ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
18 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TIẾP
CẬN PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Phổ biến giáo dục
pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông
tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ, về Cơ sở dữ liệu quốc gia
về pháp luật;
Căn cứ Quyết định số
977/QĐ-TTg ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Đề án
“Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 1640/TTr-STP ngày 19 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án
“Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người
dân” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chủ trì, chỉ đạo tổ chức thực
hiện Đề án trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tư pháp; Cục Công tác phía Nam;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh
- Đăng Trang TTĐT PBGDPL tỉnh; Cổng thông tin Sở Tư pháp;
- Ban TCD-NC;
- Lưu: VT, 2.13.05.
|
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA
NGƯỜI DÂN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 84/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2023 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số
977/QĐ-TTg ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng
cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” (sau đây gọi là Đề án), Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh Vĩnh Long xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề
án, tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả, toàn diện, đồng bộ các giải
pháp, nhiệm vụ. Qua đó, tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp
cận pháp luật, góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tuân theo pháp luật,
sử dụng pháp luật của người dân . Từ đó, từng bước đưa việc thực hiện các quyền
và bảo vệ lợi ích hợp pháp trở thành thói quen, văn hóa sống và làm việc theo
Hiến pháp và pháp luật của các tầng lớp Nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thành việc rà soát, đề
xuất chính sách, thể chế liên quan đến tiếp cận pháp luật của người dân; bảo đảm
đồng bộ, hiệu quả, khả thi, phù hợp với từng giai đoạn;
- Nâng cao nhận thức trách nhiệm,
hình thành thói quen tìm hiểu và tuân theo pháp luật của người dân, nhất là đối
tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo;
- Các cấp, các ngành, địa
phương trong tỉnh được bảo đảm các điều kiện để thực hiện có hiệu quả chức
năng, nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tạo thuận lợi cho người
dân tiếp cận pháp luật;
- Nâng cao năng lực giám sát,
phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành
viên trong hỗ trợ người dân tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật;
- Các tổ chức chính trị - xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và các tổ chức hành
nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp được nâng cao năng lực, phát huy trách nhiệm
xã hội trong hoạt động Phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) và việc hỗ trợ
thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật cho người dân.
II. PHẠM VI,
THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện
Đề án được triển khai thực hiện
trong phạm vi toàn tỉnh, để từng tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
nhận thức đầy đủ: Việc tiếp cận pháp luật không chỉ là quyền mà còn là trách
nhiệm chủ động của mỗi người dân để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, thực hiện
nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật.
2. Thời gian thực hiện Đề án
Đề án được tổ chức thực hiện từ
năm 2023 đến năm 2030.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Rà
soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chính sách, thể chế bảo đảm, hỗ trợ người
dân tiếp cận pháp luật
a) Rà soát, đề xuất hoàn thiện
các quy định pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn
tiếp cận pháp luật, tiếp cận thông tin:
Tiến hành rà soát; nghiên cứu
và đề xuất hoàn thiện các chính sách để đổi mới nội dung, phương thức thực hiện
theo hướng: Nhà nước thiết lập các điều kiện cần thiết cho người dân chủ động
tiếp cận thông tin pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: các sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện),
các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: từ năm
2023 - 2026.
b) Tạo cơ sở pháp lý để huy động
nguồn lực xã hội vào việc hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật:
Rà soát, nghiên cứu, đề xuất
hoàn thiện các chính sách, quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý, bổ trợ tư
pháp,… để tạo cơ sở huy động nguồn lực xã hội, phát huy vai trò, trách nhiệm xã
hội của các tổ chức và thành viên trong việc tăng cường khả năng tiếp cận pháp
luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: các sở,
ban, ngành tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh,
các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: từ năm
2023 - 2026.
2. Nâng
cao nhận thức, trách nhiệm, hình thành thói quen tìm hiểu, sử dụng và tuân theo
pháp luật của người dân
a) Quán triệt, thông tin, truyền
thông thường xuyên, liên tục bằng các hình thức phù hợp về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội; sự cần thiết của việc chủ động
nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người dân:
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan
báo chí, truyền thông, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Khảo sát, đánh giá nhu cầu,
thực trạng thực hiện, sử dụng pháp luật của người dân; nghiên cứu, xây dựng,
triển khai các mô hình, hình thức tiếp cận pháp luật phù hợp với từng đối tượng,
địa bàn thuộc phạm vi quản lý:
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Cung cấp, hướng dẫn các kiến
thức, kỹ năng tìm hiểu, khai thác pháp luật bằng các hình thức phù hợp, chú trọng
ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phương tiện thông tin đại chúng, lồng
ghép trong sinh hoạt cộng đồng:
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Củng cố, nâng cao hiệu quả
đường dây nóng và các kênh tiếp nhận, trả lời kiến nghị, phản ánh, giải đáp, tư
vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người dân:
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
đ) Nâng cao khả năng tiếp cận
pháp luật của các đối tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo:
- Kiện toàn đội ngũ nhân lực có
kiến thức pháp luật, kỹ năng hỗ trợ thông tin pháp luật, PBGDPL; tư vấn, trợ
giúp pháp lý; xây dựng, triển khai các chương trình PBGDPL, tư vấn, trợ giúp
pháp lý phù hợp với từng đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Sở Tư
pháp, UBND cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Tỉnh đoàn,
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
- Nâng cao năng lực, hỗ trợ
kinh phí cho các tổ chức đại diện của đối tượng đặc thù thực hiện nhiệm vụ hỗ
trợ thông tin pháp luật, PBGDPL, tư vấn, trợ giúp pháp lý cho hội viên, thành
viên của tổ chức mình:
+ Cơ quan chủ trì: các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật
sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh; các tổ chức đại diện của các đối tượng đặc thù, cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
- Nghiên cứu, triển khai các giải
pháp mới nhằm nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật, hỗ trợ thông tin pháp luật,
PBGDPL phù hợp với từng đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Sở Tư
pháp, UBND cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Tỉnh đoàn,
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
e) Bình chọn, tôn vinh, khen
thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích:
Tổ chức bình chọn, tôn vinh,
khen thưởng công dân gương mẫu, người tốt, việc tốt trong xây dựng, bảo vệ, thực
hiện pháp luật; thu hút, biểu dương các sáng kiến hữu ích trong hỗ trợ tiếp cận
pháp luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
3. Nâng
cao năng lực, trách nhiệm của các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
a) Nâng cao nhận thức, thực hiện
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao của từng cơ quan, đơn vị trong việc thi
hành pháp luật, tăng cường hoạt động tự giám sát, tự kiểm tra quá trình thực hiện
chức năng, nhiệm vụ:
Thường xuyên tiến hành rà soát,
để luôn bảo đảm điều kiện, hướng dẫn, hỗ trợ người dân các thông tin pháp luật,
thực hiện quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp trong quá trình tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, nhất là trách nhiệm giải trình và
công khai, minh bạch các nội dung trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân; tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính; trao đổi, đối thoại; thực hiện dân chủ ở
cơ sở; đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật ở các địa phương.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực:
Thường xuyên củng cố và có giải
pháp thiết thực để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của từng cơ quan, đơn vị
trong bảo đảm, hỗ trợ việc tiếp cận pháp luật, nhất là trong giải quyết các
công việc liên quan trực tiếp đến người dân, với trọng tâm là: Xây dựng, triển
khai chương trình bồi dưỡng, tập huấn theo định kỳ và tổ chức hội thảo, tọa
đàm, cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật người dân tộc thiểu số, người có uy tín tại cộng đồng.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm
cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật, tăng cường hiệu quả cung cấp
thông tin theo yêu cầu; xây dựng, ban hành Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm
pháp luật do chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì ban hành:
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Tiếp tục thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp về trợ giúp pháp lý cho người dân:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung
tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước), UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
đ) Xây dựng cơ chế thu hút luật
sư, luật gia, người có kiến thức pháp luật, người có uy tín tham gia hòa giải ở
cơ sở; xây dựng, nhân rộng mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
e) Đẩy mạnh thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm, thi đua, khen thưởng trong việc thi hành pháp luật liên
quan đến quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan,
tổ chức trong các hoạt động liên quan đến tiếp cận pháp luật của người dân:
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
4. Phát huy
vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận,
các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trong việc hỗ trợ
người dân tiếp cận pháp luật
a) Mở rộng mạng lưới các cơ
quan, tổ chức hỗ trợ thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật, trong đó: Tập trung
nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư, tư vấn viên pháp luật và tăng cường phối hợp
với các cơ quan nhà nước trong hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
dân:
- Cơ quan chủ trì: đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chủ
trì, chỉ đạo trong đến cấp xã trong tỉnh tổ chức thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan,
tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Tăng cường giám sát, phản biện
xã hội trong thực hiện pháp luật về quyền con người, quyền công dân và trách
nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp
cận pháp luật:
- Cơ quan chủ trì: đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chủ trì, chỉ đạo
trong đến cấp xã trong tỉnh tổ chức thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Tăng cường vận động người
dân và thành viên của tổ chức mình tự giác, chủ động tìm hiểu, chấp hành pháp
luật; tư vấn pháp luật miễn phí, hỗ trợ người dân giải quyết kịp thời những khó
khăn, vướng mắc về pháp luật; xây dựng, triển khai các sáng kiến, mô hình hiệu
quả trong hỗ trợ tiếp cận pháp luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của
người dân:
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chủ trì, chỉ đạo
trong đến cấp xã trong tỉnh tổ chức thực hiện; các tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội triển khai thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan,
tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Củng cố, nâng cao năng lực
cho đội ngũ những người làm công tác PBGDPL; người được mời tham gia PBGDPL của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp:
- Cơ quan chủ trì: đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chủ trì, chỉ đạo
trong đến cấp xã trong tỉnh tổ chức thực hiện; các tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp triển khai thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
5. Đầu tư,
hỗ trợ nguồn lực, công nghệ thông tin bảo đảm cho hoạt động phục vụ yêu cầu tiếp
cận pháp luật của người dân của các cơ quan, tổ chức
a) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật
chất, các phương tiện, thiết bị phục vụ các cơ quan nhà nước thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, các chương trình, đề án được giao:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài
chính, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Hỗ trợ kinh phí cho các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, tổ chức đại diện của đối tượng đặc thù để phát huy vai trò của các tổ chức
này trong hỗ trợ, nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài
chính, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội; các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Phát huy trách nhiệm xã hội,
sự chủ động của các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp để triển
khai hiệu quả hoạt động hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật:
- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia
tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh Nam Định.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
Sở Tài chính, các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Huy động nguồn lực xã hội
tham gia hỗ trợ công tác PBGDPL:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: các sở,
ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
đ) Bố trí nguồn lực, đầu tư cho
các chương trình, đề án, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm việc cung cấp thông
tin pháp luật cho người dân được đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng, thuận lợi:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài
chính, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm, từ năm 2023 - 2030.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Sở Tư pháp
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án. Định kỳ hàng năm, giúp UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trong năm; tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Tư pháp kết quả của Đề án theo quy định. Kịp thời đề nghị cấp có
thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong thực hiện Đề
án;
- Chủ trì nghiên cứu, triển
khai các giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
các hoạt động cung cấp thông tin, truyền thông, PBGDPL, trợ giúp pháp lý, tư vấn
pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin pháp luật của người dân và hoạt
động cung cấp thông tin pháp luật của các cơ quan, chủ thể có thẩm quyền;
- Thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Đề án này.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể
của tỉnh
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, thực hiện nhiệm vụ chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành hoặc ban
hành Kế hoạch theo thẩm quyền để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
được giao tại Đề án này;
- Căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ
của Đề án và điều kiện thực tiễn để bố trí kinh phí thực hiện Đề án; tổ chức
đánh giá tình hình triển khai thực hiện Đề án, gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp theo theo định kỳ hàng năm.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí thực hiện việc đưa tin, truyền thông về
văn bản quy phạm pháp luật; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
người dân trong việc chủ động, tự giác tìm hiểu thông tin pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Đề án này.
d) Sở Tài chính
Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh cân
đối ngân sách, bố trí kinh phí hàng năm cho các Sở, ban, ngành và địa phương
theo quy định hiện hành, để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
đ) Đài Phát thanh và Truyền
hình Vĩnh Long; Báo Vĩnh Long, các cơ quan báo chí của Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh đẩy mạnh truyền thông về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của pháp luật
đối với đời sống xã hội, sự cần thiết của việc chủ động nghiên cứu, tìm hiểu
pháp luật của người dân; kịp thời thông tin, truyền thông về các văn bản quy phạm
pháp luật, chủ trương, chính sách mới và các dự thảo chính sách quan trọng theo
Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội
trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027”.
e) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp chủ trì, chủ động phối
hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện
Đề án.
g) UBND cấp huyện
- Chỉ đạo, hướng dẫn, ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tại địa phương;
- Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực,
cơ sở vật chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Sơ kết, tổng kết, báo cáo
tình hình triển khai thực hiện Đề án về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Tư pháp theo định kỳ hàng năm.
2. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện Đề án do
ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các nguồn
đóng góp, tài trợ hợp pháp khác.
- Khuyến khích nguồn kinh phí
huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường
sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được
phê duyệt và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
3. Về chế độ thông tin báo
cáo
Định kỳ hằng năm, các sở, ban
ngành tỉnh và UBND cấp huyện trong tỉnh đánh giá kết quả kết quả thực hiện Kế hoạch,
báo cáo về Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 11 và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu
để, Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo cho phù hợp./.