/3/2014
của Bộ Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt
động của tổ chức Khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ
chức khoa học và công nghệ; Thông tư số 90/2017/TT-BTC ngày 30/8/2017 của Bộ
Tài chính quy định việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa
học và công nghệ công lập;
Xét Tờ trình số 321/TTr-SNV ngày 13/12/2019 của
Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế cho Quyết định số 49/QĐ-UBND ngày 04/02/2015 của UBND tỉnh
Bắc Ninh về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ; các cơ quan, đơn vị có liên
quan và Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 870/QĐ-UBND ngày 24/12/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Viện Nghiên cứu phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh.
2. Tên tiếng Anh: Bac Ninh Institute for Socio -
Economic Development Studies.
3. Tên viết tắt: BNISEDS.
4. Trụ sở chính: đặt tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh.
Điều 2. Vị trí, chức năng
Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Viện) là tổ chức khoa học và công nghệ công lập
trực thuộc UBND tỉnh, hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
chiến lược, chính sách, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên
ngành phục vụ quản lý nhà nước. Viện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng để giao dịch, hoạt động theo quy định của pháp luật.
Viện có chức năng nghiên cứu khoa học, tư vấn, đề
xuất với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về định hướng, chiến lược, kế hoạch, quản lý
phát triển kinh tế - xã hội; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh, hỗ trợ đổi mới sáng tạo và phát triển; thực hiện các dịch vụ tư vấn
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Viện
Viện là tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực
thuộc UBND tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Viện tuân thủ các quy định của pháp
luật và quy định của Điều lệ này.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Viện có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Nghiên cứu các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế, xã
hội, cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh,
hiệu quả quản trị hành chính công, đề xuất với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh những
định hướng, chiến lược, chính sách, chủ trương, phát triển dài hạn, trung hạn
và kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội; dự báo xu hướng các yếu tố phát triển.
2. Nghiên cứu những chính sách và công cụ quản lý kinh
tế vĩ mô xuất phát từ thực tiễn của tỉnh và khu vực làm cơ sở cho việc đề xuất
các giải pháp, biện pháp nhằm phục vụ yêu cầu phát triển của tỉnh đồng thời tham
gia đóng góp với Trung ương trong việc hoạch định chính sách quản lý và phát
triển kinh tế đối với địa phương.
3. Nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, quản
lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, xã hội; nghiên cứu và đề xuất
các định chế mới để vận hành theo mục tiêu phát triển.
4. Giúp Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh theo dõi, tổng
kết, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các chủ trương chính sách; hiệu
quả sử dụng nguồn lực; dự báo, hoạch định chiến lược, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội.
5. Tổ chức nghiên cứu, tư vấn, phản biện các chương
trình, đề án, dự án quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội; tư vấn đánh giá,
thẩm định cơ sở khoa học của phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh
vực, địa phương theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu,
triển lãm, quảng bá về thành tựu kinh tế - xã hội, ấn hành tài liệu về kết quả
nghiên cứu, tài liệu tham khảo phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo
tỉnh; trợ giúp công tác nghiên cứu khoa học cho các cơ quan và yêu cầu của các
tổ chức kinh tế.
7. Nghiên cứu, tư vấn: chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp; giải quyết các kiến nghị và tổ chức đối thoại doanh nghiệp; theo dõi,
đánh giá, xây dựng chính sách, triển khai biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp; hỗ trợ
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho các tổ chức, cá nhân và cộng đồng doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
8. Hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong nước và ngoài
nước trong việc nghiên cứu, trao đổi, đào tạo cán bộ khoa học và thông tin kinh
tế - xã hội theo quy định của Nhà nước.
9. Tổ chức bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về kinh
tế, xã hội, cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh; các chỉ số đo
lường chất lượng quản trị địa phương và tham gia đào tạo theo quy định đào tạo
của Nhà nước.
10. Theo dõi, tổng hợp báo cáo, đề xuất với Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ
(bao gồm cả phát triển khu nghiên cứu và đào tạo) theo định hướng và quy hoạch.
11. Thực hiện những nhiệm vụ khác do cơ quan có
thẩm quyền giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Viện
1. Lãnh đạo Viện gồm có: Viện trưởng và không quá
03 Phó Viện trưởng.
2. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, Viện xây dựng Đề án thành
lập tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ khác trình cơ quan
có thẩm quyền quyết định, đảm bảo tinh gọn, thiết thực, hiệu quả, đúng quy định
của pháp luật.
3. Hội đồng khoa học Viện là tổ chức tư vấn cho
Viện trưởng trong công tác chuyên môn do Viện trưởng thành lập.
Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học
Viện do Viện trưởng quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Lãnh đạo Viện
1. Viện trưởng là người đứng đầu Viện, chịu trách
nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Viện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
2. Các Phó Viện trưởng là người giúp Viện trưởng
chỉ đạo một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với
Viện trưởng, các Phó Viện trưởng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chức danh, chuyên môn, nghiệp vụ, các quy định của Đảng, Nhà nước về công
tác cán bộ; tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn về khoa học công nghệ và theo quy
định của pháp luật.
Điều 7. Tiêu chuẩn đối với lãnh đạo Viện
1. Viện trưởng: Có phẩm chất, năng lực, độ tuổi
theo quy định; có năng lực nghiên cứu; đã chủ trì một số công trình nghiên cứu
khoa học được công nhận; có kinh nghiệm quản lý; có trình độ tiến sĩ.
2. Phó Viện trưởng: Có đủ phẩm chất, năng lực, độ
tuổi theo quy định; có năng lực nghiên cứu, có kinh nghiệm quản lý; có bằng
thạc sĩ trở lên.
Ưu tiên những người đã có bằng tiến sĩ hoặc đang
học nghiên cứu sinh. Trong trường hợp chỉ có bằng thạc sĩ phải cam kết tham gia
học nghiên cứu sinh trong thời gian sớm nhất để trong vòng 5 năm sau phải có
bằng tiến sĩ.
Điều 8. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
1. Văn phòng.
2. Phòng Nghiên cứu Phát triển kinh tế.
3. Phòng Nghiên cứu Môi trường kinh doanh và năng
lực cạnh tranh.
4. Phòng Nghiên cứu xã hội và nhân văn.
Điều 9. Tiêu chuẩn nhân sự các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ
Ngoài đáp ứng tiêu chuẩn chung theo quy định về
viên chức, các nhân sự đảm nhiệm trưởng phòng, phó trưởng phòng chuyên môn và
các vị trí nghiên cứu khoa học phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đối với trưởng phòng, phó trưởng phòng phải có
bằng thạc sĩ trở lên, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhiệm vụ phòng đảm
nhận, có năng lực nghiên cứu khoa học.
2. Đối với các chức danh nghiên cứu: Phải có chuyên
ngành phù hợp với vị trí việc làm, tốt nghiệp Đại học, có năng lực nghiên cứu khoa
học.
3. Đối với người chưa có bằng thạc sĩ phải cam kết sau
5 năm phải có bằng thạc sĩ.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 10: Biên chế
1. Số lượng người làm việc của Viện được xác định theo
Đề án vị trí việc làm được cấp thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Viện.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công
việc, tính chất và đặc điểm cụ thể trong quá trình hoạt động, Viện trưởng phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt kế hoạch biên
chế hàng năm theo quy định.
2. Việc bố trí công tác cho viên chức của Viện căn
cứ vào năng lực, phẩm chất đạo đức, vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ
cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước do pháp luật quy định.
Điều 11. Tài chính
1. Cơ chế tài chính
Viện thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Thông
tư số 90/2017/TT-BTC ngày 30/8/2017 của Bộ Tài chính quy định việc thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập và các văn
bản pháp luật khác có liên quan.
2. Vốn điều lệ do Nhà nước cấp và được điều chỉnh theo
quy mô và các nhiệm vụ được UBND tỉnh giao.
Điều 12. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh.
Viện chịu sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo của
Thường trực HĐND tỉnh và quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh.
Viện có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất các nội
dung có liên quan, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh,
các Ban của HĐND tỉnh trong việc tham gia ý kiến thẩm tra các nội dung có liên
quan theo yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
Viện có nghĩa vụ chấp hành các chủ trương, nghị
quyết, chỉ thị, kết luận của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định
của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và báo cáo công tác trước UBND
tỉnh, chịu sự kiểm tra, thanh tra của UBND tỉnh thông qua các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh.
2. Đối với cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
Viện có trách nhiệm cung cấp thông tin, kết quả nghiên
cứu, tư vấn, hỗ trợ triển khai các đề tài khoa học, đề án cho các sở, ban,
ngành, đồng thời chịu sự kiểm tra của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về thực
hiện các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Viện có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan trong quá trình triển
khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố
Viện có trách nhiệm cung cấp thông tin, kết quả nghiên
cứu cho các địa phương ứng dụng vào việc quản lý, nâng cao hiệu quả công tác.
UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Viện thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ được giao
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực của Điều lệ
1. Điều lệ này gồm 5 Chương, 14 Điều và có hiệu lực
thi hành theo quyết định phê duyệt của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2. Viện có trách nhiệm thực hiện đúng những quy
định của bản Điều lệ này, Luật khoa học và công nghệ và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
Điều 14. Sửa đổi và bổ sung Điều lệ
1. Điều lệ này được bổ sung sửa đổi trong các
trường hợp sau đây:
a) Quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động
của Viện thay đổi;
b) Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức, tiêu
chuẩn cán bộ của Viện thay đổi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Các thay đổi khác dẫn tới phải thay đổi Điều lệ theo
quy định của pháp luật.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này do Viện Nghiên
cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.