ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/2009/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 22 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị
định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về việc quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ
Thông tư Liên tịch số 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05/8/2009 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 537/TTr-SKHĐT ngày
15/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số
333/QĐ.UBT ngày 30/01/2004 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành bản Quy định
về tổ chức và hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH ĐỒNG
NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 87/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Vị trí, chức
năng
Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai là cơ quan chuyên
môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai;
có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh Đồng Nai thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về kế hoạch và đầu tư, gồm: Tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 05 năm và dài hạn của tỉnh, tổ chức
thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư ngoài nước trên địa bàn tỉnh; quản lý nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức ODA, nguồn viện trợ phi Chính phủ; công tác đấu thầu;
đăng ký kinh doanh trong phạm vi tỉnh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề
về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về mặt nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn chung
Sở
Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về
kế hoạch và đầu tư có các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng
thể, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của tỉnh,
bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư
của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối
tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
b) Dự thảo chương
trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình
thực hiện kế hoạch tháng, quý, 06 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
điều hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của
tỉnh;
c) Dự thảo chương
trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước do địa phương
quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định,
chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo các văn bản
về danh mục các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch
và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc
Sở theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh,
thu hồi giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
phân cấp.
Điều
3. Về quy hoạch và kế hoạch
a) Công bố và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều
hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài
chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong tỉnh.
Điều
4. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài
a) Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng
chương trình, dự án thuộc nguồn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý phù hợp với
tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát,
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu
tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận,
kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu
tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền;
đ) Tiếp nhận, tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Công an
xem xét cấp thẻ đi lại doanh nhân APEC (thẻ ABTC).
Điều
5. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ
a) Vận động, thu hút,
điều phối quản lý nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh;
hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử
dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các
chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Đánh giá thực hiện
các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc
trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp
xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn
ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
Điều
6. Về quản lý đấu thầu
a) Thẩm định và chịu
trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế
hoạch đấu thầu các gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án hoặc gói thầu
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền;
b) Hướng dẫn, theo
dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các dự án đấu thầu đã được phê
duyệt và tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
Điều
7. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh
a) Thẩm định và chịu trách
nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước do địa
phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp
Nhà nước và tình hình phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế;
b) Tổ chức thực hiện
và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký kinh doanh; đăng ký tạm ngừng kinh
doanh; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo
dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh
doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông
tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều
8. Về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân
a) Đầu mối tổng hợp, đề
xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện
các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh
tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân trên
địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với
các tổ chức, cá nhân trong nước và Quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm,
xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ
phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo
theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều
9. Nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Thực hiện hợp tác
Quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chịu trách nhiệm hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản
lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
c) Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
d) Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
e) Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác cả các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
f) Quản lý tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
g) Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
h) Được quyền đề nghị
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và thành
phố Biên Hòa cung cấp thông tin về các vấn đề có liên quan đến công tác quy hoạch,
kế hoạch và đầu tư.
i) Được quyền triệu tập
hội nghị với các ngành, các cấp thuộc tỉnh và các đơn vị Trung ương, tỉnh khác
đóng trên địa bàn tỉnh để phổ biến triển khai các nhiệm vụ do Sở Kế hoạch và Đầu
tư quản lý hoặc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm triển khai.
j) Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt.
k) Thực hiện những nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều
10. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Kế hoạch và Đầu
tư có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người
đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư
theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là
người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền
ban hành và theo các quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức.
Việc điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng:
a) Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ: Gồm 06 phòng
+ Phòng Tổng hợp;
+ Phòng Phát triển
Kinh tế ngành;
+ Phòng Văn xã;
+ Phòng Xây dựng cơ bản;
+ Phòng Hợp tác đầu
tư;
+ Phòng Đăng ký kinh
doanh;
Khi cần thiết, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư trao đổi, thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, sáp nhập, điều chỉnh số lượng,
tên gọi các phòng chuyên môn thuộc Sở.
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở: Trung tâm Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp (dự kiến thành lập trong quý 1/2010).
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính
của Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế
hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
b) Việc tuyển dụng, bố
trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư phải căn cứ vào vị
trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức Nhà nước theo quy định.
4. Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư ban hành quy chế làm việc, chương trình công tác, hoạt động của Sở;
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các phòng
chuyên môn và tương đương của Sở; đồng thời quyết định biên chế của các phòng
chuyên môn và bố trí cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của ngành,
đảm bảo phát huy hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về công tác kế hoạch và
đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Chương
IV
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều
11. Đối với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
sự hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn và
cung cấp thông tin tài liệu cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, theo chế độ quy định và
yêu cầu đột xuất.
Điều
12. Đối với Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin, báo cáo phục vụ cho hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của Đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của ngành.
b) Sở Kế hoạch và Đầu
tư chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả hoạt động của ngành; tham gia các cuộc
họp do Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các quyết định, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của ngành.
Điều
13. Đối với các
Ban của Tỉnh ủy, Đảng ủy khối Dân chính Đảng
Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ động liên hệ công tác với các Ban của Tỉnh ủy và Đảng ủy khối Dân Chính Đảng.
Tiếp nhận chỉ đạo của Tỉnh ủy, ý kiến của các Ban, của Đảng ủy khối về những vấn
đề có liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, nội dung định hướng hoạt động của
Sở.
Điều
14. Đối với các
sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư tăng cường mối quan hệ mật thiết với các sở, ban, ngành, các doanh
nghiệp Nhà nước (do UBND tỉnh thành lập) trên nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm
hỗ trợ lẫn nhau theo chức năng, nhiệm vụ của sở, ban, ngành được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao, nhằm hoàn thành nhiệm vụ chính trị chung của tỉnh và nhiệm vụ
riêng của mỗi cơ quan.
b) Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm chủ động bàn bạc, trao đổi, đôn đốc và yêu cầu các sở, ban,
ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ phối hợp phục vụ công tác quản lý Nhà nước
về kế hoạch đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều
15. Đối với
UBND các huyện, thị xã và thành phố Biên Hòa
a) Phối hợp với các
huyện, thị xã và thành phố Biên Hòa thực hiện nhiệm vụ quy hoạch kế hoạch, phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
b) Hướng dẫn về nghiệp
vụ đối với các bộ phận kế hoạch thuộc UBND huyện, thị xã và thành phố Biên Hòa
để lập và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội, dự toán ngân sách của
huyện, thị xã và thành phố Biên Hòa; kế hoạch hóa đầu tư xây dựng.
c) Hướng dẫn bộ phận
đăng ký kinh doanh thuộc UBND huyện, thị xã và thành phố Biên Hòa thụ lý hồ sơ
và trình UBND huyện, thị xã và thành phố Biên Hòa cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể, và hợp tác xã trên địa bàn.
d) Thực hiện thông tin
giữa các phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên
Hòa.
Điều
16. Với các đơn
vị, cơ quan của Trung ương và các tỉnh, thành phố khác đóng trên địa bàn tỉnh
a) Thực hiện các mối
quan hệ bình đẳng, cùng trao đổi, để đi đến thống nhất trong thực hiện các nhiệm
vụ có liên quan giữa hai bên, trên cơ sở đảm bảo thực hiện đầy đủ các nguyên tắc,
quy định của pháp luật.
b) Được yêu cầu các
đơn vị báo cáo tình hình, cung cấp thông tin và các mặt công tác có liên quan đến
công tác kế hoạch đầu tư để phục vụ cho công tác chỉ đạo chung của UBND tỉnh.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
17. Trách nhiệm
thực hiện
Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định này.
Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, Thành phố
Biên Hòa căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, của địa phương, có trách nhiệm
phối hợp thực hiện đúng nội dung Quy định này.
Điều
18. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung, thay
thế Quy định này cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và quy định pháp luật./.