ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
863/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 25 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH NỘI QUY THI TRẮC NGHIỆM TRÊN MÁY VI TÍNH KỲ THI TUYỂN
CÔNG CHỨC TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một
số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ; Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012 của Bộ
Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ;
Thực hiện Công văn số
2450/VPCP-TCCV ngày 10/4/2015 của Văn phòng Chính phủ về việc tổ chức thi tuyển
công chức trên máy vi tính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Công văn số 1038/SNV-CCVC ngày 25/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Nội quy thi trắc
nghiệm trên máy vi tính kỳ thi tuyển công chức tại thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Hội đồng
thi tuyển, xét tuyển công chức thành phố, Ban Giám sát kỳ thi tuyển, xét tuyển
công chức, Giám đốc Sở Nội vụ, các ông, bà liên quan đến công tác tổ chức thi
trắc nghiệm trên máy tính và các thí sinh tham dự kỳ thi tuyển công chức thành
phố Hải Phòng căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- CT, PCT Nguyễn Xuân
Bình;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ;
- CPVP;
- TPNC;
- Trang TTĐT Sở Nội vụ;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Bình
|
NỘI QUY
THI TRẮC NGHIỆM TRÊN MÁY VI TÍNH KỲ THI TUYỂN CÔNG CHỨC TẠI THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
(kèm theo Quyết định số 863/QĐ-UBND ngày 25/5/2016 của Ủy ban nhân dân thành
phố)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Nội quy này quy định thi trắc nghiệm
trên máy vi tính đối với ba môn thi ngoại ngữ (tiếng Anh), tin học văn phòng và
trắc nghiệm chuyên ngành.
2. Quy định quyền hạn, nghĩa vụ và trách
nhiệm của Hội đồng tuyển dụng công chức, Ban coi thi trắc nghiệm trên máy vi
tính, giám thị, kỹ thuật viên máy vi tính, kỹ thuật viên phần mềm và thí sinh
tham gia thi trắc nghiệm trên máy vi tính, kỳ thi tuyển công chức tại thành phố
Hải Phòng.
Điều 2. Trách
nhiệm của thí sinh trong kỳ thi tuyển công chức
1. Phải có mặt tại phòng thi trước 15
phút so với thời gian đã thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở
Nội vụ; trang phục gọn gàng, thể hiện văn minh, lịch sự.
2. Trước khi vào phòng thi đối với mỗi
môn thi trên máy vi tính: Thí sinh phải xuất trình thẻ dự thi; chụp ảnh; nhận số
báo danh, tài khoản và mật khẩu từ giám thị phòng thi. Nếu phát hiện sai sót hoặc
nhầm lẫn về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh... thí sinh phải báo cáo Hội
đồng thi tuyển để điều chỉnh.
Trường hợp bị mất thẻ dự thi, thí
sinh phải xuất trình giấy tờ tùy thân khác có dán ảnh (giấy chứng minh nhân
dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu...) để giám thị phòng thi kiểm tra, đối
chiếu trước khi vào phòng thi. Nếu vẫn không xuất trình được các giấy tờ liên
quan trên, thí sinh không được vào phòng thi.
3. Đến giờ thi theo quy định thí sinh
không có mặt ở phòng thi thì không được tham gia dự thi. Thí sinh vắng mặt một
môn thi thì sẽ không được tham gia các môn thi tiếp theo (trừ trường hợp được
miễn thi ngoại ngữ, tin học).
4. Trước khi làm bài thi trên máy vi
tính, thí sinh sử dụng, nhập đúng số báo danh và mật khẩu đã được giám thị cấp
để truy cập vào hệ thống phần mềm thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
5. Khi vào phòng thi, thí sinh phải
tuân thủ các quy định sau đây:
a) Không mang vào phòng thi: Các loại
tài liệu, điện thoại, máy ảnh, phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin,
phương tiện sao chép dữ liệu bên ngoài như: USB Flash, USB, HDD..., các thiết bị
ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin và các vật dụng khác để làm bài
thi; thí sinh mang theo các loại tài liệu hoặc các vật dụng trái phép đã quy định,
dù đã sử dụng hay chưa sử dụng đều bị đình chỉ thi; nghiêm cấm mọi hành vi sao
chép, truyền tải dữ liệu đề thi, thông tin liên quan đến đề thi, câu hỏi thi ra
ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải, thông tin đáp án từ ngoài vào;
b) Giữ trật tự trong phòng thi và ngồi
đúng số thứ tự đã được phân công ghi trên máy vi tính hoặc ngồi đúng số báo
danh;
c) Nghiêm cấm mọi hình thức thi hộ,
thi kèm; thí sinh tuân thủ mọi sự hướng dẫn của giám thị; thí sinh không được
nhìn bài của thí sinh khác, không được trao đổi trong khi thi và không thực hiện
các hành vi gian lận khác;
d) Thí sinh chỉ được phép sử dụng hệ
thống thi trắc nghiệm trên máy vi tính; ngoài ra, thí sinh không được sử dụng bất
cứ ứng dụng nào khác của máy vi tính;
đ) Thí sinh phát hiện máy vi tính
không sử dụng được do bị hỏng phải báo ngay cho giám thị để
xem xét giải quyết;
e) Nghiêm cấm các hành vi làm hỏng hệ
thống máy vi tính phục vụ thi;
f) Thí sinh chỉ được phép rời khỏi
phòng thi sau khi ký xác nhận vào bản kết quả điểm bài thi; không ký thay. Ngay
sau khi nộp bài thi, nếu thí sinh không ký vào bản kết quả điểm thi của mình,
coi như thí sinh đó không tham gia môn thi đó hoặc nếu giám thị phát hiện thí
sinh khác ký thay vào kết quả điểm thi của thí sinh không ký vào bản kết quả điểm
thi thì lập biên bản đề nghị Hội đồng tuyển dụng hủy kết quả thi của thí sinh
không ký và thí sinh ký thay (biên bản phải có chứng kiến của kỹ thuật viên máy
vi tính và kỹ thuật viên phần mềm);
g) Không được hút thuốc lá trong
phòng thi.
6. Thí sinh có thắc mắc cần hỏi giám
thị phải hỏi công khai; giữ gìn trật tự, im lặng trong phòng thi; trường hợp ốm
đau bất thường phải báo cáo giám thị để giải quyết. Trong suốt thời gian làm
bài, thí sinh không được ra ngoài phòng thi.
7. Thí sinh có quyền tố giác những
người vi phạm Quy định thi cho giám thị, Trưởng ban Giám sát kỳ thi, Trưởng ban
coi thi hoặc Hội đồng tuyển dụng công chức.
Điều 3. Điểm
thi; phúc khảo bài thi; khiếu nại về bài thi
1. Điểm thi của mỗi bài thi trắc nghiệm
trên máy vi tính do máy vi tính chấm điểm và thông báo kết quả điểm thi ngay
sau khi thí sinh hoàn thành thi và nộp bài thi.
2. Thí sinh không đạt từ đủ 50 điểm
trở lên một trong 3 bài thi trắc nghiệm trên máy vi tính: Ngoại ngữ tiếng Anh,
tin học (trừ trường hợp được miễn thi) hoặc trắc nghiệm nghiệp vụ chuyên ngành
sẽ không tham gia dự thi viết môn kiến thức chung và viết nghiệp vụ chuyên
ngành.
3. Không phúc khảo đối với các bài
thi trắc nghiệm trên máy tính.
4. Trường hợp thí sinh phát hiện câu
hỏi đề thi có sai sót, phản ánh ngay với giám thị hoặc ngay sau khi kết thúc
môn thi đó với Hội đồng tuyển dụng để xem xét, giải quyết. Không giải quyết các
đơn khiếu nại, kiến nghị của thí sinh ngoài thời gian trên.
Điều 4. Xử lý thí
sinh vi phạm Nội quy thi
Đối với những thí sinh vi phạm Nội
quy thi đều phải lập biên bản, tịch thu tang vật (nếu có) và ghi rõ hình thức xử
lý, hai giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm ký vào biên bản. Nếu thí sinh vi
phạm cố tình không ký biên bản, giám thị phòng thi mời 02 thí sinh trong phòng
thi ký làm chứng. Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám
thị 1 phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi. Tùy theo mức độ vi phạm
của thí sinh sẽ bị xử lý như sau:
1. Nhắc lần 1 (không lập biên bản):
Áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:
a) Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số
báo danh của mình;
b) Trao đổi với thí sinh khác.
2. Nhắc lần 2 (lập biên bản): Áp dụng
đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:
a) Đã bị nhắc lần 1 nhưng vẫn tiếp tục
vi phạm nội quy phòng thi;
b) Trao đổi giấy nháp, bài thi cho
nhau;
c) Cho thí sinh khác chép bài hoặc
chép bài của thí sinh khác. Nếu chứng minh được việc thí sinh khác chép bài là
do bị quay cóp, thì không xử lý vi phạm đối với thí sinh bị chép bài nhưng vẫn
xử lý vi phạm đối với thí sinh chép bài.
Thí sinh vi phạm một trong các lỗi
trên đây bị trừ 20% kết quả điểm thi của bài thi đó.
3. Đình chỉ thi: Áp dụng đối với thí
sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
a) Mang tài liệu vào phòng thi;
b) Sử dụng điện thoại di động, máy
ghi âm, máy ảnh và các phương tiện truyền tin khác trong phòng thi;
c) Có hành vi vi phạm đã bị lập biên
bản nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy thi;
d) Có hành động gây gổ, đe dọa người
có trách nhiệm trong kỳ thi hoặc đe dọa thí sinh khác;
đ) Cố ý làm hỏng hệ thống máy tính phục
vụ thi;
e) Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc
nhận bài giải, đáp án từ ngoài phòng thi vào.
Nếu phát hiện thí sinh vi phạm một
trong các lỗi trên, giám thị phòng thi lập biên bản và công bố công khai tại
phòng thi; sau đó, báo cáo Trưởng ban coi thi quyết định và công bố công khai tại
phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ thi môn nào thì bài thi môn đó bị chấm điểm
không (0) và phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi Trưởng ban coi thi công bố quyết
định đình chỉ thi của thí sinh đó; đồng thời không được thi các môn tiếp theo.
4. Hủy bỏ kết quả thi: Áp dụng đối với
thí sinh thuê (nhờ) thí sinh khác thi hộ, thi kèm; đồng thời xử lý, hủy kết quả
bài thi đối với thí sinh thi hộ, thi kèm.
Nếu phát hiện thí sinh thuê (nhờ) thí
sinh khác thi hộ, thi kèm, giám thị phòng thi lập biên bản và công bố công khai
tại phòng thi; sau đó, báo cáo Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định hủy kết quả thi theo quy định.
5. Nếu thí sinh vi phạm ở mức độ
nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm
của giám thị phòng thi, giám thị hành lang, kỹ thuật viên máy tính, kỹ thuật
viên phần mềm
1. Quy định chung
Không được mang theo điện thoại di động
trong khi làm nhiệm vụ; không được giúp đỡ thí sinh làm bài dưới bất kỳ hình thức
nào; không được làm việc riêng, không được hút thuốc, uống bia, rượu trong
phòng thi; phải có mặt đúng giờ và liên tục tại phòng thi để làm các nhiệm vụ
theo quy định.
2. Nhiệm vụ giám thị phòng thi
a) Kiểm tra phòng thi, cấp số báo
danh và mật khẩu cho thí sinh và ghi số báo danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại
phòng thi theo quy định của Ban coi thi;
b) Khi có hiệu lệnh, giám thị 1 gọi
tên thí sinh vào phòng thi; giám thị 2 kiểm tra các vật dụng thí sinh mang vào
phòng thi, hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định. Giám thị tuyệt đối không
để thí sinh mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng đã bị cấm theo quy định;
sử dụng thẻ dự thi, giấy tờ tùy thân của thí sinh có dán ảnh (giấy chứng minh
nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu...) và danh sách để đối chiếu, nhận
diện thí sinh;
c) Hướng dẫn thí sinh các quy định về
làm bài thi, nội quy thi;
d) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội
quy, quy chế của kỳ thi;
đ) Giám thị chỉ được trả lời thí sinh
công khai về những nội dung trong phạm vi quy định;
e) Không được cho thí sinh ra ngoài
phòng thi khi đang thi. Nếu thí sinh bị đau ốm bất thường hoặc có nhu cầu chính
đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì giám thị phải báo cáo cho
Trưởng ban coi thi kịp thời giải quyết;
f) Thí sinh vi phạm quy định thi,
giám thị phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định;
g) Khi có tình huống bất thường xảy
ra, phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng giải quyết;
h) Giám thị phải bảo vệ đề thi trong
khi thi, không để lọt ra ngoài phòng thi. Giám thị và những người làm nhiệm vụ
phục vụ kỳ thi không được thảo luận, sao chép, giải đề, mang đề ra ngoài hoặc
giải thích đề thi cho thí sinh;
i) Sau khi kết thúc ca thi, giám thị
nhận danh sách điểm và yêu cầu thí sinh ký xác nhận.
3. Nhiệm vụ giám thị hành lang
a) Giám sát mọi hoạt động bên ngoài
phòng thi;
b) Phối hợp giám thị phòng thi, kỹ
thuật viên máy vi tính, kỹ thuật viên phần mềm kiểm tra, hướng dẫn thí sinh trước,
trong, sau quá trình thi;
c) Theo dõi, giám sát chặt chẽ thí
sinh trong trường hợp thí sinh được Trưởng ban coi thi cho phép thí sinh ra khỏi
phòng thi trong trường hợp đau ốm bất thường hoặc nhu cầu chính đáng nhất thiết
phải tạm thời ra khỏi phòng thi.
4. Nhiệm vụ kỹ thuật viên máy vi tính
a) Kiểm tra máy vi tính trong phòng
thi trước, trong và sau quá trình thi bảo đảm hệ thống máy vi tính trong phòng
thi hoạt động tốt, nếu máy vi tính bị hư hỏng phải có trách nhiệm sửa chữa hoặc
thay thế kịp thời;
b) Phối hợp, hỗ trợ với giám thị hành
lang, giám thị phòng thi kiểm tra các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi, hướng
dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định; tuyệt đối không để thí sinh mang vào phòng
thi mọi tài liệu và vật dụng đã bị cấm theo quy định.
5. Nhiệm vụ kỹ thuật viên phần mềm
a) Chụp ảnh thí sinh trước khi vào
phòng thi và cập nhật vào cơ sở dữ liệu;
b) Quản lý và vận hành máy chủ hoạt động
tốt;
c) In danh sách điểm ngay sau khi ca
thi kết thúc;
d) Xử lý về kỹ thuật khi có sự cố.
Nếu giám thị phòng thi, giám thị hành
lang, giám thị kiêm kỹ thuật viên máy vi tính, kỹ thuật viên phần mềm vi phạm Nội
quy này và các quy định khác có liên quan, tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 6. Triển
khai thực hiện
Trong quá trình triển khai thực hiện
Nội quy này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc bất cập, đề nghị cá nhân, tổ chức
có liên quan phản ánh về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nội vụ) để xem xét,
quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.