BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
BAN CÁN SỰ ĐẢNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
--------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
-------------------
|
Số: 848-QĐ/BCS
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI;
Căn cứ Quyết định số 974 NS/TW ngày 12/12/1995 của
Ban Bí thư Trung ương về việc thành lập Ban Cán sự đảng Bộ Nông nghiệp và PTNT;
Căn cứ Quy định số 172-QĐ/TW ngày 07/3/2013 của
Ban Chấp hành Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức,
mối quan hệ công tác của đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 200-QĐ/TW ngày 02/10/2013 của
Ban Bí thư ban hành “Quy chế về quan hệ công tác giữa ban cán sự đảng bộ, ngành
với bộ trưởng, thủ trưởng ngành; với đảng ủy cơ quan bộ, ngành, các đảng đoàn,
ban cán sự đảng, đảng ủy trực thuộc Trung ương, đảng ủy các đơn vị sự nghiệp
Trung ương, các ban Trung ương Đảng và các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung
ương”;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ban Cán sự đảng,
BAN CÁN SỰ ĐẢNG QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban
Cán sự đảng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 167-QĐ/BCSĐ ngày 11/11/2011 của Ban Cán sự đảng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Điều 3. Các đồng chí thành viên Ban Cán sự đảng, Lãnh đạo Bộ, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư TW Đảng (để b/c);
- Ban Cán sự đảng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng TW và các ban đảng TW;
- Đảng ủy Khối các CQ TW (để ph/h);
- Đảng ủy Khối Doanh nghiệp TW (để ph/h);
- Ban cán sự đảng, Đảng đoàn các CQ TW (để p/h);
- Đảng ủy Bộ, Đảng ủy Khối CS Bộ tại TP Hồ Chí Minh (để p/h);
- Công đoàn NN và PTNT Việt Nam;
- Công đoàn Cơ quan Bộ, Đoàn TNCS HCM Bộ;
- Lưu Văn phòng BCS.
|
TM. BAN CÁN SỰ
ĐẢNG
BÍ THƯ
Cao Đức Phát
|
QUY CHẾ
LÀM
VIỆC CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Kèm theo Quyết định số 848-QĐ/BCS ngày 22/11/2013)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức, nguyên tắc và chế độ làm việc, mối quan hệ công tác của Ban Cán
sự đảng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ban Cán sự đảng, các
thành viên Ban Cán sự đảng, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có quan hệ
công tác với Ban Cán sự đảng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 2. Chức năng
Ban Cán sự đảng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (sau đây viết tắt là Ban Cán sự) là tổ chức đảng do Ban Bí thư quyết định
thành lập, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, thực hiện chức năng lãnh đạo, chỉ đạo đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung
ương trong việc chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính
trị
a) Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn quán triệt và thể chế hóa đường lối,
chủ trương, nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước thành các chương trình, kế
hoạch, nhiệm vụ cụ thể của Bộ, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Định hướng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các chương trình, dự án quan trọng của Bộ,
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; định hướng các dự án luật, pháp lệnh,
các nghị định thuộc trách nhiệm của Bộ soạn thảo.
c) Cho ý kiến về kế hoạch và dự toán ngân sách hàng
năm, 5 năm của Bộ, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước
trong hoạt động của Bộ, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chỉ đạo công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện đường
lối, chủ trương, nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước có liên quan đến nhiệm
vụ của Bộ, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
e) Đề xuất hoặc tham gia ý kiến với Bộ Chính trị,
Ban Bí thư trong việc xây dựng đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng.
2. Về công tác tổ chức cán bộ
a) Về công tác tổ chức
- Ban Cán sự thảo luận tập thể, quyết nghị để Bộ
trưởng quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định:
+ Đề án sắp xếp hệ thống tổ chức bộ máy cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ; đề án thành lập, tổ chức lại,
giải thể các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ;
+ Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
+ Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp mà
Nhà nước làm chủ sở hữu vốn và doanh nghiệp Nhà nước góp vốn đầu tư thuộc phạm
vi quản lý của Bộ.
b) Về công tác cán bộ
Ban Cán sự thảo luận tập thể, quyết nghị các vấn đề
sau:
- Kiến nghị với cấp trên về quy hoạch, tuyển chọn, bố
trí, phân công công tác; nhận xét, đánh giá; điều động, luân chuyển, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, giới thiệu ứng cử, khen thưởng, kỷ luật các chức danh cán bộ của Bộ
thuộc quyền trực tiếp quyết định của cấp trên;
- Quyết nghị để Bộ trưởng quyết định điều động,
luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm; khen thưởng, kỷ luật; quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng; nghỉ hưu và thực hiện chính sách đối với các chức danh cấp trưởng, cấp
phó các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ; thành viên hội đồng
thành viên, tổng giám đốc, kiểm soát viên chuyên ngành của Tập đoàn Công nghiệp
cao su Việt Nam; chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên,
tổng giám đốc hoặc chủ tịch, giám đốc công ty nhà nước trực thuộc Bộ; kiểm soát
viên công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trực thuộc
Bộ; cử người đại diện phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần do Bộ quản
lý.
3. Về công tác xây dựng Đảng
a) Phối hợp chỉ đạo đại hội đảng bộ các cấp bộ đảng
thuộc Đảng ủy Bộ, Đảng ủy Khối cơ sở Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh; chuẩn bị đại
hội đại biểu Đảng bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đảng bộ Khối cơ sở
Bộ tại TP Hồ Chí Minh.
b) Phối hợp với Đảng ủy Khối các cơ quan Trung
ương, Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh và Đảng ủy Bộ, Đảng ủy Khối cơ sở Bộ tại
thành phố Hồ Chí Minh xây dựng Đảng bộ Bộ, Đảng bộ Khối cơ sở Bộ tại thành phố
Hồ Chí Minh trong sạch, vững mạnh.
c) Phối hợp với Đảng ủy Khối các doanh nghiệp Trung
ương trong việc lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các Đảng bộ các doanh nghiệp thực hiện
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ trong việc xây dựng các Đảng bộ trong sạch,
vững mạnh.
d) Phối hợp với cấp ủy cấp trên của tổ chức đảng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đóng tại địa bàn trong việc xây dựng tổ chức đảng
các cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
4. Về công tác thi đua, khen thưởng
Ban Cán sự cho ý kiến về việc tặng Huân chương Sao
Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập, danh hiệu Anh hùng lao động,
danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho các tập thể, cá nhân thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Về các công tác khác
Các công tác khác mà Bộ trưởng - Bí thư Ban Cán sự
thấy cần thiết phải đưa ra tập thể Ban Cán sự bàn bạc, thảo luận, quyết nghị.
Điều 4. Quyền hạn
1. Ban Cán sự thực hiện quyền hạn của mình theo quy
định và chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư về các quyết định của
mình.
2. Ban Cán sự được sử dụng bộ máy giúp việc chuyên
môn của Bộ để thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
3. Đại diện Ban Cán sự được tham dự các cuộc họp do
Bộ Chính trị, Ban Bí thư triệu tập bàn về những nội dung công tác liên quan đến
nhiệm vụ của Ban cán sự, của Bộ, ngành Nông nghiệp và PTNT.
4. Ban Cán sự được các cơ quan có trách nhiệm cung
cấp thông tin:
a) Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và các thông tin có liên quan.
b) Báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề liên quan của
các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể ở Trung ương.
Việc cung cấp thông tin cho các thành viên Ban Cán
sự do đồng chí Bí thư (hoặc đồng chí Phó bí thư được ủy quyền) xem xét, quyết định.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Bí thư Ban Cán sự
1. Là người đứng đầu Ban Cán sự lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ chính trị của Bộ, ngành Nông nghiệp và PTNT theo các quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; phân công công tác thuộc trách nhiệm của Ban Cán sự cho
các ủy viên Ban Cán sự.
2. Cùng tập thể Ban Cán sự chịu trách nhiệm trước Bộ
Chính trị, Ban Bí thư về kết quả thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
pháp luật của Nhà nước trong mọi lĩnh vực công tác của Bộ, ngành Nông nghiệp và
PTNT.
3. Chủ trì các công việc chung của Ban Cán sự. Đề
xuất những vấn đề chủ yếu về định hướng chiến lược, mục tiêu kế hoạch mười năm,
năm năm, hàng năm, những chương trình công tác trọng tâm, dự án lớn; chiến lược,
quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng sắp xếp đội ngũ cán bộ và kiện toàn tổ chức của Bộ,
ngành và đưa ra Ban Cán sự thảo luận, quyết định.
4. Trực tiếp chỉ đạo những công tác quan trọng của
Ban Cán sự về nhiệm vụ chính trị, công tác tổ chức cán bộ, đổi mới phương thức
lãnh đạo của Ban Cán sự, Lãnh đạo Bộ và phối hợp chỉ đạo công tác xây dựng Đảng
trong Bộ, ngành Nông nghiệp và PTNT.
5. Chủ tọa và kết luận nội dung các cuộc họp của
Ban Cán sự. Chủ trì triển khai và chỉ đạo kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các
Nghị quyết của Ban Cán sự trong lãnh đạo Bộ, trong Bộ, ngành; xử lý kịp thời những
công việc quan trọng cấp bách theo nghị quyết của Ban Cán sự. Chỉ đạo giải quyết
công việc hàng ngày của Ban Cán sự.
6. Trực tiếp tham gia hoặc cử thành viên Ban Cán sự
tham gia các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các sự kiện khác có liên quan đến
công tác của ngành Nông nghiệp và PTNT, công tác xây dựng Đảng do Bộ Chính trị,
Ban Bí thư triệu tập.
7. Ký các văn bản của Ban Cán sự gửi Bộ Chính trị,
Ban Bí thư để báo cáo kết quả công tác định kỳ, các báo cáo đột xuất và báo cáo
công tác nhân sự quan trọng được Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao; ký các văn bản
trao đổi công tác với các ban đảng Trung ương, ban cán sự đảng, đảng đoàn các
cơ quan Trung ương và cấp ủy các địa phương.
8. Trong từng trường hợp cụ thể, Bí thư Ban Cán sự
có thể ủy quyền cho ủy viên Ban Cán sự ký các văn bản nêu ở khoản 7 Điều này.
Khi Bí thư Ban Cán sự đi công tác vắng thì ủy nhiệm cho Phó Bí thư (nếu có) hoặc
một ủy viên Ban Cán sự thay mặt Bí thư giải quyết các công việc thường xuyên, xử
lý các vấn đề thuộc chức trách của Bí thư và các công văn đến thuộc loại gấp của
Ban Cán sự.
9. Sau mỗi kỳ họp Ban Chấp hành Trung ương, Bí thư
Ban Cán sự là Ủy viên Trung ương Đảng có trách nhiệm truyền đạt nhanh những nội
dung cơ bản của nghị quyết Trung ương đến cán bộ chủ chốt trong Bộ; chỉ đạo việc
triển khai kế hoạch thực hiện các nội dung trong nghị quyết liên quan đến Bộ,
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phó Bí thư Ban Cán sự (nếu có)
Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy
viên Ban Cán sự, đồng chí Phó Bí thư Ban Cán sự thay mặt Bí thư giải quyết các
công việc thường xuyên, xử lý các vấn đề thuộc chức trách của Bí thư và các
công văn đến thuộc loại gấp của Ban Cán sự theo ủy nhiệm trong từng trường hợp
cụ thể của Bí thư Ban Cán sự.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của ủy viên Ban Cán sự (kể cả Bí thư và Phó Bí thư)
1. Ủy viên Ban Cán sự được Ban Cán sự phân công phụ
trách một số lĩnh vực công tác; có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo lĩnh vực công
tác được giao theo đúng các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Có trách nhiệm cùng tập thể Ban Cán sự tham gia ý kiến vào việc xây dựng đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng theo hướng dẫn của Bộ Chính trị, Ban Bí
thư.
2. Tham gia đề xuất, xây dựng phương hướng, nhiệm vụ,
chương trình, kế hoạch công tác và trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực hiện, triển
khai các nhiệm vụ do Ban Cán sự phân công.
3. Tham gia đề xuất, chuẩn bị, thảo luận, biểu quyết
những quyết định chung của Ban Cán sự và cùng với tập thể Ban Cán sự chịu trách
nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư về các quyết định của Ban Cán sự, đồng thời
chịu trách nhiệm trước Ban Cán sự về việc thực hiện sự phân công và những nhiệm
vụ Ban Cán sự giao.
4. Nghiêm chỉnh thực hiện và đấu tranh bảo vệ đường
lối quan điểm của Đảng, các nghị quyết của Ban Cán sự, cùng Ban Cán sự lãnh đạo,
chỉ đạo quán triệt thực hiện nhiệm vụ của Ban Cán sự, của Bộ, ngành.
5. Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công của Ban Cán
sự, của Bí thư Ban Cán sự; giữ gìn đoàn kết nội bộ, chỉ đạo đấu tranh phòng ngừa
tham nhũng, lãng phí, quan liêu ở đơn vị được phân công phụ trách, trong lĩnh vực
được phân công theo dõi; chịu trách nhiệm đối với những sai phạm của tổ chức và
cán bộ dưới quyền quản lý trực tiếp. Gương mẫu xây dựng gia đình văn hóa, không
để vợ (hoặc chồng), con lợi dụng làm những việc trái quy định của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, làm ảnh hưởng uy tín của Đảng.
6. Có kế hoạch học tập nâng cao trình độ mọi mặt về
chính trị, chuyên môn nghiệp vụ; có chương trình nghiên cứu tổng kết thực tiễn,
giữ mối liên hệ tốt với nhân dân.
7. Thường xuyên tự phê bình và phê bình về thực hiện
nhiệm vụ được phân công, phẩm chất đạo đức lối sống. Thực hiện chế độ phê bình
chất vấn theo Điều lệ Đảng, thực hiện chế độ bảo mật, kỷ luật phát ngôn của Đảng,
Nhà nước.
8. Tham gia chỉ đạo công tác tổ chức và cán bộ thuộc
lĩnh vực được phân công phụ trách, xây dựng quy hoạch cán bộ, bồi dưỡng cán bộ
kế cận chủ chốt.
9. Được cung cấp thông tin cần thiết về chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, các tài liệu theo quy định của Trung ương Đảng, các báo cáo tổng
kết, chuyên đề của Bộ, ngành và bảo đảm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Cán
sự.
10. Trường hợp ý kiến của thành viên Ban Cán sự
khác với ý kiến của đa số thành viên thì có quyền bảo lưu ý kiến, nhưng phải chấp
hành nghiêm chỉnh nghị quyết của Ban Cán sự.
Điều 8. Cơ cấu tổ chức
1. Ban Cán sự do Ban Bí thư quyết định về nhân sự.
Thành viên Ban Cán sự gồm Bộ trưởng, các Thứ trưởng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Chủ tịch Công đoàn Nông nghiệp và PTNT Việt Nam (do Ban Cán sự đề nghị, Ban Bí
thư quyết định).
Đồng chí Bộ trưởng làm Bí thư Ban Cán sự, một đồng
chí Thứ trưởng làm Phó Bí thư Ban Cán sự (nếu có) do Ban Bí thư quyết định trên
cơ sở đề xuất của Ban Cán sự.
2. Ban Cán sự được thành lập Văn phòng giúp việc; đồng
thời sử dụng các cơ quan chức năng và cán bộ, đảng viên của các cơ quan chức
năng liên quan giúp việc Ban Cán sự.
Điều 9. Con dấu; tổ chức và nhiệm
vụ của Văn phòng Ban Cán sự
1. Ban Cán sự có con dấu theo quy định của Ban Bí
thư.
2. Văn phòng Ban Cán sự gồm:
- Chánh Văn phòng là cán bộ kiêm nhiệm hoặc chuyên
trách hàm vụ trưởng, do Ban Cán sự quyết định bổ nhiệm;
- Phó Chánh Văn phòng (nếu có) là cán bộ kiêm nhiệm
hoặc chuyên trách hàm phó vụ trưởng, do Ban Cán sự quyết định bổ nhiệm;
- Từ 01 đến 02 chuyên viên của Vụ Tổ chức cán bộ
giúp việc kiêm nhiệm; nếu cần bố trí cán bộ chuyên trách do Ban Cán sự xem xét,
quyết định.
3. Văn phòng Ban Cán sự có nhiệm vụ:
- Chủ trì, phối hợp và đôn đốc các cơ quan chức
năng liên quan chuẩn bị nội dung các phiên họp Ban Cán sự; mời họp; gửi tài liệu
họp đến các thành viên Ban Cán sự; ghi biên bản cuộc họp (trừ các cuộc họp Ban
Cán sự họp riêng);
- Chủ trì hoặc phối hợp soạn thảo, trình Bí thư Ban
Cán sự ký các nghị quyết, quyết định, thông báo, kết luận các cuộc họp Ban Cán
sự;
- Tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả hoạt động thường
xuyên, định kỳ của Ban Cán sự; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nghị quyết, kết
luận của Ban Cán sự và các công việc được Ban Cán sự giao;
- Tiếp nhận, phân phối công văn, tài liệu cho các
thành viên Ban Cán sự; lưu giữ, bảo quản các tài liệu, hồ sơ và quản lý con dấu
của Ban Cán sự theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Cán sự giao.
4. Chánh Văn phòng Ban Cán sự chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo trực tiếp của Bí thư Ban Cán sự; chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của
Văn phòng theo nhiệm vụ của Văn phòng Ban Cán sự.
Chánh Văn phòng Ban cán sự được ký thừa lệnh Ban
Cán sự các văn bản: giấy mời họp, công văn, thông báo kết luận, trích kết luận,
nghị quyết của Ban Cán sự gửi các tổ chức, cá nhân có liên quan theo chỉ đạo của
Bí thư Ban Cán sự.
5. Nhiệm vụ của các thành viên Văn phòng Ban Cán sự
do Chánh Văn phòng Ban Cán sự phân công.
Chương 3.
NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC
Điều 10. Nguyên tắc làm việc
1. Ban Cán sự chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Bí
thư về lãnh đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ và công
tác tổ chức, cán bộ, xây dựng đảng trong Bộ, ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Ban Cán sự làm việc theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, phát huy trí tuệ của tập thể và
các thành viên, quyết định theo đa số.
Đối với những chủ trương công tác quan trọng phải
xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư; khi bàn về nhân sự diện Bộ Chính trị, Ban
Bí thư quản lý mà các thành viên Ban Cán sự có ý kiến khác nhau, qua thảo luận
không thống nhất (biểu quyết không đạt đa số quá bán) thì báo cáo đầy đủ các ý
kiến khác nhau đó với Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Trường hợp khác có ý kiến chưa thống nhất thì tiếp
tục thảo luận để tạo nên sự thống nhất, nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì quyết
định theo đa số và báo cáo đầy đủ các ý kiến lên cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo.
Khi Ban Cán sự đã nghị quyết, các thành viên phải chấp hành và tổ chức thực hiện
nghiêm túc nghị quyết.
3. Ban Cán sự thảo luận, quyết định tập thể những vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình được quy định tại Điều 3 và Điều 4 của
Quy chế này.
Nghị quyết Ban Cán sự chỉ có giá trị khi có quá nửa
số thành viên Ban Cán sự tán thành. Nghị quyết, quyết định của Ban Cán sự phải
được bảo mật theo quy định, đồng thời phải giữ bí mật các ý kiến thảo luận nội
bộ trong cuộc họp Ban Cán sự.
4. Ban Cán sự phân công nhiệm vụ các thành viên Ban
Cán sự trên cơ sở bàn thống nhất trong tập thể; chỉ phân công lại nhiệm vụ khi
Bí thư Ban cán sự đề xuất hoặc khi có ít nhất 2/3 số thành viên đề nghị, để Bộ
trưởng có căn cứ phân công chính thức trong lãnh đạo Bộ.
Điều 11. Chế độ làm việc
1. Điều hành công việc
Bí thư Ban Cán sự điều hành công việc chung, giải
quyết công việc thường xuyên, trực tiếp phụ trách Văn phòng Ban Cán sự; phân
công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Cán sự; chủ trì các phiên họp của Ban Cán
sự; trực tiếp báo cáo hoặc ký các văn bản báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Khi có yêu cầu đột xuất, nếu Bí thư vắng mặt, thì
Phó Bí thư (nếu có) hoặc một ủy viên Ban Cán sự được ủy quyền chủ trì phiên họp
và ký văn bản báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Xây dựng chương trình làm việc của Ban Cán sự
a) Ban Cán sự làm việc theo chương trình công tác
năm và hàng tháng.
b) Trước khi kết thúc tháng 12 của năm công tác,
các thành viên Ban Cán sự có trách nhiệm đề xuất các nội dung công tác do mình
phụ trách cần thiết phải xin ý kiến của tập thể Ban Cán sự để đề xuất đưa vào
chương trình làm việc năm tới của Ban Cán sự.
Trên cơ sở các nội dung đề xuất của các thành viên
Ban Cán sự, Bí thư Ban Cán sự chỉ đạo Chánh Văn phòng Ban Cán sự xây dựng
chương trình làm việc năm, trình thông qua tại phiên họp thường kỳ tháng 01 của
Ban Cán sự. Sau khi Ban Cán sự quyết nghị thông qua, Bí thư Ban Cán sự ký ban
hành Chương trình làm việc năm của Ban Cán sự.
c) Căn cứ chương trình công tác năm của Ban Cán sự
đã được phê duyệt, hàng tháng Chánh Văn phòng Ban Cán sự trình Bí thư Ban Cán sự
quyết định chương trình làm việc tháng của Ban Cán sự và gửi đến các thành viên
Ban Cán sự và các đơn vị trực thuộc có liên quan để tổ chức thực hiện ngay sau
phiên họp Ban Cán sự tháng trước.
3. Chế độ họp
a) Tổ chức họp Ban Cán sự
Ban Cán sự họp định kỳ một tháng một lần vào tuần đầu
tháng. Khi cần thiết, Bí thư triệu tập Ban Cán sự họp chuyên đề và đột xuất để
giải quyết các công việc cấp bách của Ban Cán sự theo yêu cầu nhiệm vụ.
Các cuộc họp được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số
thành viên Ban Cán sự dự họp.
Tùy theo tính chất và nội dung cuộc họp, Bí thư Ban
Cán sự quyết định việc mời các đại biểu của Văn phòng Trung ương Đảng, các ban
đảng Trung ương, Bộ Nội vụ, các đảng ủy Khối Trung ương, Đảng ủy Bộ, Đảng ủy Khối
cơ sở Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh và các đại biểu liên quan khác tham dự.
Cán bộ Văn phòng Ban Cán sự có thể được tham dự các
cuộc họp Ban Cán sự (trừ cuộc họp đặc biệt) để ghi biên bản họp và chuẩn bị thông
báo, kết luận, nghị quyết cuộc họp Ban Cán sự.
Căn cứ chương trình làm việc năm và hàng tháng của
Ban Cán sự, sự chỉ đạo của Trung ương và yêu cầu thực tế, Bí thư Ban Cán sự quyết
định nội dung các cuộc họp, giao cho thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ có
liên quan chuẩn bị dưới sự chỉ đạo của thành viên Ban Cán sự phụ trách lĩnh vực,
trừ trường hợp do Bí thư Ban Cán sự trực tiếp chuẩn bị.
Các thành viên Ban Cán sự được phân công phụ trách
các chương trình, đề án trình Ban Cán sự phải chuẩn bị kỹ nội dung. Các văn bản
tài liệu kỳ họp phải gửi trước đến các thành viên Ban Cán sự để nghiên cứu, góp
ý. Các tài liệu họp Ban Cán sự phải được bảo mật theo quy định.
Các ý kiến thảo luận trong các cuộc họp phải ghi
biên bản, có kết luận cụ thể từng vấn đề. Ban Cán sự ra thông báo kết luận hoặc
nghị quyết để lãnh đạo thực hiện.
b) Lấy ý kiến các thành viên Ban Cán sự
Ngoài việc tổ chức các cuộc họp để thảo luận và quyết
định, trong trường hợp cần thiết, đột xuất, Ban Cán sự có thể tổ chức lấy ý kiến
các thành viên Ban Cán sự bằng văn bản.
Việc lấy và xử lý kết quả xin ý kiến các thành viên
Ban Cán sự do Bí thư Ban Cán sự quyết định, trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc tập
trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết nghị theo đa số.
4. Chế độ báo cáo
a) Định kỳ hàng năm, Ban Cán sự báo cáo Ban Bí thư
về tình hình và kết quả thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức,
cán bộ theo thẩm quyền quản lý của Ban Cán sự; báo cáo kết quả kiểm điểm của
các thành viên Ban Cán sự với Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo quy định.
b) Ban Cán sự có các báo cáo chuyên đề hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Cán sự đảng Chính phủ và các ban
đảng Trung ương.
c) Định kỳ hàng tháng Văn phòng Ban Cán sự có báo
cáo Ban Cán sự về tình hình, kết quả hoạt động thường xuyên, định kỳ của Ban
Cán sự, của các đơn vị triển khai thực hiện nghị quyết, kết luận của Ban Cán sự
và các công việc được Ban Cán sự giao.
Chương 4.
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 12. Các cơ quan, tổ chức
có quan hệ công tác với Ban Cán sự đảng Bộ Nông nghiệp và PTNT
1. Ban Cán sự đảng Bộ Nông nghiệp và PTNT có quan hệ
công tác với Bộ trưởng, lãnh đạo Bộ; với Văn phòng Trung ương Đảng, Ủy ban Kiểm
tra Trung ương, các ban Trung ương Đảng, Đảng đoàn Quốc hội, Ban Cán sự đảng
Chính phủ, Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Đảng ủy Khối các cơ
quan Trung ương, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương, ban cán sự đảng các bộ,
ngành, Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng ủy các đơn vị sự nghiệp Trung
ương, đảng đoàn các tổ chức chính trị - xã hội, Ban Bí thư Trung ương Đoàn, đảng
đoàn một số hội quần chúng ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi tắt là các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương);
Đảng ủy Bộ Nông nghiệp và PTNT, Đảng ủy Khối cơ sở Bộ tại thành phố Hồ Chí
Minh.
2. Mối quan hệ công tác giữa Ban Cán sự đảng Bộ
Nông nghiệp và PTNT với Bộ trưởng, lãnh đạo Bộ; với các cấp ủy, tổ chức đảng trực
thuộc Trung ương và Đảng ủy Bộ, Đảng ủy Khối cơ sở Bộ tại TP Hồ Chí Minh thực
hiện theo Quy chế “Về quan hệ công tác giữa ban cán sự đảng bộ, ngành với bộ
trưởng, thủ trưởng ngành; với đảng ủy cơ quan bộ, ngành, các đảng đoàn, ban cán
sự đảng, đảng ủy trực thuộc Trung ương, đảng ủy các đơn vị sự nghiệp Trung
ương, các ban Trung ương Đảng và các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương”,
do Ban Bí thư ban hành tại Quyết định số 200-QĐ/TW ngày 02/10/2013.
Điều 13. Nguyên tắc, trách nhiệm
trong quan hệ công tác
1. Các nguyên tắc trong quan hệ công tác. Quan hệ
công tác giữa Ban Cán sự đảng Bộ Nông nghiệp và PTNT với Bộ trưởng và các cấp ủy,
tổ chức đảng trực thuộc Trung ương phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản sau:
- Sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Đảng; thực
hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Phù hợp với nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức đã được quy định tại
Điều lệ Đảng, Hiến pháp, pháp luật. Bảo đảm việc tham mưu giúp Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo Bộ, Bộ trưởng có hiệu quả công
tác chính trị, tư tưởng và tổ chức, xây dựng hệ thống chính trị, phát triển
kinh tế - xã hội, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, chủ động hội nhập quốc
tế. Đồng thời phát huy sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong chỉ đạo, điều
hành của Bộ trưởng theo quy định của Hiến pháp, pháp luật;
- Bảo đảm kịp thời, chặt chẽ, có hiệu quả cao trên
cơ sở hợp tác, phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để mỗi cơ quan, tổ chức hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
2. Trách nhiệm trong quan hệ công tác:
- Ban Cán sự và các cơ quan, tổ chức phải chịu
trách nhiệm về các quyết nghị, quyết định, ý kiến tham mưu, đề xuất với Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và nội dung thể chế hóa các chủ
trương, đường lối của Đảng thành chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Cơ quan, tổ chức chủ trì chủ động đề nghị cơ
quan, tổ chức có liên quan phối hợp thực hiện. Cơ quan, tổ chức phối hợp thực
hiện có trách nhiệm tham gia, bảo đảm chất lượng, đúng thời hạn quy định;
- Khi Ban Cán sự thảo luận, cho ý kiến về các
chương trình công tác, đề án, dự án lớn trình Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư và các vấn đề kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại, dân tộc, tôn giáo...thì mời đại diện cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc
Trung ương tham dự, nếu có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy,
tổ chức đảng đó;
- Văn bản, tài liệu trao đổi về nội dung quan hệ
công tác giữa Ban Cán sự với các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương phải
được quản lý, sử dụng và lưu trữ theo đúng quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 14. Cách thức lãnh đạo của
Ban Cán sự đối với Bộ trưởng và tập thể lãnh đạo Bộ
- Ban Cán sự lãnh đạo Bộ trưởng và tập thể lãnh đạo
Bộ thông qua việc ra các nghị quyết, quyết định, kết luận về những vấn đề thuộc
chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
- Bộ trưởng tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết
định, kết luận của Ban Cán sự theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc vấn
đề nảy sinh, Bộ trưởng đề nghị để Ban Cán sự xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Những vấn đề lớn, phức tạp không có sự nhất trí giữa Ban Cán sự với Bộ trưởng thì
Ban Cán sự báo cáo xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Điều 15. Cách thức phối hợp giữa
Ban Cán sự với các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương
1. Kịp thời trao đổi, thông báo về chương trình, kế
hoạch công tác của mỗi bên.
2. Chủ động đề xuất các nội dung phối hợp và đảm bảo
tham gia đầy đủ các nội dung, phối hợp công tác.
3. Trao đổi ý kiến hoặc gửi văn bản tham khảo ý kiến
về các nội dung có liên quan trước khi trình Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư và cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước.
4. Tổ chức các cuộc họp giữa Ban Cán sự với các cấp
ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương về những nội dung có liên quan mà các
bên chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Đại diện các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương được mời tham dự các cuộc
họp do Ban Cán sự chủ trì khi bàn đến vấn đề có liên quan.
5. Trong trường hợp Ban Cán sự và các cấp ủy, tổ chức
đảng trực thuộc Trung ương có ý kiến khác nhau về các công việc có liên quan
thì Ban Cán sự báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét quyết định.
Điều 16. Quan hệ công tác với
Đảng ủy Bộ, Đảng ủy khối cơ sở Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh
1. Ban Cán sự phối hợp với Đảng ủy Bộ, Đảng ủy Khối
cơ sở Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh trong việc tổ chức quán triệt nghị quyết, chỉ
thị, kết luận của Trung ương Đảng liên quan đến nhiệm vụ chính trị và công tác
cán bộ của Bộ; xây dựng Đảng bộ Bộ và Đảng ủy Khối cơ sở Bộ tại thành phố Hồ
Chí Minh trong sạch vững mạnh.
2. Ban Cán sự thông báo kịp thời với Đảng ủy Bộ, Đảng
ủy Khối cơ sở Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh những chủ trương, quyết định của Ban
Cán sự liên quan đến nhiệm vụ của Bộ để các đảng ủy phối hợp tổ chức và lãnh đạo
chỉ đạo thực hiện. Đề cao trách nhiệm của Đảng ủy Bộ, Đảng ủy Khối cơ sở Bộ tại
thành phố Hồ Chí Minh trong việc tham gia ý kiến với Ban Cán sự và tham gia
lãnh đạo thực hiện các quyết định của Ban Cán sự. Nếu quyết định của Ban Cán sự
khác với ý kiến tham gia của các đảng ủy, Ban Cán sự thông báo lại và giải
thích rõ lý do.
3. Định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi cần, Ban Cán sự
họp với thường vụ Đảng ủy Bộ, Đảng ủy Khối cơ sở Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh
triển khai việc thực hiện nhiệm vụ, các chế độ, chính sách trong Bộ để có
phương hướng, biện pháp giải quyết.
Điều 17. Quan hệ giữa Ban Cán
sự với Ban Bí thư Trung ương Đoàn, Đảng đoàn các tổ chức chính trị - xã hội và
một số hội quần chúng ở Trung ương
1. Quan hệ giữa Ban Cán sự với Ban Bí thư Trung
ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đảng đoàn các tổ chức chính trị - xã
hội và một số hội quần chúng ở Trung ương là quan hệ phối hợp để thực hiện các
nhiệm vụ được giao, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Bộ Chính trị, Ban
Bí thư, gồm:
- Lãnh đạo việc chuẩn bị, trình Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cơ quan có thẩm quyền những vấn đề liên
quan đến các tổ chức chính trị - xã hội, một số hội quần chúng ở Trung ương thuộc
chức năng, nhiệm vụ của Bộ;
- Lãnh đạo, vận động đoàn viên, hội viên thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, được cụ thể
hóa thành chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ của Bộ, ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Phối hợp chặt chẽ với Đảng đoàn Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam lãnh đạo chỉ đạo Công đoàn Nông nghiệp và PTNT Việt Nam thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn ngành, triển khai các phong
trào thi đua yêu nước, hành động cách mạng trong cán bộ, công chức, viên chức,
công nhân lao động toàn ngành, thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, xây dựng tổ
chức công đoàn vững mạnh. Đồng thời phối hợp trong công tác tổ chức, cán bộ của
tổ chức công đoàn theo quy định.
Định kỳ sáu tháng, đại diện Ban Cán sự làm việc với
Ban Thường vụ Công đoàn Nông nghiệp và PTNT Việt Nam.
3. Phối hợp với Ban Bí thư Trung ương Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh lãnh đạo chỉ đạo các hoạt động, phong trào và công tác tổ chức, cán bộ,
xây dựng lực lượng của Đoàn Thanh Niên Bộ.
4. Phối hợp với Đảng đoàn Hội Nông dân Việt Nam, Hội
Phụ nữ Việt Nam, Hội người cao tuổi Việt Nam và một số hội quần chúng ở Trung
ương có liên quan trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Bộ, ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Chế độ, chính sách
Chế độ, chính sách đối với ủy viên Ban Cán sự và
Văn phòng Ban Cán sự (bao gồm cả chuyên trách và kiêm nhiệm) được thực hiện
theo quy định của Ban Bí thư Trung ương.
Điều 19. Điều khoản thi hành
1. Ngoài các nội dung nêu tại Quy chế này, chức
năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của Ban Cán sự còn được thực hiện theo
các quy định khác có liên quan của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
và thay thế Quy chế làm việc của Ban cán sự được ban hành kèm theo Quyết định số
167-QĐ/BCSĐ ngày 11/11/2011 của Ban Cán sự.
3. Các cơ quan: Văn phòng Ban cán sự, Vụ Tổ chức
cán bộ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và các cơ quan chức năng có nhiệm vụ tham
mưu giúp việc Ban cán sự triển khai thực hiện Quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, có
vấn đề phát sinh mới hoặc có chỉ đạo của Trung ương, Ban Cán sự xem xét, bổ
sung sửa đổi cho phù hợp./.