|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 87/QĐ-ĐTĐL 2017 Quy trình lập kế hoạch vận hành năm tháng tuần tới
Số hiệu:
|
87/QĐ-ĐTĐL
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Cục Điều tiết điện lực
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
12/12/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87 /QĐ-ĐTĐL
|
Hà Nội, ngày 12 tháng
12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH VẬN HÀNH NĂM, THÁNG VÀ TUẦN TỚI
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
Căn cứ Quyết định số 3771/QĐ-BCT ngày 02 tháng 10
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tiết điện lực;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh
tranh;
Căn cứ Thông tư số 51/2015/TT-BCT ngày 29 tháng
12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Thông tư số 56/2014/TT-BCT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác
định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện;
Căn cứ Thông tư số 13/2017/TT-BCT ngày 03 tháng
8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng
mua bán điện; Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và
Thông tư số 57/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát
điện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Thị trường điện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình lập kế hoạch vận hành năm, tháng và tuần
tới hướng dẫn thực hiện Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh,
Thông tư số 51/2015/TT-BCT ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường
phát điện cạnh tranh và Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình
tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện và Thông tư số 13/2017/TT-BCT ngày 03 tháng 8
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán
điện; Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Thông tư số
57/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 18/QĐ-ĐTĐL
ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Cục Điều tiết điện lực ban hành Quy trình lập kế
hoạch vận hành năm, tháng và tuần tới.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Cục, các Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu phát triển thị
trường điện lực và Đào tạo thuộc Cục Điều tiết điện lực, Tổng giám đốc Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, Giám đốc các đơn vị điện lực và đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Hoàng Quốc Vượng (để b/c);
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, PC, TTĐ.
|
CỤC
TRƯỞNG
Nguyễn Anh Tuấn
|
QUY
TRÌNH
LẬP
KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN NĂM, THÁNG VÀ TUẦN TỚI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 87 /QĐ-ĐTĐL ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Cục trưởng
Cục Điều tiết điện lực)
Quy trình
này quy định nguyên tắc, phương pháp, trình tự và trách nhiệm của các đơn vị
trong công tác lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm, tháng và tuần tới
trong thị trường phát điện cạnh tranh.
Quy
trình
này áp dụng đối với các đơn vị sau đây:
1. 1. Đơn vị mua buôn
duy nhất.
2. 2. Đơn vị phát điện.
3. 3. Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện.
4. 4. Đơn vị truyền tải điện.
5. 5. Tập đoàn Điện lực Việt
Nam.
Trong quy trình này, các thuật ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Chu kỳ giao dịch là khoảng thời
gian 01 giờ tính từ phút đầu tiên của mỗi giờ.
2. Công suất công
bố
là mức công suất sẵn sàng lớn nhất của tổ máy phát điện được các đơn vị chào
giá hoặc Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và Đơn vị phát điện
ký hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ công bố theo lịch vận hành thị trường điện.
3. Công suất phát ổn
định thấp nhất của nhà máy điện được xác định bằng công suất phát ổn định
thấp nhất (Pmin) của một tổ máy của nhà máy điện được lập lịch huy động trong
mô hình mô phỏng thị trường điện của chu kỳ đó.
4. Chương trình tối
ưu thủy nhiệt điện ngắn hạn là phần mềm tối ưu thủy nhiệt điện ngắn hạn để
tính toán lịch lên xuống và biểu đồ huy động của các tổ máy được Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng trong lập kế hoạch vận hành thị
trường điện tuần tới.
5. Dịch vụ phụ trợ
là
các dịch vụ điều chỉnh tần số, dự phòng quay, dự phòng khởi động nhanh, dự
phòng nguội, vận hành phải phát do ràng buộc an ninh hệ thống điện, điều chỉnh
điện áp và khởi động đen.
6. Đơn vị mua buôn
duy nhất
là đơn vị mua điện duy nhất trong thị trường điện, có chức năng mua toàn bộ điện
năng qua thị trường điện và qua hợp đồng mua bán điện.
7. Đơn vị phát điện là đơn vị sở hữu
một hoặc nhiều nhà máy điện tham gia thị trường điện và ký hợp đồng mua bán điện
giữa các nhà máy điện này với Đơn vị mua buôn duy nhất.
8. Đơn vị phát điện
gián tiếp giao dịch là Đơn vị phát điện có nhà máy điện không được chào giá trực
tiếp trên thị trường điện.
9. Đơn vị phát điện
trực tiếp giao dịch là Đơn vị phát điện có nhà máy điện được chào
giá trực tiếp trên thị trường điện.
10.
Đơn
vị truyền tải điện là đơn vị điện lực được cấp phép hoạt động điện lực trong
lĩnh vực truyền tải điện, chịu trách nhiệm quản lý, vận hành lưới điện truyền tải
quốc gia.
11.
Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện là đơn vị chỉ huy điều
khiển quá trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện
quốc gia, điều hành giao dịch thị trường điện.
12.
Giá
công suất thị trường là mức giá cho một đơn vị công suất tác dụng
xác định cho mỗi chu kỳ giao dịch, áp dụng để tính toán khoản thanh toán công
suất cho các Đơn vị phát điện trong thị trường điện.
13.
Giá
điện năng thị trường là mức giá cho một đơn vị điện năng xác định
cho mỗi chu kỳ giao dịch, áp dụng để tính toán khoản thanh toán điện năng cho
các đơn vị phát điện trong thị trường điện.
14.
Giá
thị trường điện toàn phần là tổng giá điện năng thị trường và giá công
suất thị trường của mỗi chu kỳ giao dịch.
15.
Giá
trần bản chào là mức giá cao nhất mà đơn vị chào giá được phép chào cho một
tổ máy phát điện trong bản chào giá ngày tới.
16.
Giá
trần thị trường điện là mức giá điện năng thị trường cao nhất được
xác định cho từng năm.
17.
Giá
trị cắt giảm phụ tải là thông số sử dụng trong mô hình tính toán, đặc
trưng cho giá trị hàm phạt khi mô hình tính toán đưa ra kết quả có cắt giảm phụ
tải do thiếu nguồn.
18.
Giá
trị nước
là mức giá biên kỳ vọng tính toán cho lượng nước tích trong các hồ thủy điện
khi được sử dụng để phát điện thay thế cho các nguồn nhiệt điện trong tương lai,
tính quy đổi cho một đơn vị điện năng.
19.
Hệ
số suy giảm hiệu suất là chỉ số suy giảm hiệu suất của tổ máy phát
điện theo thời gian vận hành.
20.
Hệ
số tải trung bình năm hoặc tháng là tỷ lệ giữa tổng sản lượng điện năng phát
trong 01 năm hoặc 01 tháng và tích của tổng công suất đặt với tổng số giờ tính
toán hệ số tải năm hoặc tháng.
21.
Hệ
thống thông tin thị trường điện là hệ thống các trang thiết bị và cơ sở dữ liệu
phục vụ quản lý, trao đổi thông tin thị trường điện do Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện quản lý.
22.
Hợp
đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ là hợp đồng cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động
nhanh, dự phòng nguội và vận hành phải phát do ràng buộc an ninh hệ thống điện
được ký kết giữa Đơn vị phát điện và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện theo mẫu do Bộ Công Thương ban hành.
23.
Hợp
đồng mua bán điện là văn bản thỏa thuận mua bán điện giữa Đơn vị mua buôn
duy nhất với các Đơn vị phát điện hoặc mua bán điện với nước ngoài.
24.
Hợp
đồng mua bán điện dạng sai khác là hợp đồng mua bán điện ký kết giữa Đơn vị mua
buôn duy nhất với các Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch theo mẫu do Bộ Công
Thương ban hành.
25.
Lập
lịch có ràng buộc là việc sắp xếp thứ tự huy động các tổ máy phát điện theo
phương pháp tối thiểu chi phí mua điện có xét đến các ràng buộc kỹ thuật trong
hệ thống điện.
26.
Lập
lịch không ràng buộc là việc sắp xếp thứ tự huy động các tổ máy
phát điện theo phương pháp tối thiểu chi phí mua điện không xét đến các ràng buộc
kỹ thuật trong hệ thống điện.
27.
Mô
hình mô phỏng thị trường điện là hệ thống các phần mềm mô phỏng huy động các
tổ máy phát điện và tính giá điện năng thị trường được Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện sử dụng trong lập kế hoạch vận hành thị trường năm,
tháng và tuần tới.
28.
Mô
hình tính toán giá trị nước là hệ thống các phần mềm tối ưu thủy nhiệt điện
để tính toán giá trị nước được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
sử dụng trong lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm, tháng và tuần tới.
29.
Mức
nước giới hạn
là mức nước thượng lưu cho phép thấp nhất của hồ chứa thủy điện vào thời điểm
cuối mỗi tháng hoặc cuối mỗi tuần, để không ảnh hưởng đến an ninh cung cấp điện,
do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán và công bố theo
Quy trình thực hiện đánh giá an ninh hệ thống điện trung hạn và ngắn hạn do Cục
Điều tiết điện lực ban hành hướng dẫn thực hiện Quy định hệ thống điện truyền tải
do Bộ Công Thương ban hành.
30.
Mức
nước tối ưu là
mức nước thượng lưu của hồ chứa thủy điện vào thời điểm cuối mỗi tháng hoặc cuối
mỗi tuần, đảm bảo việc sử dụng nước cho mục đích phát điện đạt hiệu quả cao nhất
và đáp ứng các yêu cầu ràng buộc, do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện tính toán và công bố.
31.
Năm
N
là năm hiện tại vận hành thị trường điện, được tính theo năm dương lịch.
32.
Ngày
D là
ngày giao dịch hiện tại.
33.
Ngày
giao dịch
là ngày diễn ra các hoạt động giao dịch thị trường điện, tính từ 00h00 đến
24h00.
34.
Nhà
máy điện BOT
là nhà máy điện được đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
thông qua hợp đồng giữa nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
35.
Nhà
máy điện mới tốt nhất là nhà máy nhiệt điện mới đưa vào vận hành có
giá phát điện bình quân tính toán cho năm tới thấp nhất và giá hợp đồng mua bán
điện được thoả thuận căn cứ theo khung giá phát điện cho nhà máy điện chuẩn do
Bộ Công Thương ban hành. Nhà máy điện mới tốt nhất được lựa chọn hàng năm để sử
dụng trong tính toán giá công suất thị trường.
36.
Nhà máy thủy điện
chiến lược đa mục tiêu là nhà máy thủy điện được quy định tại Quyết
định số 2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
danh mục nhà máy điện lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh và Quyết định số 4712/QĐ-BCT ngày 02 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt danh mục nhà máy điện phối hợp vận hành với
nhà máy điện lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh.
37.
Nhóm
nhà máy thủy điện bậc thang là tập hợp các nhà máy thủy điện, trong đó lượng
nước xả từ hồ chứa của nhà máy thuỷ điện bậc thang trên chiếm toàn bộ hoặc phần
lớn lượng nước về hồ chứa nhà máy thuỷ điện bậc thang dưới và giữa hai nhà máy
điện này không có hồ chứa điều tiết nước lớn hơn 01 tuần.
38.
Phụ
tải hệ thống điện bao gồm phụ tải hệ thống điện quốc gia và phụ tải hệ thống
điện miền.
39.
Phụ
tải hệ thống điện miền là tổng sản lượng điện năng tiêu thụ của toàn
hệ thống điện miền có tính đến điện năng xuất khẩu và tổn thất trên lưới điện
truyền tải, tổn thất trên lưới điện phân phối thuộc miền.
40.
Phụ
tải hệ thống điện quốc gia là tổng phụ tải hệ thống điện các miền và tổn
thất trên các đường dây liên kết miền.
41.
Phụ
tải nội bộ của các nhà máy điện thuộc khu công nghiệp là lượng điện năng tiêu
thụ trong khu
công nghiệp
nhằm phục vụ nhu cầu và mục đích sản xuất trong nội bộ nhà máy điện
và khu công nghiệp.
42.
Quy
trình dự báo nhu cầu phụ tải hệ thống điện là Quy trình dự báo
nhu cầu phụ tải hệ thống điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành theo Quyết định
số 07/QĐ-ĐTĐL ngày 14 tháng 3 năm 2013.
43.
Quy
trình lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện trong hệ thống điện truyền
tải
là Quy trình lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện trong hệ thống điện
truyền tải do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
44.
Sản
lượng hợp đồng giờ (Qc giờ) là sản lượng điện
năng tại điểm giao
nhận điện năng và được phân bổ cho từng chu kỳ giao dịch và được thanh toán
theo hợp đồng mua bán điện dạng sai khác.
45.
Sản
lượng hợp đồng năm (Qc năm) là sản lượng điện năng
cam kết hàng năm trong hợp đồng mua bán điện dạng sai khác.
46.
Sản
lượng hợp đồng tháng(Qc tháng) là sản lượng điện năng được phân bổ từ sản lượng
hợp đồng năm cho từng tháng.
47.
Sản
lượng hợp đồng tuần (Qc tuần) là sản lượng điện năng cam kết hàng tuần của
các máy thủy điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày đến 01 tuần.
48.
Sản
lượng kế hoạch năm là sản lượng điện năng của nhà máy điện dự kiến được huy động
trong năm tới.
49.
Sản
lượng kế hoạch tháng là sản lượng điện năng của nhà máy điện dự kiến
được huy động các tháng trong năm.
50.
Sản
lượng phát lớn nhất của nhà máy điện là tổng sản lượng điện có thể phát được
của cả nhà máy trong một chu kỳ giao dịch có xét đến kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa.
51.
Sản
lượng phát lớn nhất tháng của nhà máy điện là tổng sản lượng phát
lớn nhất của nhà máy điện trong các chu kỳ giao dịch của tháng tới.
52.
Suất
hao nhiệt là
lượng nhiệt năng tiêu hao của tổ máy hoặc nhà máy điện để sản xuất ra một đơn vị
điện năng.
53.
Thành
viên tham gia thị trường điện là các đơn vị tham gia vào các hoạt động giao dịch
hoặc cung cấp dịch vụ trên thị trường điện được quy định tại Điều
2 Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về
Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh.
54.
Tháng
M
là tháng vận hành thị trường điện hiện tại, được tính theo tháng dương lịch.
55.
Thông
tư số 13/2017/TT-BCT là Thông tư số 13/2017/TT-BCT ngày 03 tháng 08
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 56/2014/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm
tra hợp đồng mua bán điện; Thông tư số 30/2014/TT-BCT quy định vận hành thị trường
phát điện cạnh tranh và Thông tư số 57/2014/TT-BCT quy định phương pháp, trình
tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện.
56.
Thông
tư số 25/2016/TT-BCT là Thông tư số 25/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống điện truyền tải.
57.
Thông
tư số 27/2009/TT-BCT là Thông tư số 27/2009/TT-BCT ngày 25 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định đo đếm điện
năng trong Thị trường phát điện cạnh tranh.
58.
Thông
tư số 30/2014/TT-BCT là Thông tư số
30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về Quy định vận
hành thị trường phát điện cạnh tranh.
59.
Thông
tư số 42/2015/TT-BCT là Thông tư số 42/2015/TT-BCT ngày 01 tháng 12
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định đo đếm điện năng trong hệ thống
điện.
60.
Tổng
số giờ tính toán hệ số tải năm là tổng số giờ của cả năm N đối với các tổ máy
đã vận hành thương mại từ năm N-1 trở về trước hoặc là tổng số giờ tính từ thời
điểm vận hành thương mại của tổ máy đến hết năm đối với các tổ máy vận hành
thương mại trong năm N, trừ đi thời gian sửa chữa của tổ máy theo kế hoạch đã
được phê duyệt trong năm N.
61.
Tổng
số giờ tính toán hệ số tải tháng là tổng số giờ của cả tháng M đối với
các tổ máy đã vận hành thương mại từ tháng M-1 trở về trước hoặc là tổng số giờ
tính từ thời điểm vận hành thương mại của tổ máy đến hết tháng đối với các tổ
máy vận hành trong tháng M, trừ đi thời gian sửa chữa của tổ máy theo kế hoạch
đã được phê duyệt trong tháng M.
62.
Trang
thông tin điện tử thị trường điện là trang thông tin điện tử có chức năng công
bố thông tin vận hành thị trường điện.
63.
Tuần
T
là tuần vận hành thị trường điện hiện tại, bắt đầu từ 00h00 thứ Hai đến 24h00
Chủ nhật.
1. Đảm bảo an ninh
cung cấp điện, đảm bảo hệ thống điện vận hành an toàn cao nhất trong điều kiện
thực tế của hệ thống.
2. Đảm bảo công bằng,
minh bạch đối với các thành viên tham gia thị trường điện.
3. Tuân thủ yêu cầu
về chống lũ, tưới tiêu và duy trì dòng chảy sinh thái theo các quy trình vận
hành hồ chứa thủy điện được phê duyệt và các đăng ký của Đơn vị phát điện có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
4. Đảm bảo ràng buộc
về nhiên liệu sơ cấp cho các nhà máy nhiệt điện.
5. Đảm bảo các điều
kiện kỹ thuật cho phép của các tổ máy phát điện và lưới điện truyền tải.
6. Đảm bảo thực hiện
các thoả thuận về sản lượng và công suất trong các hợp đồng xuất, nhập khẩu điện;
hợp đồng mua bán điện của các nhà máy điện.
7. Đảm bảo huy động
nguồn điện theo mục tiêu tối thiểu hoá chi phí mua điện cho toàn hệ thống.
Trong tính toán lập kế
hoạch vận hành thị trường điện năm, tháng và tuần tới, hệ thống điện Việt Nam
được mô phỏng trong các chương trình tính toán bao gồm ba miền Bắc, Trung, Nam
và liên kết với nhau qua đường dây truyền tải 500kV và đường dây 220kV liên kết
miền.
Hệ thống chương trình lập
kế hoạch vận hành thị trường điện năm, tháng và tuần tới là một hoặc nhiều phần
mềm có các chức năng sau:
1. Tính toán giá
trị nước.
2. Mô phỏng thị trường
điện.
3. Phân loại tổ
máy, tính toán giá trần bản chào của các tổ máy nhiệt điện.
4. Lựa chọn giá trần
thị trường điện.
5. Tính toán lựa
chọn nhà máy điện mới tốt nhất.
6. Tính toán giá
công suất thị trường.
7. Tính toán sản
lượng hợp đồng năm, tháng, tuần và giờ.
8. Tính toán giá
phát điện bình quân.
9. Tính toán tối
ưu thủy nhiệt điện ngắn hạn.
10.
Các
chức năng cần thiết khác.
Số liệu đầu vào được sử
dụng trong công tác tính toán lập kế hoạch vận hành thị trường điện bao gồm:
1. Phụ tải hệ thống
điện.
2. Thông số thủy văn.
3. Kế hoạch bảo dưỡng, sửa
chữa.
4. Thông số nhà máy thủy
điện.
5. Thông số nhà máy nhiệt
điện.
6. Nhiên liệu.
7. Giới hạn truyền tải.
8. Tiến độ công trình mới.
9. Kế hoạch xuất, nhập khẩu
điện.
10. Dịch vụ phụ trợ.
11. Các số liệu hợp đồng
mua bán điện.
12. Phương thức giao nhận
điện năng.
13. Các số liệu chung của
thị trường.
Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và các đơn vị liên quan có trách
nhiệm dự báo phụ tải hệ thống điện theo Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải hệ thống
điện.
1. Đơn vị mua buôn
duy nhất có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện tất cả chuỗi số liệu thống kê lưu lượng nước về hồ thủy điện từng tuần
trong quá khứ của các nhà máy thủy điện dự kiến vận hành trong các chu kỳ tính
toán lập kế hoạch theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Quy trình này.
2. Đơn vị phát điện
sở hữu nhà máy thủy điện có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện chuỗi số liệu thống kê lưu lượng nước về hồ thủy điện
trong quá khứ theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
3. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cập nhật các thông số về mức nước
bắt buộc phải đảm bảo trong các giai đoạn vận hành của các hồ chứa thủy điện
theo các quy trình vận hành liên hồ chứa, quy trình vận hành hồ chứa được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Căn cứ chuỗi số
liệu thống kê do các đơn vị cung cấp, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm tính toán chuỗi lưu lượng nước về theo các phương pháp quy
định tại Phụ lục 3 Quy trình này.
Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và các đơn vị liên quan có trách
nhiệm lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện cho các tổ máy phát điện,
đường dây truyền tải điện và các thiết bị kết nối liên quan theo quy định tại
Quy trình lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện trong hệ thống điện
truyền tải.
1. Đơn vị phát điện
sở hữu nhà máy thủy điện đang vận hành có trách nhiệm cung cấp các thông số kỹ
thuật của nhà máy đã được quy định trong hợp đồng mua bán điện và đặc tính hồ
chứa cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo quy định tại Phụ
lục 4 Quy trình này.
2. Đơn vị phát điện
sở hữu nhà máy điện BOT phối hợp với Đơn vị mua buôn duy nhất cung cấp các
thông số của nhà máy cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
theo quy định tại Phụ lục 4 Quy trình này.
3. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định mức nước dự kiến của
các hồ thủy điện tại thời điểm bắt đầu chu kỳ tính toán lập kế hoạch vận hành
thị trường điện.
1. Đơn vị phát điện
sở hữu nhà máy nhiệt điện có trách nhiệm cung cấp các thông số kỹ thuật của
nhà máy đã được quy định trong hợp đồng mua bán điện cho Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện theo quy định tại Phụ lục 5 Quy trình này.
2. Đơn vị phát điện
sở hữu nhà máy điện BOT phối hợp với Đơn vị mua buôn duy nhất cung cấp các
thông số của nhà máy cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo
quy định tại Phụ lục 5 Quy trình này.
3. Đơn vị mua buôn
duy nhất có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện các số liệu theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Thông
tư số 13/2017/TT-BCT và các số liệu về chi phí khởi động theo biểu mẫu quy
định tại Phụ lục 5 Quy trình này để phục vụ công tác tính toán mô phỏng thị trường
điện và tính toán giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện.
4. Đơn vị phát điện
sở hữu nhà máy nhiệt điện có trách nhiệm cung cấp suất hao nhiệt thô cho Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo quy định tại Phụ lục 5 Quy trình
này phục vụ mô phỏng giới hạn nhiên liệu trong mô phỏng thị trường điện. Trong
trường hợp không có số liệu suất hao nhiệt thô do Đơn vị phát điện cung cấp,
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng suất hao nhiệt thô
trung bình theo số liệu tiêu thụ nhiên liệu khí năm N-1 phục vụ mô phỏng giới hạn
nhiên liệu khí trong mô phỏng thị trường điện.
1. Đơn vị mua buôn
duy nhất có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện các số liệu về giá nhiên liệu theo quy định tại Phụ lục 6 Quy trình này.
2. Căn cứ trên các
số liệu được Tập đoàn Điện lực Việt Nam cung cấp, Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện có trách nhiệm cập nhật các số liệu về giới hạn cung cấp khí
và kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các hệ thống cung cấp khí theo quy định tại Phụ lục 6 Quy trình này.
Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định giới hạn
truyền tải, đặc tính tổn thất truyền tải của các đường dây truyền tải liên kết
hệ thống điện miền phục vụ tính toán lập kế hoạch vận hành thị trường điện.
1. Đơn vị mua buôn
duy nhất có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện:
a) Số liệu về tiến độ
các nhà máy mới dự kiến vận hành trong các chu kỳ tính toán lập kế hoạch vận
hành thị trường điện theo quy định tại Phụ lục 7 Quy trình này;
b) Thông số kỹ thuật của
các nhà máy điện mới dự kiến vận hành trong các chu kỳ tính toán lập kế hoạch vận
hành thị trường điện theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 4 Quy trình này đối với
các nhà máy thủy điện và Phụ lục 5 Quy trình này
đối với các nhà máy nhiệt điện.
2. Đơn vị truyền tải
điện có trách nhiệm cung cấp số liệu về tiến độ và thông số kỹ thuật các đường
dây mới cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo biểu mẫu quy
định tại Phụ lục 7 Quy trình này.
1. Số liệu sử dụng
trong lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới, tháng tới
a) Số liệu dự báo xuất,
nhập khẩu điện từng tháng về điện năng, công suất cực đại;
b) Biểu đồ xuất, nhập
khẩu điện ngày điển hình tại các điểm đấu nối.
2. Số liệu dùng
trong việc lập kế hoạch vận hành thị trường điện tuần tới
a) Số liệu dự báo xuất,
nhập khẩu điện từng tuần về điện năng, công suất cực đại;
b) Biểu đồ xuất nhập khẩu
điện ngày điển hình (ngày làm việc, ngày lễ, ngày thứ Bảy, Chủ nhật) tại các điểm
đấu nối.
3. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị mua buôn
duy nhất tính toán và công bố các số liệu về xuất, nhập khẩu điện.
1. Số liệu dịch vụ
phụ trợ sử dụng trong lập kế hoạch vận hành thị trường điện bao gồm:
a) Yêu cầu dịch vụ khởi
động nhanh, khởi động chậm và dự phòng phải phát của hệ thống theo từng tuần
(MW);
b) Khả năng cung cấp
các loại dịch vụ dự phòng của các nhà máy.
2. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán các số liệu được quy
định tại Khoản 1 Điều này theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BCT .
3. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố kết quả xác định nhu cầu
dịch vụ phụ trợ cho năm tới để làm cơ sở lập kế hoạch mua và huy động các dịch
vụ phụ trợ trong năm.
1. Đơn vị mua buôn
duy nhất có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện các số liệu trong hợp đồng mua bán điện về giá điện và sản lượng điện của
các đơn vị phát điện theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 8 Quy trình này.
2. Đơn vị mua buôn
duy nhất có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện các số liệu hợp đồng mua bán điện của các nhà máy BOT theo biểu mẫu quy định
tại Phụ lục 8 Quy trình này.
3. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thu thập số liệu về chi phí định
mức của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu đã được Tập đoàn Điện lực
Việt Nam trình Cục Điều tiết điện lực phê duyệt theo Quy định phương pháp,
trình tự xác định chi phí hàng năm và giá điện của nhà máy thủy
điện chiến lược đa mục tiêu do Bộ Công Thương ban hành.
4. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thu thập các thông tin về chi
phí mua điện từ các nhà máy điện BOT, các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục
tiêu và các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam để tính toán giá phát điện bình quân năm N+1.
Đơn
vị mua buôn duy nhất có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện phương thức giao nhận điện năng theo quy định tại Thông tư số
27/2009/TT-BCT và Thông tư số 42/2015/TT-BCT .
1. Các số liệu
chung của thị trường điện bao gồm các thông số hàm phạt, các thông số thiết lập
trong các chương trình tính toán sử dụng trong lập kế hoạch vận hành thị trường
điện.
2. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định các số liệu chung của
thị trường theo quy định tại Phụ lục 9 Quy trình này để thực hiện tính toán lập
kế hoạch vận hành thị trường điện.
3. Các số liệu
chung của thị trường điện được Cục Điều tiết điện lực phê duyệt kèm theo Báo
cáo lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới.
4. Trong trường hợp
cần thay đổi các số liệu chung của thị trường điện để đảm bảo các mục tiêu vận
hành thị trường điện, đảm bảo an ninh hệ thống và trong các trường hợp đặc biệt
khác, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định các số liệu mới
phù hợp, trình Cục Điều tiết điện lực phê duyệt.
1. Trong trường hợp
các đơn vị tham gia thị trường phát điện cạnh tranh cung cấp số liệu không đầy
đủ hoặc không chính xác, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có
quyền yêu cầu các đơn vị cung cấp lại số liệu. Các đơn vị tham gia thị trường
điện có trách nhiệm cập nhật và cung cấp các số liệu chính xác theo yêu cầu của
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
2. Trong trường hợp
các đơn vị không tuân thủ các yêu cầu về cung cấp số liệu hoặc không đảm bảo kịp
thời và chính xác theo quy định, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm thu thập, tính toán các số liệu tối ưu nhất để thay thế cho các
số liệu đầu vào còn thiếu hoặc không chính xác. Số liệu tự thu thập, tính toán
phải được nêu trong hồ sơ trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Cục Điều tiết điện
lực về kế hoạch vận hành thị trường điện.
1. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập kế hoạch vận hành thị trường
điện năm tới, bao gồm các bước sau:
a) Dự báo phụ tải, bao
gồm phụ tải hệ thống điện quốc gia và phụ tải hệ thống điện miền;
b) Tính toán giá trị nước
và mức nước tối ưu các hồ chứa thuỷ điện;
c) Tính toán giới hạn
giá bản chào của tổ máy nhiệt điện;
d) Xác định các phương
án giá trần thị trường;
đ) Lựa chọn Nhà máy điện
mới tốt nhất;
e) Tính toán giá công
suất thị trường tương ứng với các phương án giá trần thị trường;
g) Tính toán giá phát
điện bình quân cho năm tới, giá phát điện bình quân cho các Nhà máy điện trực
tiếp tham gia thị trường điện theo từng phương án giá trần thị trường;
h) Chủ trì, phối hợp với
Đơn vị mua buôn duy nhất tính toán sản lượng kế hoạch, sản lượng hợp đồng năm
và phân bổ sản lượng hợp đồng năm vào các tháng trong năm của các Đơn vị phát
điện trực tiếp giao dịch.
2. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng hệ thống chương trình lập
kế hoạch vận hành thị trường điện theo quy định tại Điều 6 Quy trình này
để tính toán lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới theo trình tự quy định
tại Sơ đồ 1 Phụ lục 1 Quy trình này.
1. Trước ngày 15
tháng 7 hàng năm, đơn vị tham gia thị trường điện và đơn vị liên quan có trách
nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số liệu
theo quy định tại Quy trình lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện
trong hệ thống điện truyền tải. Các đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện thuộc
khu công nghiệp có trách nhiệm cung cấp thêm nhu cầu phụ tải nội bộ dự kiến từng
tháng của năm tiếp theo.
2. Trước 01 tháng
8 hàng năm, các đơn vị tham gia thị trường điện và các đơn vị liên quan có
trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số
liệu theo quy định tại Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải hệ thống điện.
3. Trước ngày 01
tháng 9 hàng năm, đơn vị tham gia thị trường điện và đơn vị liên quan có trách
nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số liệu
theo quy định tại Điều 9, Điều 11, Điều 12, Điều
13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Quy trình này.
1. Trước ngày 15
tháng 8 hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
hoàn thành việc lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện cho các tổ máy
phát điện, đường dây truyền tải điện và các thiết bị kết nối liên quan.
2. Trước ngày 01
tháng 9 hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
hoàn thành dự báo phụ tải.
3. Trước ngày 01
tháng 10 hàng năm, trên cơ sở các thông tin được các đơn vị cung cấp, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định các thông số và cập
nhật vào các chương trình tính toán.
1. Trước ngày 01
tháng 10 hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm xác định thời gian điều tiết hồ chứa, trong đó thời gian điều tiết hồ chứa
được tính toán căn cứ trên dung tích hữu ích của hồ chứa với giả thiết lưu lượng
nước về hồ bằng 0 m3/s và lưu lượng chạy máy tối đa của nhà máy theo
công thức sau:
![](00426287_files/image001.png)
Trong đó:
Tđt:
Thời gian điều tiết hồ chứa (ngày);
Vhi:
Thể tích hữu ích (triệu m3);
Qmax:
Lưu lượng nước chạy máy tối đa của nhà máy (m3/s).
2. Căn cứ thời gian điều tiết
hồ chứa theo tính toán, các nhà máy thủy điện được phân loại thành 03 nhóm sau:
a) Nhóm nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết
trên 01 tuần: Gồm các nhà máy thủy điện có thời gian điều tiết (Tđt)
lớn hơn 07 ngày;
b) Nhóm nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết
từ 02 ngày đến 01 tuần: Gồm các nhà máy thủy điện có thời gian điều tiết (Tđt)
từ 02 ngày đến 07 ngày;
c) Nhóm nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết
dưới 02 ngày: Gồm các nhà máy thủy điện có thời gian điều tiết (Tđt)
nhỏ hơn 02 ngày.
1. Trước ngày 05
tháng 10 hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm tính toán mô phỏng thị trường điện theo quy định tại Quy trình mô phỏng
thị trường điện.
2. Trong tính toán
mô phỏng thị trường, các tổ máy được cập nhật vào chương trình mô phỏng thị trường
như sau:
b) Các tổ máy thủy điện
sử dụng thông số kỹ thuật tổ máy, đặc tính hồ chứa và thông số thủy văn;
c) Các tổ máy chưa có đầy
đủ số liệu được mô phỏng là tổ máy với sản lượng cố định bằng sản lượng trong kế
hoạch vận hành hệ thống điện.
3. Kết quả mô phỏng
thị trường bao gồm:
a) Giá trị nước của các
hồ thủy điện trong từng tuần của năm tới (đồng/kWh);
b) Mức nước tối ưu các
hồ chứa thủy điện từng tuần và từng tháng của năm tới (m);
c) Sản lượng dự kiến của
các tổ máy trong từng tuần của năm tới (MWh);
d) Giá biên dự kiến các
miền.
Trước
ngày 08 tháng 10 hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có
trách nhiệm tính toán phân loại tổ máy và tính giới hạn giá chào của các tổ máy
nhiệt điện căn cứ kết quả sản lượng của từng tổ máy theo phương pháp lập lịch
có ràng buộc được quy định tại Khoản 3 Điều 26 Quy trình này
theo phương pháp và trình tự quy định tại Quy trình phân loại tổ máy và tính
giá trần bản chào của nhà máy nhiệt điện.
1. Nguyên tắc lựa
chọn các phương án giá trần thị trường
a) Giá trần thị trường
cho năm tới không thấp hơn chi phí biến đổi của các tổ máy nhiệt điện chạy nền
và chạy lưng trực tiếp chào giá trên thị trường điện;
b) Giá trần thị trường
cho năm tới không cao hơn 115% giá trần bản chào cao nhất của các tổ máy nhiệt
điện chạy nền và chạy lưng trực tiếp chào giá trên thị trường điện.
2. Trước ngày 10
tháng 10 hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm lựa chọn các phương án giá trần thị trường, tối thiểu là 03 phương án
theo các kịch bản sau:
a) Kịch bản cơ sở: Giá
trần thị trường bằng chi phí biến đổi cao nhất của các tổ máy nhiệt điện chạy nền
và chạy lưng trực tiếp chào giá trên thị trường điện;
b) Kịch bản cao: Giá trần
thị trường cao bằng 115% giá trần bản chào cao nhất của các tổ máy nhiệt điện
chạy nền và chạy lưng trực tiếp chào giá trên thị trường điện;
c) Một kịch bản cần thiết
khác để đánh giá mức độ ảnh hưởng của giá trần thị trường đối với giá công suất
và giá phát điện bình quân.
1. Trước ngày 01
tháng 10 hàng năm, Đơn vị mua buôn duy nhất có trách nhiệm gửi cho Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện Danh sách các nhà máy điện đáp ứng các
tiêu chí lựa chọn là nhà máy điện mới tốt nhất theo quy định tại Điều
24 Thông tư số 30/2014/TT-BCT.
2. Trước ngày 10
tháng 10 hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm tính toán lựa chọn nhà máy điện mới tốt nhất theo quy định tại Quy trình
lựa chọn nhà máy điện mới tốt nhất và tính toán giá công suất thị trường.
Trước
ngày 10 tháng 10 hàng năm, căn cứ kết quả tính toán mô phỏng thị trường quy định
tại Điều 26 và các phương
án giá trần thị trường quy định tại Điều 28 Quy trình này,
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán các
phương án giá công suất thị trường tương ứng theo phương pháp và trình tự quy định
tại Quy trình lựa chọn nhà máy điện mới tốt nhất và tính toán giá công suất thị
trường.
1. Trước ngày 10
tháng 10 hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm tính toán Qc năm và phân bổ Qc năm vào các tháng trong năm cho từng nhà
máy điện theo quy định tại Điều 27, Điều 28 và Điều 29 Thông tư
số 30/2014/TT-BCT.
2. Việc tính toán
Qc năm và phân bổ Qc năm vào các tháng trong năm phải được điều chỉnh phù hợp với
lịch bảo dưỡng sửa chữa, sản lượng phát lớn nhất, sản lượng phát tối thiểu
trong tháng của các nhà máy điện, có xem xét đến xác suất sự cố và thực tế vận
hành của các nhà máy điện trong 5 năm trước.
3. Trường hợp sau
khi điều chỉnh theo Khoản 2 Điều này, tổng Qc các tháng trong năm không bằng Qc
năm, Qc tháng được điều chỉnh phân bổ theo tỷ lệ sản lượng phụ tải hệ thống điện
từng tháng trên nguyên tắc đảm bảo tổng Qc năm không thay đổi và đảm bảo nguyên
tắc quy định tại Khoản 2 Điều này.
Trước
ngày 30 tháng 10 hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có
trách nhiệm tính toán giá phát điện bình quân dự kiến cho năm tới và mức độ
thay đổi của giá phát điện bình quân dự kiến so với năm hiện tại theo các
phương án giá trần thị trường đã lựa chọn.
1. Trước ngày 01
tháng 11 năm N, sau khi đã kiểm tra và hoàn thiện các tính toán lập kế hoạch vận
hành thị trường điện năm tới, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm lập Báo cáo kế hoạch vận hành thị trường điện năm trình Tập đoàn
Điện lực Việt Nam thẩm định.
2. Báo cáo kế hoạch
vận hành thị trường điện năm bao gồm các thông số đầu vào, thuyết minh và kết
quả tính toán, nội dung cơ bản bao gồm:
a) Số liệu đầu vào
(theo quy định tại Điều 7 Quy trình này);
b) Giá trị nước và kết
quả giá trị nước từng tuần, mức nước tối ưu từng tháng của các hồ thủy điện cho
năm tới;
c) Kết quả tính toán,
phân loại tổ máy và giá trần các tổ máy nhiệt điện;
d) Các phương án giá trần
thị trường;
đ) Kết quả tính toán, lựa
chọn nhà máy mới tốt nhất;
e) Kết quả tính toán
giá công suất thị trường;
g) Kết quả tính toán Qc
năm và Qc tháng của các nhà máy điện;
h) Kết quả giá phát điện
bình quân cho năm tới theo từng phương án giá trần thị trường;
i) Kết quả tính
toán,phân loại nhà máy thủy điện theo điều tiết hồ chứa.
1. Trước ngày 15
tháng 11 năm N, sau khi Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã thẩm định, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm trình Cục Điều tiết điện lực
xem xét và phê duyệt kế hoạch vận hành thị trường điện năm N+1.
2. Trước ngày 15
tháng 11 hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm gửi kết quả tính toán sản lượng hợp đồng năm, tháng cho Đơn vị mua buôn
duy nhất và các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch để kiểm tra.
3. Trước ngày 25
tháng 11 hàng năm, Đơn vị mua buôn duy nhất và các đơn vị phát điện trực tiếp
giao dịch có trách nhiệm kiểm tra và phối hợp với Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện để xử lý các sai lệch trong kết quả tính toán sản lượng hợp
đồng năm, tháng.
4. Trước ngày 01
tháng 12 năm N, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
công bố kế hoạch vận hành thị trường điện năm N+1 đã được Cục Điều tiết Điện lực
phê duyệt lên trang thông tin điện tử thị trường điện theo Quy trình quản lý vận
hành hệ thống công nghệ thông tin điều hành thị trường điện và công bố thông
tin thị trường điện.
5. Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày công bố kế hoạch vận hành thị trường điện năm, trên
cơ sở Qc tại điểm giao nhận do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
tính toán và công bố, Đơn vị mua buôn duy nhất và Đơn vị phát điện trực tiếp
giao dịch có trách nhiệm ký kết, bổ sung phụ lục về Qc năm, Qc tháng tại điểm
giao nhận vào hợp đồng mua bán điện.
1. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập kế hoạch vận hành thị trường
điện tháng tới, bao gồm các bước sau:
a) Dự báo phụ tải, bao
gồm phụ tải hệ thống điện quốc gia và phụ tải hệ thống điện miền;
b) Tính toán giá trị nước,
mức nước tối ưu, sản lượng dự kiến của nhà máy thủy điện bậc thang và
nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết trên một tuần;
c) Tính mức nước giới
hạn của các hồ chứa thủy điện;
d) Tính toán phân loại
tổ máy và tính toán giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện;
đ) Tính toán sản lượng
dự kiến của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;
e) Xác định Qc giờ của
từng nhà máy điện.
2. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng hệ thống chương trình lập
kế hoạch vận hành thị trường điện tại Điều 6 Quy trình này
để tính toán lập kế hoạch vận hành tháng theo quy định tại Sơ đồ 2 Phụ lục 1 Quy trình này.
1. Trước ngày 15
hàng tháng, các đơn vị tham gia thị trường điện có trách nhiệm cập nhật và cung
cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số liệu theo các
quy định tại Điều 9, Điều 11, Điều
12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Quy trình này
và theo quy định tại Quy trình lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện
trong hệ thống điện truyền tải.
2. Trước ngày 20
hàng tháng, đơn vị tham gia thị trường điện và đơn vị liên quan có trách nhiệm
cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số liệu theo
quy định tại Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải hệ thống điện. Các đơn vị phát điện
sở hữu nhà máy điện thuộc khu công nghiệp có trách nhiệm cung cấp thêm nhu cầu
phụ tải nội bộ dự kiến của tháng tiếp theo.
1. Trước ngày 20
hàng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm dự
kiến phụ tải tháng tới.
Trước
ngày 25 hàng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm hoàn thành dự báo phụ tải tháng tới theo quy định tại Quy trình dự báo
nhu cầu phụ tải hệ thống điện.
2. Trước ngày 20
hàng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm dự
kiến kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện cho các tổ máy phát điện, đường
dây truyền tải điện và các thiết bị kết nối liên quan cho tháng tới.
Trước
07 ngày làm việc cuối cùng hàng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm hoàn thành việc lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện
cho các tổ máy phát điện, đường dây truyền tải điện và các thiết bị kết nối
liên quan cho tháng tới theo quy định tại Quy trình lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa
chữa thiết bị điện trong hệ thống điện truyền tải.
3. Trước ngày 20
hàng tháng, trên cơ sở các thông tin được các đơn vị cung cấp, Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định các thông số và cập nhật
vào các chương trình tính toán.
1. Trước ngày 20
hàng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
tính toán giá trị nước của các hồ thủy điện trong tháng tới theo quy định tại
Quy trình tính toán giá trị nước.
2. Các kết quả cần
thiết của chương trình tính toán giá trị nước bao gồm:
a) Mức nước cuối trong
từng tuần của tháng tới (m) để sử dụng trong tính toán mô phỏng thị trường
tháng tới;
b) Giá trị nước của các
hồ thủy điện trong từng tuần của tháng tới (đồng/kWh);
c) Công suất khả dụng của
các tổ máy từng tuần của tháng tới (MW);
d) Sản lượng dự kiến của
các tổ máy từng tuần của tháng tới (MWh).
1. Trước ngày 22
hàng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
tính toán mô phỏng thị trường điện theo phương pháp và trình tự quy định tại
Quy trình mô phỏng thị trường điện.
2. Các tổ máy
trong chương trình mô phỏng thị trường được cập nhật như sau:
a) Giá bản chào các tổ
máy nhiệt điện từng giờ trong một tuần bằng nhau và được cập nhật bằng kết quả
chi phí biến đổi của nhiệt điện từng tuần trong tháng tới;
b) Các tổ máy thủy điện
mô phỏng đặc tính kỹ thuật, đặc tính hồ chứa, lưu lượng nước về, mức nước hồ chứa
thủy điện từ kết quả của chương trình tính toán giá trị nước;
c) Công suất các tổ máy
từng giờ trong tuần được cập nhật bằng công suất khả dụng của các tổ máy;
d) Đối với các tổ máy
chạy theo phương pháp cố định sản lượng từng tuần trong chương trình tính toán
giá trị nước do chưa có đầy đủ các số liệu về đặc tính, giá chào các tổ máy này
được cập nhật vào chương trình mô phỏng thị trường bằng 0 VNĐ/kWh, công suất tối
đa từng giờ trong chương trình mô phỏng thị trường trong một tuần bằng nhau và
được cập nhật theo công suất trung bình tính toán từ kết quả sản lượng dự kiến
từng tuần của tổ máy trong tháng tới theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Quy trình này
theo công thức sau:
![](00426287_files/image002.png)
Trong đó:
: Công suất tối đa từng giờ của tổ máy i trong
tuần T (MW);
: Sản lượng của tổ máy i trong tuần T được tính
toán từ chương trình tính toán giá trị nước (MWh).
3. Tính toán mô phỏng thị
trường đưa ra sản lượng từng giờ của từng tổ máy theo phương pháp lập lịch có
ràng buộc (MWh).
Trước
ngày 22 hàng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm tính toán phân loại tổ máy và tính toán điều chỉnh giới hạn giá chào của
các tổ máy nhiệt điện căn cứ kết quả sản lượng từng giờ của từng tổ máy theo
quy định tại Quy trình phân loại tổ máy và tính giá trần bản chào của nhà máy
nhiệt điện.
1. Trước ngày 23
hàng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để tổng hợp, báo
cáo Cục Điều tiết điện lực các trường hợp điều chỉnh sản lượng hợp đồng tháng
M+1 và các tháng cuối năm theo Quy trình điều chỉnh sản lượng hợp đồng.
2. Trước ngày 25
hàng tháng, Cục Điều tiết điện lực phê duyệt điều chỉnh sản lượng hợp đồng
tháng M+1 và các tháng cuối năm cho các Đơn vị phát điện theo Quy trình điều chỉnh
sản lượng hợp đồng.
1. Trước ngày 22
hàng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
tính toán phân bổ Qc giờ trong tháng tới cho từng nhà máy điện theo các bước
sau:
a) Sử dụng mô hình mô
phỏng thị trường để xác định sản lượng dự kiến từng giờ trong tháng của nhà máy
điện theo phương pháp lập lịch có ràng buộc;
b) Xác định Qc giờ theo
công thức sau:
![](00426287_files/image005.png)
Trong đó:
i: Chu kỳ giao dịch
thứ i trong tháng;
I: Tổng số chu kỳ
giao dịch trong tháng;
:Sản lượng hợp đồng của nhà máy điện tại chu kỳ giao dịch
i (kWh);
: Sản lượng dự kiến phát của nhà máy điện tại
chu kỳ giao dịch i xác định từ mô hình mô phỏng thị trường theo phương pháp lập
lịch có ràng buộc (kWh);
: Sản lượng hợp đồng tháng của nhà máy điện được
Cục Điều tiết điện lực phê duyệt trong kế hoạch vận hành thị trường điện năm
(kWh).
c) Trường hợp Qc của
nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i lớn hơn sản lượng phát lớn nhất của nhà
máy điện thì Qc trong chu kỳ giao dịch đó được điều chỉnh bằng sản lượng phát lớn
nhất của nhà máy điện. Sản lượng phát lớn nhất của
nhà máy trong chu kỳ giao dịch tương ứng với sản lượng trong một giờ tính theo
công suất công bố trong bản chào mặc định tháng tới do Đơn vị phát điện gửi cho
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 47 Thông tư số 30/2014/TT-BCT;
d) Trường hợp Qc của
nhà máy nhiệt điện trong chu kỳ giao dịch i lớn hơn 0 MW và nhỏ hơn công suất
phát ổn định thấp nhất (Pmin) của nhà máy điện thì Qc trong chu kỳ giao dịch đó
được điều chỉnh bằng công suất phát ổn định thấp nhất của nhà máy điện;
đ) Trong trường hợp thực
hiện yêu cầu chống lũ, tưới tiêu dẫn tới Qc của nhà máy thủy điện trong chu kỳ
giao dịch i thấp hơn công suất phát để đảm bảo yêu cầu xả nước tối thiểu thì Qc
của nhà máy điện trong các chu kỳ này được điều chỉnh tương ứng để nhà máy thủy
điện đảm bảo thực hiện đầy đủ yêu cầu về chống lũ, tưới tiêu;
e) Trường hợp Qc của
các nhà máy thủy điện nhỏ hơn công suất phát ổn định thấp nhất thì có thể điều
chỉnh bằng 0 MW hoặc bằng công suất phát ổn định thấp nhất
g) Điều chỉnh Qc của nhà máy nhiệt điện trong các
trường hợp Qc không nằm trong dải vận hành của nhà máy nhiệt điện hoặc có tổ máy khởi động quá 2
lần trong
vòng 07 ngày liên tiếp trong tháng.
2. Tổng sản lượng
chênh lệch do việc điều chỉnh theo quy định tại Điểm c), Điểm d), Điểm e
và Điểm g Khoản 1 Điều này
được phân bổ theo tỷ lệ phụ tải trên nguyên tắc đảm bảo Qc tháng là không đổi.
3. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố qua Cổng thông tin điện
tử thị trường điện kết quả tính toán sản lượng hợp đồng giờ sơ bộ trong tháng
cho Đơn vị mua buôn duy nhất và Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch vào ngày
22 hàng tháng. Đơn vị mua buôn duy nhất và Đơn vị phát điện có trách nhiệm phối
hợp với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện kiểm tra các sai lệch
trong kết quả tính toán sản lượng hợp đồng giờ tháng tới vào ngày 23 hàng tháng.
Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch có trách nhiệm công bố bản chào mặc định
tháng tới vào ngày 23 hàng tháng. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm gửi kết quả tính toán sản lượng hợp đồng giờ chính thức
trong tháng cho Đơn vị mua buôn duy nhất và Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch
theo lịch vận hành thị trường điện.
1. Trường hợp việc
điều chỉnh Qc giờ dẫn đến làm thay đổi tổng Qc tháng đã được phê duyệt, Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện phải kịp thời báo cáo Cục Điều tiết
điện lực để xem xét giải quyết theo thẩm quyền.
2. Trước ngày 24 hàng
tháng, sau khi đã kiểm tra và hoàn thiện các tính toán lập kế hoạch vận hành thị
trường điện tháng tới, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có
trách nhiệm trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam kế hoạch vận hành thị trường điện
tháng tới.
3. Kế hoạch vận
hành thị trường điện tháng bao gồm các thông số đầu vào và thuyết minh tính
toán, nội dung cơ bản bao gồm:
a) Giá trị nước, mức nước
tối ưu của các nhà máy thủy điện bậc thang và nhà máy thủy điện có hồ
chứa điều tiết trên một tuần hàng tuần trong tháng tới;
b) Mức nước giới hạn
các hồ thủy điện từng tuần trong tháng tới;
c) Giá trần bản chào
cho từng tổ máy nhiệt điện trong tháng tới;
d) Giá trung bình của
các giá trần bản chào của các tổ máy nhiệt điện tham gia thị trường điện;
đ) Sản lượng thanh toán
theo giá hợp đồng từng giờ của các nhà máy điện trong tháng tới;
e) Sản lượng dự kiến
phát từng giờ của các nhà máy điện trong tháng tới.
4. Trước ngày 25
hàng tháng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm xem xét và phê duyệt kế
hoạch vận hành thị trường điện tháng đã lập.
5. Ngày 25 hàng
tháng, sau khi kế hoạch vận hành thị trường điện tháng được Tập đoàn Điện lực
Việt Nam phê duyệt, đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm công bố kế hoạch vận hành thị trường điện tháng lên trang thông tin điện
tử thị trường điện theo Quy trình vận hành hệ thống thông tin thị trường và
công bố thông tin.
6. Trước ngày cuối
cùng hàng tháng, trên cơ sở Qc tại điểm giao nhận do Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện tính toán và công bố, Đơn vị mua buôn duy nhất và Đơn vị
phát điện trực tiếp giao dịch có trách nhiệm ký xác nhận Qc giờ tại điểm giao
nhận.
1. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập kế hoạch vận hành hệ thống
điện và thị trường điện tuần tới, bao gồm các nội dung sau:
a) Dự báo phụ tải, bao gồm
phụ tải hệ thống điện quốc gia và phụ tải hệ thống điện miền;
b) Tổng sản lượng điện
dự kiến phát của từng nhà máy điện trong tuần tới;
c) Giá trị nước và sản
lượng dự kiến hàng giờ của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;
d) Giá trị nước của các
nhà máy thuỷ điện bậc thang, các nhà máy thuỷ điện có hồ chứa điều tiết trên một
tuần;
đ) Qc tuần, Qc giờ của
các nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày đến 01 tuần;
e) Giá trị nước cao nhất
của các nhà máy thủy điện tham gia thị trường điện.
g) Sản lượng dự kiến
hàng giờ của các nhà máy thuỷ điện có hồ chứa dưới 02 ngày;
h) Mức nước tối ưu tuần
của các hồ chứa thủy điện;
i) Mức nước giới hạn tuần
của các hồ chứa thủy điện có khả năng điều tiết trên 01 tuần;
k) Lịch bảo dưỡng, sửa
chữa nguồn và lưới điện trong tuần tới;
l) Các kiến nghị, đề xuất
để đảm bảo vận hành hệ thống điện và thị trường điện ổn định, an toàn, tin cậy.
2. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng các công cụ phần mềm
tính toán theo quy định tại Điều 6 Quy trình này
để tính toán lập kế hoạch vận hành hệ thống điện và thị trường điện tuần theo
trình tự quy định tại Phụ lục 1 Quy trình này.
1.
Trước 08h00 thứ Ba hàng tuần, đơn vị tham gia thị trường điện và đơn vị liên
quan có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
các số liệu theo quy định tại Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải hệ thống điện.
2.
Trước 15h00 thứ Ba hàng tuần, đơn vị tham gia thị trường điện và đơn vị liên
quan có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
các số liệu theo các quy định tại Điều 9, Điều 11, Điều
12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Quy trình này và
theo quy định của Quy trình lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện
trong hệ thống điện truyền tải.
Trước
17h00 thứ Ba hàng tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có
trách nhiệm:
1. Dự kiến phụ tải tuần
tới theo phương pháp quy định tại Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải hệ thống điện.
2. Dự kiến kế hoạch bảo
dưỡng sửa chữa thiết bị điện cho các tổ máy phát điện, đường dây truyền tải điện
và các thiết bị kết nối liên quan cho tuần tới.
3. Xác định các thông số
và cập nhật vào các chương trình tính toán căn cứ trên cơ sở các thông tin được
các đơn vị liên quan cung cấp.
1. Trước 10h00 thứ
Tư hàng tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
tính toán giá trị nước của các hồ thủy điện trong tuần tới theo quy định tại
Quy trình tính toán giá trị nước.
2. Kết quả của chương
trình tính toán giá trị nước là giá trị nước của các hồ thủy điện trong tuần tới.
1. Trước 15h00 thứ
Tư hàng tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
tính toán kế hoạch vận hành nguồn điện tuần sử dụng chương trình tối ưu thủy
nhiệt điện ngắn hạn.
2. Giá bản chào và
công suất các tổ máy trong chương trình tối ưu được cập nhật như sau:
a) Giá bản chào các tổ
máy nhiệt điện từng giờ trong một tuần bằng nhau và được cập nhật bằng giá biến
đổi các tổ máy nhiệt điện tuần tới;
b) Các tổ máy thủy điện
được mô phỏng theo quy định tại Điều 11 Quy trình này.
3. Điều tiết hồ chứa
thủy điện tuần tới căn cứ trên dự báo lưu lượng nước về trung bình tuần của hồ
chứa thủy điện, mức nước thượng lưu đầu tuần và mức nước thượng lưu cuối tuần
a) Dự báo lưu lượng nước
về trung bình tuần tới được xác định căn cứ trên lưu lượng nước về trung bình
07 ngày liền kề trước đó và có điều chỉnh thêm ±20% nếu lưu lượng nước về trung
bình 07 ngày liền kề chênh lệch với lưu lượng nước về trung bình 10 ngày liền kề
quá ±20%;
b) Mức nước thượng lưu
đầu tuần tới của các nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết trên một tuần được
tính toán căn cứ trên mức nước hiện tại, sản lượng dự kiến các ngày còn lại
trong tuần hiện tại và dự báo lưu lượng nước về trung bình các ngày còn lại
trong tuần theo nguyên tắc sau:
- Sản lượng dự kiến các
ngày còn lại trong tuần hiện tại được tính toán bằng sản lượng điện thực tế
trung bình
các ngày đã qua, trong đó có xét
đến ngày thường, ngày lễ, thứ Bảy và Chủ nhật, số ngày trung bình bằng số
ngày từ thời điểm
tính toán đến cuối tuần;
- Dự báo lưu lượng nước về
trung bình các ngày còn lại trong tuần hiện tại được tính bằng lưu lượng nước
về thực tế trung bình của các ngày liền trước thời điểm tính toán, số ngày
trung bình
bằng 03 ngày liền kề trước đó.
c) Mức nước thượng lưu
cuối tuần của các nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết dưới 01 tuần được cập
nhật bằng mức nước thượng lưu đầu tuần tới;
d) Mức nước thượng lưu
cuối tuần của các nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết trên 01 tuần được tính
toán căn cứ mức nước cuối tháng, lưu lượng nước về trung bình tháng đã được phê
duyệt theo phương thức tháng, mức nước thượng lưu đầu tuần tới được xác định
theo Điểm b Khoản này, được tính toán theo công thức sau:
Bước 1: Xác định thể
tích chênh lệch giữa đầu tuần và cuối tuần:
![](00426287_files/image009.png)
Trong
đó:
: Thời gian
trong tuần
(giờ);
: Thời gian từ
đầu tuần tới đến cuối tháng (giờ);
: Công suất khả
dụng của nhà máy tại
giờ thứ i trong
tuần có
tính đến
lịch, bảo
dưỡng
sửa chữa
(MW);
: Công suất khả
dụng của nhà máy tại
giờ thứ i từ
đầu tuần đến cuối tháng có
tính đến kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa (MW);
: Chênh lệch thể
tích giữa đầu tuần và cuối tuần (m3);
: Dự kiến lưu
lượng nước về trung bình tính
toán tuần (m3/s);
: Chênh lệch thể
tích giữa đầu tuần đến cuối tháng (m3);
: Lưu lượng nước
về trung bình
tính toán
tháng đã được phê duyệt
(m3/s).
Trong đó: Lưu lượng nước về trung bình
tính toán là lưu lượng nước về đã trừ lưu lượng nước dự kiến xả.
Bước 2: Xác định mức nước cuối tuần từ đặc tính
thể tích - mức nước và thể tích chênh lệch đầu tuần và cuối tuần.
4. Kết quả tính toán từ chương
trình tối ưu thủy nhiệt điện ngắn hạn bao gồm: Sản lượng điện (MWh) từng giờ của
nhà máy điện bao gồm nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu, các nhà máy thủy
điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày đến 01 tuần và các nhà máy điện khác.
Trước 15h00 thứ Tư hàng
tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán
kế hoạch vận hành lưới điện truyền tải tuần tới theo trình tự sau:
1. Tính toán cân bằng
công suất hệ thống điện quốc gia tại các thời điểm cao điểm và thấp điểm trong
ngày tương ứng với kết quả dự báo nhu cầu phụ tải điện tại các thời điểm đó.
2. Xây dựng cơ sở
dữ liệu cho tính toán các chế độ vận hành lưới điện tại thời điểm cao điểm và
thấp điểm trong ngày căn cứ kết quả dự báo phụ tải, cân bằng công suất và cấu
hình lưới điện của hệ thống điện.
3. Tính toán dòng
điện ngắn mạch tại các thanh cái 500kV, 220kV và 110kV trong lưới điện truyền tải.
4. Tính toán chế độ
vận hành bình thường của lưới điện tại các thời điểm cao điểm và thấp điểm
trong ngày; cảnh báo các phần tử của lưới điện (đường dây hoặc máy biến áp)
mang tải cao theo quy định tại Điều 59 Thông tư số
25/2016/TT-BCT; đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu phụ tải điện của lưới điện
quốc gia, vùng, miền.
5. Tính toán chế độ
vận hành lưới điện khi sự cố một phần tử bất kỳ trong hệ thống điện (chế độ
N-1) tại các thời điểm cao điểm và thấp điểm trong ngày. Cảnh báo các phần tử của
lưới điện (đường dây hoặc máy biến áp) có khả năng xảy ra sự cố nguy hiểm.
6. Tính toán các
chế độ vận hành đặc biệt khác (nếu cần).
7. Đề xuất các giải
pháp để đảm bảo vận hành lưới điện an toàn, tin cậy.
1. Trước 15h00 thứ
Tư hàng tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
tính toán Qc tuần của các nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày đến
01 tuần theo công thức sau:
![](00426287_files/image018.png)
Trong đó:
: Sản lượng hợp đồng tuần tới (kWh);
EGOT:
Sản lượng dự kiến tuần tới của nhà máy điện theo kế hoạch vận hành hệ thống điện
và thị trường điện tuần tới (kWh);
: Tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng
áp dụng cho tuần tới (%) của nhà máy.
2. Trước 15h00 thứ
Tư hàng tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
phân bổ Qc tuần của các nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày đến
01 tuần theo công thức sau:
![](00426287_files/image021.png)
Trong đó:
i: Chu kỳ giao dịch
thứ i trong tuần;
I: Tổng số chu kỳ
giao dịch trong tuần;
:Sản lượng hợp đồng của nhà máy điện trong chu kỳ
giao dịch i (kWh);
: Sản lượng dự kiến phát của nhà máy điện trong
chu kỳ giao dịch i theo kế hoạch vận hành hệ thống điện và thị trường điện tuần
tới (kWh);
: Sản lượng hợp đồng tuần của nhà máy điện được
xác định tại Khoản 1 Điều này (kWh).
3. Trường hợp Qc của
các nhà máy thủy điện nhỏ hơn công suất phát ổn định thấp nhất thì có thể điều
chỉnh bằng 0 MW hoặc bằng công suất phát ổn định thấp nhất.
4. Trong giai đoạn
chống lũ, tưới tiêu, trường hợp Qc của nhà máy thủy điện trong chu kỳ giao dịch
i thấp hơn công suất phát để đảm bảo yêu cầu xả nước tối thiểu thì Qc của nhà
máy điện trong các chu kỳ này được điều chỉnh tương ứng để nhà máy thủy điện đảm
bảo thực hiện đầy đủ yêu cầu về chống lũ, tưới tiêu.
5. Tổng sản lượng
chênh lệch do việc điều chỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều này được phân bổ
theo tỷ lệ phụ tải trên nguyên tắc đảm bảo Qc tuần là không đổi.
1. Trước ngày
15h00 thứ Năm hàng tuần, sau khi đã kiểm tra và hoàn thành các tính toán lập kế
hoạch vận hành hệ thống điện và thị trường điện tuần tới, Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam phê duyệt
kế hoạch vận hành hệ thống điện và thị trường điện tuần tới.
2. Trước 10h00 thứ
Sáu hàng tuần, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch vận
hành hệ thống điện và thị trường điện tuần tới.
3. Trước 15h00 thứ
Sáu hàng tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
công bố kế hoạch vận hành hệ thống điện và thị trường điện tuần tới lên trang
thông tin điện tử thị trường điện theo Quy trình quản lý vận hành hệ thống công
nghệ thông tin điều hành thị trường điện và công bố thông tin thị trường điện.
4. Đơn vị mua buôn
duy nhất và Đơn vị phát điện sở hữu nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết từ
02 ngày đến 01 tuần có trách nhiệm ký kết, xác nhận Qc tuần căn cứ vào các
thông tin được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố./.
Quyết định 87/QĐ-ĐTĐL năm 2017 về Quy trình lập kế hoạch vận hàng năm, tháng và tuần tới do Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 87/QĐ-ĐTĐL ngày 12/12/2017 về Quy trình lập kế hoạch vận hàng năm, tháng và tuần tới do Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực ban hành
779
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/icon_gototop.png)
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|