BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
--------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số:
87-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2022
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ĐẢNG ỦY CẤP TRÊN
CƠ SỞ TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XIII;
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp, Luật các
Tổ chức tín dụng,
Ban Bí thư quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên cơ sở trong tập đoàn kinh tế,
tổng công ty, tổ chức tài chính, ngân hàng, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ hoặc cổ phần, vốn góp chi phối (gọi chung là đảng ủy cấp trên
cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước) như sau:
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
Đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương là
cấp ủy cấp trên trực tiếp của các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc, chịu sự lãnh đạo
trực tiếp, thường xuyên của ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương.
Điều 2. Chức năng
1. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh; công tác chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ của doanh nghiệp và
các nhiệm vụ khác theo quy định.
2. Lãnh đạo, kiểm tra, giám sát các tổ
chức cơ sở đảng trực thuộc chấp hành Cương lĩnh, Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị,
kết luận... của Đảng (gọi chung là chủ trương, quy định của Đảng), chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp ủy cấp trên và của đảng ủy.
3. Lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng
trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã
hội trong doanh nghiệp vững mạnh.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 3. Lãnh đạo
thực hiện nhiệm vụ chính trị
1. Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có
hiệu quả chiến lược phát triển dài hạn, trung hạn, kế hoạch hằng năm, nâng cao
hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; sắp xếp, đổi mới và cơ cấu lại
doanh nghiệp; cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư của Nhà nước
trong doanh nghiệp; đổi mới khoa học - công nghệ; bảo vệ môi trường; phát triển
nguồn nhân lực; các nhiệm vụ đối với Nhà nước; chế độ, chính sách đối với người
lao động.
2. Lãnh đạo các tổ chức cơ sở đảng trực
thuộc và cán bộ, đảng viên, người lao động trong doanh nghiệp chấp hành chủ
trương, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp
ủy cấp trên, của đảng ủy, hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh.
3. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh, bảo vệ tài sản Nhà nước và của doanh nghiệp; bảo vệ bí mật theo
quy định của Đảng và Nhà nước.
4. Lãnh đạo xây dựng, thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở; phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và người lao
động; tạo điều kiện để người lao động tham gia quản lý doanh nghiệp, thi đua
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
5. Tham mưu, đề xuất với cấp ủy cấp
trên và các cơ quan, tổ chức có liên quan những vấn đề cần thiết nhằm tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc, bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển, hoàn thành nhiệm vụ
chính trị và các nội dung công tác khác.
Điều 4. Lãnh đạo
công tác chính trị, tư tưởng
1. Lãnh đạo các tổ chức cơ sở đảng trực
thuộc thực hiện tốt công tác chính trị, tư tưởng; bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất,
đạo đức, lối sống, nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ,
năng lực hoạt động thực tiễn cho cán bộ, đảng viên, người lao động; học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; kịp thời nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của cán bộ, đảng viên,
người lao động trong doanh nghiệp để giải quyết hoặc báo cáo cấp trên giải quyết.
2. Tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng
viên, người lao động hiểu và chấp hành chủ trương, quy định của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
3. Lãnh đạo cán bộ, đảng viên, người
lao động nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính gương mẫu, kỷ luật, đề cao cảnh
giác, tích cực đấu tranh, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến",
"tự chuyển hóa" trong nội bộ, vi phạm kỷ luật đảng,
pháp luật của Nhà nước.
Điều 5. Lãnh đạo
công tác tổ chức, cán bộ
1. Lãnh đạo xây dựng, ban hành quy chế,
quy định, quy trình về công tác tổ chức, cán bộ theo thẩm quyền.
2. Lãnh đạo và thực hiện công tác tổ chức,
cán bộ bảo đảm đúng quy định và thẩm quyền được giao; công tác đánh giá, nhận
xét, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, giới thiệu cán bộ ứng cử, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ
và thực hiện chính sách cán bộ theo phân cấp quản lý.
3. Đề xuất với cấp ủy cấp trên, đảng
đoàn, ban cán sự đảng, các cơ quan liên quan xem xét, quyết định những vấn đề về
tổ chức, cán bộ thuộc thẩm quyền của cấp ủy, tổ chức đảng, cấp trên.
Điều 6. Lãnh đạo
công tác kiểm tra, giám sát
1. Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng theo thẩm quyền;
phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh kịp thời với những biểu hiện tham nhũng, tiêu cực,
lợi ích nhóm, quan liêu, lãng phí; xử lý nghiêm tổ chức đảng, đảng viên vi phạm
chủ trương, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Lãnh đạo công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, quản lý, sử dụng, bảo toàn và
phát triển vốn Nhà nước, phát triển và quản lý, sử dụng nguồn nhân lực, đổi mới
khoa học - công nghệ, bảo vệ môi trường; bảo đảm quyền lợi
hợp pháp của doanh nghiệp, người lao động, hoàn thành
nghĩa vụ đối với Nhà nước và thực hiện trách nhiệm xã hội; chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần của người lao động.
Điều 7. Lãnh đạo
xây dựng tổ chức đảng
1. Đề ra chủ trương, nhiệm vụ, giải
pháp lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng đảng bộ doanh nghiệp và các tổ chức cơ sở đảng
trực thuộc trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
tổ chức đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn các tổ
chức đảng trực thuộc thực hiện nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng; xây dựng và thực
hiện quy chế làm việc, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; đổi mới và nâng
cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ; phân công công tác, tạo
điều kiện cho đảng viên học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt, thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
3. Lãnh đạo và thực hiện tốt công tác
giáo dục, bồi dưỡng quần chúng ưu tú và công tác phát triển đảng viên.
4. Xây dựng cấp ủy có đủ năng lực, uy
tín, đoàn kết thống nhất, hoạt động hiệu quả, tiêu biểu cho trí tuệ của đảng bộ,
chi bộ.
5. Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
Điều 8. Lãnh đạo
các tổ chức chính trị - xã hội
1. Lãnh đạo xây dựng các tổ chức
chính trị - xã hội trong doanh nghiệp vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ, điều lệ của mỗi tổ chức.
2. Lãnh đạo các tổ chức chính trị -
xã hội tham gia xây dựng và chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của doanh nghiệp; tham gia xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh.
3. Phân công cấp ủy viên phụ trách
các tổ chức chính trị - xã hội; kịp thời đề ra chủ trương lãnh đạo, tạo điều kiện
thuận lợi để các tổ chức hoạt động và quản lý, giáo dục đoàn viên, hội viên.
4. Định kỳ hoặc khi có yêu cầu, ban
thường vụ đảng ủy làm việc với lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội trong
doanh nghiệp để nắm tình hình hoạt động của từng tổ chức và có chủ trương, biện
pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời.
Điều 9. Quyền hạn
của đảng ủy
Thực hiện các quyền của cấp ủy cấp
trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng theo quy định của Điều lệ Đảng; Quy định
thi hành Điều lệ Đảng; Hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng và các quy định khác có
liên quan.
Điều 10. Trách
nhiệm của đảng ủy
Chịu trách nhiệm trước cấp ủy cấp
trên, trước đảng bộ về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của mình; chịu trách nhiệm về công tác lãnh đạo đối với kết
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chương III
TỔ CHỨC, BỘ MÁY
Điều 11. Số lượng,
cơ cấu cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy
1. Số lượng ủy viên ban chấp hành đảng
bộ, ban thường vụ, Ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp
nhà nước thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
2. Cơ cấu cấp ủy gồm: Các đảng viên
là chủ tịch hội đồng thành viên, hội đồng quản trị hoặc chủ tịch công ty; tổng
giám đốc hoặc giám đốc doanh nghiệp; phó bí thư chuyên trách công tác đảng;
thành viên hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, phó tổng giám đốc hoặc phó
giám đốc doanh nghiệp; trưởng, phó các cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng ủy;
chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn thanh niên; một số bí thư đảng bộ trực thuộc có
quy mô lớn, vị trí quan trọng và cơ cấu cần thiết khác.
Cơ cấu ban thường vụ gồm: cấp ủy viên
là chủ tịch hội đồng thành viên, hội đồng quản trị hoặc chủ tịch công ty; tổng
giám đốc hoặc giám đốc doanh nghiệp; phó bí thư chuyên trách công tác đảng; một
số cấp ủy viên là thành viên hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, phó tổng
giám đốc hoặc phó giám đốc doanh nghiệp; trưởng các cơ quan tham mưu, giúp việc
của đảng ủy (ban tổ chức, Ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo); chủ tịch công đoàn
và cơ cấu cần thiết khác,
3. Bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch
hội đồng thành viên (chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch công ty), nơi không
có chủ tịch hội đồng thành viên (chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch công ty)
thì bí thư cấp ủy đồng thời là tổng giám đốc hoặc giám đốc doanh nghiệp; phân
công phó bí thư thường trực làm chuyên trách công tác đảng; cấp ủy viên được
phân công đảm nhận các vị trí lãnh đạo chủ chốt trong doanh nghiệp.
Điều 12. Cơ quan
tham mưu, giúp việc của đảng ủy và số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ
chuyên trách
1. Đảng ủy được thành lập các cơ quan
tham mưu, giúp việc, gồm: Ban tổ chức, Ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo, văn
phòng. Đối với đảng bộ doanh nghiệp có quy mô nhỏ, có dưới 1.000 đảng viên thì
có thể hợp nhất một số cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng ủy phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ.
2. Cán bộ chuyên trách công tác Đảng
do ban thường vụ đảng ủy quyết định, cụ thể như sau:
Đối với đảng bộ có dưới 1.000 đảng
viên thì bố trí tối thiểu 5 cán bộ; đảng bộ có từ 1.000 đến dưới 3.000 đảng
viên thì bố trí tối thiểu 10 cán bộ; đảng bộ có từ 3.000 đến dưới 5.000 đảng
viên thì bố trí tối thiểu 15 cán bộ; đảng bộ có từ 5.000 đến dưới 10.000 đảng
viên thì bố trí tối thiểu 20 cán bộ; đảng bộ có từ 10.000 đến dưới 15.000 đảng
viên thì bố trí tối thiểu 25 cán bộ; đảng bộ có từ 20.000 đảng viên trở lên thì
bố trí tối thiểu 30 cán bộ.
Lương, thưởng, phụ cấp và chế độ,
chính sách đối với cán bộ chuyên trách công tác đảng ngang bằng với lương, thưởng,
phụ cấp, chế độ, chính sách của cán bộ chuyên môn và do doanh nghiệp chi trả.
3. Đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh
nghiệp nhà nước có con dấu, tài khoản riêng; Ủy ban kiểm tra đảng ủy và các cơ
quan tham mưu, giúp việc của đảng ủy có con dấu riêng để phục vụ công tác đảng
theo quy định.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 13. Với hội
đồng quản trị (hội đồng thành viên, chủ tịch công ty), tổng giám đốc
1. Đảng ủy lãnh đạo trực tiếp mọi hoạt
động của doanh nghiệp, bảo đảm doanh nghiệp hoạt động đúng chủ trương, quy định
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo sự phối hợp giữa hội đồng
quản trị (hội đồng thành viên, chủ tịch công ty) và tổng giám đốc trong thực hiện
chức trách, quyền hạn được giao.
2. Đảng ủy thảo luận ra nghị quyết, kết
luận để lãnh đạo hội đồng quản trị (hội đồng thành viên, chủ tịch công ty), tổng
giám đốc thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển doanh
nghiệp. Hội đồng quản trị (hội đồng thành viên, chủ tịch công ty), tổng giám đốc
báo cáo và đề xuất đảng ủy ra nghị quyết hoặc kết luận lãnh đạo thực hiện kế hoạch
hằng năm, kế hoạch trung hạn, dài hạn; các chủ trương đầu tư, cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư của Nhà nước trong doanh nghiệp; chủ trương phát triển
sản xuất, kinh doanh quan trọng.
Định kỳ hằng quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu thì đại diện hội đồng quản trị (hội đồng thành
viên, chủ tịch công ty), tổng giám đốc báo cáo đảng ủy về tình hình thực hiện
và những chủ trương, phương hướng nhiệm vụ tiếp theo của doanh nghiệp.
Điều 14. Với tỉnh
ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương
1. Đảng ủy chấp hành sự lãnh đạo, chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát của tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương
theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương.
2. Tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực
thuộc Trung ương phối hợp với đảng đoàn, ban cán sự đảng các bộ, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương lãnh đạo đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh
nghiệp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của đảng ủy trong
Quy định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi tổ chức.
3. Đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh
nghiệp nhà nước thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với cấp ủy cấp
trên trực tiếp theo quy định.
Điều 15. Với đảng
đoàn, ban cán sự đảng bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương
1. Đảng đoàn, ban cán sự đảng bộ,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương phối hợp với tỉnh ủy, thành ủy,
đảng ủy trực thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đảng ủy thực
hiện công tác xây dựng Đảng, công tác tổ chức, cán bộ, xây dựng doanh nghiệp,
xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội; việc chấp hành chủ trương, quy định của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệ, nghị quyết của các tổ chức
chính trị - xã hội theo phân công, phân cấp quản lý.
2. Khi xem xét, quyết định quy hoạch
cấp ủy, cán bộ lãnh đạo, quản lý hoặc quyết định về nhân sự của doanh nghiệp
tham gia cấp ủy; xem xét, quyết định về công tác tổ chức, cán bộ có liên quan
thì đảng đoàn, ban cán sự đảng các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung
ương theo phân cấp quản lý chủ động trao đổi, thống nhất và quyết định theo thẩm
quyền. Trường hợp chưa thống nhất thì bên chủ trì quyết định và chịu trách nhiệm,
đồng thời báo cáo lên cấp trên trực tiếp.
Điều 16. Với các
cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp trên
1. Đảng ủy chịu sự hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát của các cơ quan tham mưu giúp việc tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực
thuộc Trung ương về chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
theo quy định.
2. Đảng ủy phối hợp với các cơ quan
tham mưu giúp việc của tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương lãnh đạo,
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc theo quy định.
Điều 17. Với cấp
ủy địa phương nơi có tổ chức đảng các đơn vị thành viên đóng trên địa bàn
Thực hiện theo Quy chế phối hợp công
tác giữa đảng ủy tập đoàn kinh tế, tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước
với cấp ủy địa phương theo Quyết định của Ban Bí thư.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Điều
khoản thi hành
1. Cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung
ương, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, đảng đoàn, ban cán
sự đảng và cơ quan có liên quan có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện Quy định này và tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định đã ban
hành cho phù hợp với Quy định.
2. Giao Ban Tổ chức Trung ương hướng
dẫn việc thực hiện tổ chức bộ máy cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng ủy cấp
trên cơ sở trong doanh nghiệp; nghiên cứu, tham mưu Ban Bí thư ban hành Quy định
mẫu quy chế làm việc của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước.
3. Đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh
nghiệp nhà nước căn cứ Quy định để xây dựng và ban hành quy chế làm việc, quy
chế phối hợp công tác phù hợp với đặc điểm, tình hình của đảng bộ.
4. Quy định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký và thay thế Quy định số 69-QĐ/TW, ngày
13/02/2017 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của
đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà
nước chi phối. Ban Tổ chức Trung ương theo dõi việc thực hiện Quy định và định
kỳ báo cáo Ban Bí thư.
Quy định này được phổ biến đến các cấp
ủy, tổ chức đảng có liên quan và các đảng bộ, chi bộ trực thuộc đảng ủy cấp
trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước để thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có phát sinh vấn đề mới cần bổ sung, sửa đổi thì
báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương) xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung
ương,
- Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M
BAN BÍ THƯ
Võ Văn Thưởng
|