ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
86/2016/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 21 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số
10/2015/TT-BTP ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo
trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo
dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 148/TTr-STP ngày 14 tháng 12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2017.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư
pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên
tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý
nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan Trung
ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp
xã) trên địa bàn tỉnh.
4. Cơ quan quản lý trực
tiếp người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính và cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác xử lý vi
phạm hành chính.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
1. Mọi hoạt động phối
hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính phải tuân thủ đúng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và công
dân.
2. Bảo đảm thống nhất
công tác quản lý nhà nước trong tổ chức thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trên phạm vi toàn tỉnh; tránh đùn đẩy trách nhiệm, thực hiện không
đúng nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác này.
3. Hoạt động phối hợp
giữa các sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã dựa trên cơ sở vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mỗi cơ quan được pháp luật quy định.
4. Đảm bảo tính kỷ luật,
kỷ cương trong công tác phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp
thực thi pháp luật trong công tác quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi, quyền hạn theo quy định.
5. Cơ quan, tổ chức hữu
quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong
việc tổ chức thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; cung cấp kịp thời,
chính xác các thông tin, tài liệu có liên quan đến việc tổ chức thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền.
6. Việc cung cấp,
trao đổi thông tin trong tổ chức thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
phải kịp thời, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu
công tác quản lý nhà nước trong tổ chức thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 4.
Phương thức phối hợp
1. Cung cấp, trao đổi
thông tin về xử lý vi phạm hành chính; thực hiện các yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền và tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Tham gia giải quyết
các vụ việc vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh vực của ngành, địa phương
mình quản lý.
3. Tham mưu, hướng dẫn,
phối hợp, tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật chuyên ngành của cơ
quan, đơn vị mình quy định về xử lý vi phạm hành chính; các văn bản pháp luật
quy định công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; giải quyết kịp
thời các vụ việc vi phạm hành chính; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật.
4. Tổ chức, tham gia
họp liên ngành; hội nghị sơ kết, tổng kết.
5. Thành lập, tham
gia các đoàn kiểm tra liên ngành việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
6. Tham gia, thống nhất
định hướng xử lý và triển khai các biện pháp thực hiện quyết định cưỡng chế xử
phạt vi phạm hành chính.
7. Các phương thức phối
hợp khác không trái với quy định của pháp luật.
Chương
II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 5.
Tổ chức thực hiện, theo dõi, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính
1. Các sở, ban, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a. Chỉ đạo việc tổ chức
thực hiện các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản của cấp
có thẩm quyền hướng dẫn, chỉ đạo xử lý vi phạm hành chính theo phạm vi, thẩm
quyền, lĩnh vực, địa bàn quản lý theo quy định;
b. Chủ động rà soát,
theo dõi tình hình áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý; kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các quy định không khả thi, không phù hợp với
thực tiễn, hoặc chồng chéo, mâu thuẫn.
2. Sở Tư pháp:
a. Thực hiện các nội
dung và trách nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b. Tổng hợp kịp thời
các kiến nghị, phản ánh của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
về những vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính tại địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan có thẩm quyền xem
xét, hướng dẫn để nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 6.
Phối hợp phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý
vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; hướng
dẫn, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm
vi quản lý của địa phương.
2. Các sở, ban, ngành
tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Điều 7.
Phối hợp kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (theo đề nghị của Sở Tư pháp), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
(theo đề nghị của Phòng Tư pháp) thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành về tình
hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thuộc phạm vi quản
lý.
2. Các sở, ban, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a. Cử công chức tham
gia đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập;
b. Tổ chức kiểm tra
việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo phạm vi ngành, lĩnh vực,
địa bàn quản lý;
c. Báo cáo kết quả kiểm
tra về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp).
3. Phương thức, nội
dung kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị
định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và theo yêu cầu của
cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 8.
Phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Các sở, ban, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thanh tra việc thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản
lý; cử công chức tham gia đoàn thanh tra liên ngành về tình hình thi hành pháp
luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Sở Tư pháp:
a. Kiến nghị các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thanh tra và báo cáo kết luận
thanh tra về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) khi có kiến nghị, phản ánh của
cá nhân, tổ chức về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
b. Tham gia đoàn
thanh tra liên ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập theo quy định hoặc do cơ
quan, người có thẩm quyền thành lập theo quy định của pháp luật.
3. Phương thức, nội
dung thanh tra tra, báo cáo kết quả thanh tra thực hiện theo quy định tại Khoản
6, Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và
theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 9.
Phối hợp cung cấp thông tin để xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính
1. Sở Tư pháp có
trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Cơ sở dữ liệu về xử lý
vi phạm hành chính và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính theo quy định của Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và hướng
dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Các sở, ban, ngành
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để phục vụ công tác xây dựng Cơ sở dữ liệu về xử
lý vi phạm hành chính của địa phương.
Điều
10. Phối hợp việc xử lý thông tin qua công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Các cơ quan, tổ chức
tổng hợp thông tin kiến nghị, phản ánh về xử lý vi phạm hành chính theo lĩnh vực,
phương thức sau:
a. Cơ quan Trung ương
được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh: Thông tin kiến nghị, phản
ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động thi hành pháp luật;
b. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện: Thông tin kiến nghị, phản ánh của nhân dân
thông qua hoạt động giám sát, phản biện xã hội;
c. Hội Luật gia tỉnh
và các Chi Hội luật gia, Đoàn Luật sư tỉnh: Thông tin kiến nghị, phản ánh của
các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý;
d. Các tổ chức xã hội,
hội nghề nghiệp: Thông tin kiến nghị, phản ánh của các doanh nghiệp, các hội
viên kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật, tính chính xác, thống nhất
trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền, tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và
các vấn đề có liên quan khác;
đ. Các cơ quan thông
tin đại chúng: Thông tin kiến nghị, phản ánh của dư luận xã hội thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật xử lý vi phạm hành
chính của cơ quan, người có thẩm quyền; Các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật có nội
dung trái pháp luật, chồng chéo, mâu thuẫn, không khả thi, không phù hợp với thực
tiễn.
2. Cơ quan tiếp nhận
và xử lý thông tin:
a. Sở Tư pháp tiếp nhận,
tổng hợp và xử lý thông tin kiến nghị, phản ánh về xử lý vi phạm hành chính đối
với những thông tin nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Phòng Tư pháp tiếp
nhận, tổng hợp và xử lý thông tin kiến nghị, phản ánh về xử lý vi phạm hành
chính đối với những thông tin nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Điều
11. Phối hợp trong công tác thống kê, báo cáo về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có
trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo, thống kê về xử
lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương.
2. Các sở, ban, ngành
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện báo cáo, thống kê về
xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị gửi Sở Tư
pháp tổng hợp.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo tình hình xử lý vi
phạm hành chính và tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện công tác xử lý vi phạm
hành chính tại địa phương gửi Sở Tư pháp theo quy định tại Khoản 1 Điều này để
Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến Ủy ban nhân
dân cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) để tổng hợp báo cáo Sở Tư pháp theo quy định.
5. Các cơ quan Trung
ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh khi xây dựng báo cáo
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của ngành báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên đồng thời phải gửi
Sở Tư pháp để theo dõi, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
6. Tùy theo từng trường
hợp cụ thể, theo yêu cầu nhiệm vụ các cơ quan, tổ chức phải thực hiện:
a. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội báo cáo tình hình áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm
hành chính thuộc trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đối tượng không xác định được nơi
cư trú là người chưa thành niên, người ốm yếu không còn khả năng lao động sau
khi hết hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội;
b. Công an tỉnh báo
cáo tình hình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính về áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và các nội dung khác
theo quy định.
7. Thời điểm lấy số
liệu đối với báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng năm, đột xuất và nội dung báo cáo
thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Điều 25; Điểm a, Điểm b,
Điểm c, Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ và Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tư
pháp.
Điều
12. Phối hợp trao đổi thông tin
Trường hợp cần trao đổi
thông tin, tài liệu phục vụ công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của
cơ quan đề nghị.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Điều
13. Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực
hiện Quy chế này.
2. Chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành quản lý nhà nước
trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Theo dõi, đôn đốc,
đánh giá về công tác phối hợp; là cơ quan đầu mối tiếp nhận báo cáo của các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
công tác báo cáo Bộ Tư pháp tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn tỉnh.
4. Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc,
tổ chức họp liên ngành để đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế, rút kinh nghiệm
và đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều
14. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn tổ chức, bố trí nhân sự thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo
Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề án “Xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế triển khai thực hiện quản lý thống
nhất công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương” và Thông tư liên tịch
số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của liên Bộ: Tư pháp - Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Điều
15. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Tư pháp và
các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, đảm bảo kinh phí thực hiện Quy chế phối
hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều
16. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Tư
pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện quản lý nhà nước
trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại
Điều 17 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Chương II Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và chương trình, kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Chỉ đạo Phòng Tư
pháp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
theo nội dung Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản có liên quan về quản
lý xử lý vi phạm hành chính; báo cáo kết quả theo quy định.
3. Hàng năm, xây dựng
các văn bản chỉ đạo các phòng, ban cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, Hội đồng
nhân dân cùng cấp và thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn quản lý. Chỉ đạo Phòng Tư pháp trong việc đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực xử lý vi phạm
hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
4. Mở Chuyên mục phản
ánh tình hình quản lý xử lý vi phạm hành chính trên Trang thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thu thập thông tin về tình hình xử lý vi phạm hành
chính được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do
các tổ chức, cá nhân cung cấp.
5. Bố trí biên chế
cho Phòng Tư pháp và các đơn vị có liên quan đảm bảo thực hiện tốt công tác quản
lý xử lý vi phạm hành chính.
6. Định kỳ 06 tháng,
hàng năm và đột xuất xây dựng báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định.
7. Bố trí ngân sách
cho công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm
vi, thẩm quyền của cấp huyện.
Điều
17. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương
được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư
pháp và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện quản lý nhà nước trong công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
và kế hoạch do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc:
a. Báo cáo, xin ý kiến
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản đối với những vụ việc phức tạp,
có những quan điểm chưa thống nhất các quy định về xử lý vi phạm hành chính mâu
thuẫn, chồng chéo hoặc giá trị tang vật vi phạm hành chính được xác định có giá
trị lớn thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi hoàn thiện hồ sơ ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý vi phạm hành chính
theo quy định;
b. Cung cấp thông
tin, tài liệu cần thiết về vụ việc theo đề nghị của cơ quan phối hợp;
c. Gửi văn bản về việc
công bố công khai và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các
trường hợp vi phạm theo quy định tại Khoản 2, Điều 72 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ về các lĩnh vực: An toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; dược;
khám bệnh, chữa bệnh; lao động; xây dựng; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo vệ
môi trường; thuế; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; đo lường; sản xuất, buôn bán
hàng giả mà gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội đến cơ
quan thông tin đại chúng nơi xảy ra vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt để công bố công khai về việc xử phạt
trên Báo Bình Định, Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Định hoặc Trang thông tin
điện tử của cơ quan quản lý cấp bộ, sở, ban, ngành tỉnh của cơ quan, đơn vị của
người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Chịu trách nhiệm về nội dung
thông tin công bố công khai; đính chính thông tin sai lệch trong vòng 01 ngày
làm việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính.
Điều
18. Trách nhiệm của cơ quan có liên quan
1. Báo Bình Định, Đài
Phát thanh và Truyền hình Bình Định có trách nhiệm cập nhật, đưa tin, bài phản
ánh tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh; đồng thời, dành thời lượng thích hợp để giới thiệu
các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Người phụ trách báo
hoặc Trang thông tin điện tử khi nhận được văn bản đề nghị công khai thông tin
có trách nhiệm đăng đầy đủ các nội dung thông tin cần công khai.
Nội dung thông tin công bố
công khai được thực hiện theo Khoản 2, Điều 8
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Điều
19. Trách nhiệm của các cơ quan khác trong phối hợp theo dõi thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính
1. Đề nghị Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên, trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình phối hợp chặt chẽ trong tổ chức thực hiện và theo dõi thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Khi Tòa án nhân
dân cấp huyện yêu cầu, Ủy ban nhân dân cấp xã phải cử người đại diện tham gia
phiên họp để trình bày ý kiến về các vấn đề có liên quan trước khi xem xét, quyết
định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
20. Tổ chức thực hiện
1. Kinh phí phục vụ
công tác quản lý nhà nước trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
và tổ chức triển khai thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính do ngân sách
nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của các cơ
quan, đơn vị có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Các cơ quan, tổ chức
theo trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai Quy chế phối hợp này và các
văn bản pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại cơ quan, đơn vị mình.
3. Trong quá trình phối
hợp, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư
pháp để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.