ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
84/2002/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
"VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI".
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND;
Căn cứ Thông tư số 05/2002/TTLT-BKHCNMT-TCCP ngày 07/3/2002 của Bộ Khoa học
Công nghệ và Môi trường và Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý khoa học, công nghệ và môi trường ở địa
phương;
Căn cứ Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ tài
chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu;
Căn cứ Quyết định số 70/2002/QĐ-UB ngày 10/5/2002 của Uỷ ban nhân dân Thành phố
Hà Nội về việc thành lập trung tâm Nghiên cứu chuyển giao công nghệ và môi trường
Hà Nội.
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố và giám đốc Sở Khoa học
Công nghệ và Môi trường Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Qui chế Tổ chức và
hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu chuyển giao công nghệ và môi trường Hà Nội gồm
6 chương và 20 điều.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3:
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Trưởng Ban Tổ
chức chính quyền Thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan và Giám đốc
Trung tâm nghiên cứu chuyển giao công nghệ và môi trường Hà Nội thi hành quyết
định này./.
|
TM/
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
(Ban hành theo Quyết định số 84/2002/QĐ-UB, ngày 07 tháng 6 năm 2002 của Uỷ
ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1 :
1.1. Tên đơn vị : Trung
tâm nghiên cứu chuyển giao công nghệ và môi trường Hà Nội (dưới đây gọi tắt là
Trung tâm). Được thành lập theo quyết định số 70/2002/QĐ-UB ngày 10/5/2002 của
Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
1.2. Trụ sở chính của
Trung tâm đặt tại : Tòa nhà 7 tầng của Trung tâm Quan trắc và phân tích môi trường,
thuộc thôn Văn Hoàng, xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Cơ sở thứ nhất của Trung
tâm : Xưởng thực nghiệm, chế thử đặt tại Cầu Diễn, huyện Từ Liêm, Thành phố Hà
Nội.
Điều 2
: Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu bảo đảm một
phần chi phí hoạt động thường xuyên (thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có
thu), trực thuộc Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Hà Nội.
Điều 3
: Trung tâm có tư cách pháp nhân đầy đủ, được sử dụng
con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại
theo qui định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4
: Trung tâm tiền hành các hoạt động nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và môi trường trên cơ sở tuân
thủ các qui định và pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Chương 2:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 5 : Chức năng
5.1. Tổ chức các hoạt
động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học về công nghệ và môi trường phục vụ
công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn.
5.2. Cung cấp dịch vụ,
thông tin cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu về chuyển giao công nghệ, kỹ
thuật và môi trường.
Điều 6 : Nhiệm
vụ
6.1. Tổ chức quản
lý các mạng lưới quan trắc cố định, các trạm lưu động đo lường, phân tích, đánh
giá thông số môi trường, thu thập thông tin về chất lượng môi trường.
6.2. Tiến hành các hoạt động
phân tích môi trường để quản lý, cung cấp thông tin về chất lượng môi trường
cho các cơ quan Trung ương và Thành phố.
6.3. Tổ chức thực hiện các
đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án theo chương trình phát triển kinh tế - xã
hội.
6.4. Tư vấn, thiết kế và
xây dựng các hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường.
6.5. Được ký các hợp đồng
chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học, xây dựng dự án hoặc liên kết sản xuất
để tổ chức sản xuất thử nghiệm, triển khai các tiến bộ kỹ thuật, các công nghệ
mới, các sản phẩm mới của cơ quan khoa học Nhà nước và các thành phần kinh tế
khác ứng dụng vào sản xuất và đời sống theo các chương trình phát triển kinh tế
- xã hội.
6.6. Được tiếp nhận và
chuyển giao công nghệ theo các chương trình đầu tư viện trợ của nước ngoài khi
Thành phố và Sở giao.
6.7. Tổ chức thông tin, tư
vấn, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ về khoa học công nghệ, môi trường
cho cán bộ, công chức của Trung tâm và các thành phần kinh tế - xã hội khác có
nhu cầu.
Điều 7 : Quyền
hạn
7.1. Căn cứ các qui
định hiện hành của Nhà nước và của Thành phố trung tâm được chủ động tiến hành
hoặc hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài
nướ và các tổ chức quốc tế để thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, khảo
sát đo lường phân tích đánh giá tác động môi trường, ứng dụng, chuyển giao công
nghệ và xử lý ô nhiễm môi trường.
7.2. Trung tâm được chủ động
tiến hành các hoạt động lấy mẫu, đo đạc, phân tích các thông số môi trường để
phục vụ công tác kiểm soát ô nhiễm sau ĐTM cho các đơn vị, tổ chức đóng trên địa
bàn Thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành khác theo yêu cầu.
7.3. Được bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ, chuyển nhượng kết quả nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và
môi trường.
7.4. Được tự chủ về tài
chính, được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, được ổn định kinh
phí hoạt động thường xuyên do ngân sách Nhà nước cấp theo qui định Nhà nước ban
hành về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần
chi phí.
7.5. Được vay vốn ở các
ngân hàng hoặc quĩ hỗ trợ phát triển, để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động,
tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ, môi trường và các nghiệp vụ khác.
7.6. Được sử dụng quĩ phát
triển khoa học, công nghệ và các nguồn tài trợ của các tổ chứuc, cá nhân trong
và ngoài nước vào các hoạt động khoa học công nghệ và môi trường.
7.7. Quản lý sử dụng tài sản
Nhà nước giao theo qui định đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần
chi phí.
7.8. Các quyền khác theo
qui định của pháp luật.
Chương 3:
TỔ CHỨC VÀ LAO ĐỘNG
Điều 8 : Bộ
máy của Trung tâm bao gồm :
8.1. Trung tâm hoạt động
theo chế độ một thủ trưởng :
- Giám đốc
Trung tâm Nghiên cứu chuyển giao công nghệ và môi trường được Uỷ ban nhân dân
Thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân Thành phố và Giám đốc
Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường về các mặt hoạt động của Trung tâm.
- Phó giám đốc Trung tâm
giúp việc Giám đốc trung tâm, do Giám đốc Trung tâm đề nghị, Giám đốc Sở Khoa học
Công nghệ và Môi trường bổ nhiệm.
8.2. Các phòng chức năng
trực thuộc Trung tâm :
a. Phòng Tổ
chức - Hành chính - Kế hoạch :
Thực hiện nhiệm vụ tổ chức,
hành chính, kế hoạch và kế toán tài chính. Bộ phận tài chính kế toán nằm trong
phòng Tổ chức - hành chính - kế hoạch.
Các hoạt động của bộ phận
tài chính kế toán được Giám đốc Trung tâm điều hành trực tiếp hoặc phân công uỷ
quyền cho Phó giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng quản lý trực tiếp.
b. Phòng Chuyển giao công
nghệ - thông tin hợp tác quốc tế :
Thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu, chuyển giao công nghệ, thông tin, hợp tác quốc tế sản xuất, thực nghiệm và
chế thử. Xưởng sản xuất, thực nghiệm và chế thử nằm trong phòng chuyển giao
công nghệ - thông tin hợp tác quốc tế.
Các hoạt động của xưởng sản
xuất, thực nghiệm và chế thử được Giám đốc Trung tâm điều hành trực tiếp hoặc uỷ
quyền cho Phó giám đốc Trung tâm, Quản đốc phân xưởng quản lý trực tiếp.
c. Phòng quan trắc và
nghiên cứu phân tích môi trường :
Thực hiện nhiệm vụ quan trắc
và nghiên cứu phân tích môi trường.
8.3. Các trưởng, phó phòng
chuyên môn nghiệp vụ, quản đốc xưởng do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm theo cơ cấu
cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9 : Biên chế và hợp đồng
lao động
9.1. Số lượng biên
chế cán bộ, công chức, nhân viên của Trung tâm do Uỷ ban nhân dân Thành phố
phân bổ hàng năm theo mức độ phát triển và yêu cầu của nhiệm vụ được giao và phải
do Giám đốc Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường đề nghị. Việc tuyển chọn và tiếp
nhận thực hiện theo qui định của Uỷ ban nhân dân Thành phố và Pháp lệnh Cán bộ
công chức.
9.2. Hợp đồng lao động
không xác định thời hạn : Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và thực tế hoạt động, Giám đốc
Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Hà Nội báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố
xem xét giao chỉ tiêu hợp đồng lao động dài hạn giúp Trung tâm hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
9.3. Ngoài số biên chế và
hợp đồng lao động được hưởng các chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước,
Trung tâm được sử dụng một số hợp đồng lao động thời vụ và hợp đồng lao động có
thời hạn xác định, hưởng quĩ tiền công lấy từ nguồn thu của đơn vị, chế độ tiền
lương, tiền công và các chính sách khác của các hợp đồng lao động được thực hiện
theo Bộ Luật lao động và các qui định của Nhà nước.
9.4. Việc ký kết hợp đồng
lao động thựuc hiện theo qui định của Bộ luật lao động và qui định của Uỷ ban
nhân dân Thành phố.
9.5. Trung tâm có quyền điều
chỉnh, sắp xếp lao động giữa các bộ phận của Trung tâm trong quá trình xây dựng
và thực hiện kế hoạch.
9.6. Xây dựng và qui định
chế độ làm việc, chế độ khen thưởng hoàn thành công việc, công trình và tổng kết
năm theo qui định.
9.7. Trung tâm được phép mời
các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và môi trường của các đơn
vị khác tham gia hợp đồng nghiên cứu KHKT của Trung tâm, theo chế độ qui định
và được cử cán bộ, nhân viên tham gia nghiên cứu khoa học theo hợp đồng nghiên
cứu khoa học với các đơn vị khác.
9.8. Ngoài những nhiệm vụ
thường xuyên được giao, các hợp đồng dịch vụ khoa học và chuyển giao công nghệ,
Trung tâm xây dựng qui định mức khoán gọn từng công việc và công trình cho cán
bộ, công chức, nhân viên trong Trung tâm hoặc thuê mướn các chuyên gia, kỹ thuật
thực hiện theo đúng các chế độ qui định hiện hành của Nhà nước và của Thành phố.
9.9. Trung tâm được phép
phát triển mọi nguồn lực hoạt động để cải thiện và phát triển phúc lợi tập thể
của trung tâm.
Chương 4:
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN,
VẬT TƯ THIẾT BỊ VÀ SẢN PHẨM
Điều 10 :
Trung tâm tổ chức việc xây dựng kế hoạch sử dụng vật
tư, cân đối với nhiệm vụ nghiên cứu chuyển giao công nghệ, môi trường, sản xuất
thử nghiệm, xác lập đơn đặt hàng, ký kết hợp đồng với các tổ chức cung ứng vật
tư trong và ngoài nước theo các qui định hiện hành.
Điều 11 :
Trung tâm có trách nhiệm tổ chức quản lý và sử dụng
có hiệu quả các trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được Thành phố giao để
hoàn thành tốt các nhiệm vụ. Trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, để tận
dụng mọi khả năng và tác dụng của trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, Trung
tâm có thể cho các đơn vị bạn thuê để sử dụng thực hiện các hợp đồng nghiên cứu
khoa học, sản xuất thử nghiệm, có triết khấu hao mòn trang thiết bị kỹ thuật
theo qui định hiện hành của Nhà nước, có kế hoạch đổi mới và nâng cao chất lượng
các thiết bị, phương tiện kỹ thuật ngày càng hiện đại.
Điều 12 :
Trung tâm thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo
đúng các qui định hiện hành. Đối với các sản phẩm hàng tiêu thụ nhằm thu thập
thông tin cần thiết từng bước nâng cao chất lượng và hoàn thiện sản phẩm cung cấp
cho thị trường và cung cấp theo kế hoạch của Thành phố.
Chương 5:
VỐN VÀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
Điều 13 :
Nguồn tài chính của Trung tâm bao gồm :
13.1. Nguồn ngân
sách Nhà nước cấp, bao gồm :
a. Kinh phí hoạt động sự
nghiệp thường xuyên theo chỉ tiêu được giao.
b. Kinh phí nghiên cứu
khoa học công nghệ theo kế hoạch hàng năm được phân bổ và các nhiệm vụ đột xuất
khác được cấp có thẩm quyền giao.
c. Kinh phí từ Quĩ phát
triển khoa học kỹ thuật của Thành phố.
d. Kinh phí định mức cho
hoạt động chuyên môn đặc thù, như :
- Kinh phí thu mua các loại
vật tư, vật liệu thí nghiệm tiêu hao hàng năm, điện cho điều hòa, tủ lạnh để bảo
quản thiết bị và các mẫu môi trường, phí điện thoại truyền số liệu... Theo qui
định của hiện hành Nhà nước.
- Kinh phí cho hoạt động
quan trắc và phân tích môi trường phục vụ các báo cáo hàng năm về hiện trạng
môi trường của Hà Nội hoặc các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.
- Kinh phí vận hành các trạm
quan trắc môi trường tự động cố định và di động theo qui định của Nhà nước.
- Kinh phí đầu tư, sửa chữa,
bảo dưỡng, nâng cấp, mở rộng các Trạm quan trắc môi trường (không khí, nước, chất
thải rắn).
e. Kinh phí thanh toán
theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao.
f. Kinh phí cấp để thực hiện
tinh giảm biên chế theo qui định của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ Tài
chính.
g. Vốn đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp.
h. Vốn dự án, vốn đối ứng
của các dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
13.2. Nguồn thu sự nghiệp
của đơn vị :
a. Tiền thu phí, lệ phí
thuộc ngân sách Nhà nước (phần được để lại đơn vị thu theo qui định). Mức thu
phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu được để lại đơn vị sử dụng và nội dung chi thực hiện
theo qui định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí.
b. Thu từ hoạt động sản xuất,
cung ứng dịch vụ. Mức thu từ các hoạt động này do Thủ trưởng đơn vị quyết định,
theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp phí và có tích lũy.
c. Các khoản thu sự nghiệp
khác theo qui định của pháp luật.
13.3. Nguồn khác theo qui
định chi : các dự án, vốn tài trợ, viện trợ, vay tín dụng.
Điều 14 : Nội
dung chi :
14.1. Chi hoạt động
thường xuyên của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và
chi cho các hoạt động có thu sự nghiệp.
a. Chi cho người lao động
: chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo qui định.
b. Chi quản lý hành chính
: Vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, công tác phí, hội
nghị phí.
c. Chi hoạt động nghiệp vụ.
d. Chi hoạt động tổ chức
thu phí, lệ phí.
e. Chi hoạt động sản xuất,
cung ứng dịch vụ.
g. Chi mua sắm tài sản, sửa
chữa thường xuyên cơ sở vật chất, nhà cửa, máy móc thiết bị.
h. Chi khác.
14.2. Chi thực hiện các đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành. Chương trình mục tiêu Quốc
gia, chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nước : Chi vốn đối ứng thực hiện
các dự án có vốn nước ngoài theo qui định.
14.3. Chi thực hiện tinh
giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước qui định.
14.4. Chi đầu tư phát triển
sản xuất và mở rộng các hoạt động dịch vụ gồm : Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các hoạt động
sản xuất, cung ứng dịch vụ, các dự án đầu tư theo qui định.
14.5. Chi thực hiện các
nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
14.6. Chi cho các hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ đặc thù ngoài định mức (điện cho điều hòa, thang máy, tủ lạnh
để bảo quản thiết bị, các mẫu môi trường, phí điện thoại truyền số liệu và quản
lý vận hành các trạm quan trắc...).
14.7. Chi phúc lợi :
14.8. Các khoản chi khác
theo qui định hiện hành.
Điều 15 : Định
mức chi
15.1. Trên cơ sở định
mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước, đơn vị
xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ, để đảm bảo hoạt động
thường xuyên cho phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị và tăng cường công
tác quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả.
15.2. Đối với các khoản
chi quản lý hành chính (công tác phí, hội nghị phí, điện thoại, công vụ
phí...), chi hoạt động nghiệp vụ thường xuyên, chi thực hiện các hoạt động sản
xuất, cung ứng dịch vụ tuỳ theo từng nội dung công việc, nếu xét thấy cần thiết,
có hiệu quả. Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi cao hoặc thấp hơn mức
chi do Nhà nước qui định trong phạm vi nguồn thu được sử dụng.
15.3. Để khuyến khích tăng
thu, giảm chi, thực hiện tinh giảm biên chế tạo điều kiện tăng thu nhập cho người
lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện có hiệu quả các dịch
vụ khác và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo qui định hiện hành. Giám đốc
Trung tâm được quyền quyết định việc chi trả tiền lương, tiền công theo chất lượng
và hiệu quả công việc theo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít.
Điều 16 : Lập
và chấp hành dự toán thu chi :
16.1. Hàng năm căn
cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ của năm kế hoạch, căn cứ vào chế
độ chi thu tài chính hiện hành, Trung tâm phải lập dự toán thu chi năm kế hoạch
gửi Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường.
16.2. Việc kiểm soát thu
chi thực hiện theo các qui định hiện hành.
16.3. Kinh phí ngân sách
Nhà nước cấp cho đảm hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp, cuối
năm nếu chưa chi hết, Trung tâm được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Điều 17 :
Trích lập và sử dụng quĩ :
17.1. Trích lập quĩ
:
Hàng năm sau khi trang trải
toàn bộ chi phí hoạt động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo qui định
hiện hành, chênh lệch giữa phần thu và phần chi tương ứng (trừ các khoản thu
chi theo qui định của Nhà nước) Trung tâm được trích lập các quĩ :
- Quĩ dự phòng ổn định thu
nhập
- Quĩ khen thưởng và phúc
lợi
- Quĩ phát triển hoạt động
sự nghiệp.
17.2. Nguyên tắc sử dụng
quĩ thực hiện theo qui định hiện hành của Nhà nước.
Điều 18 :
Thực hiện chế độ kế toán, thống kê.
18.1. Trung tâm tổ
chức công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo qui định của pháp luật
về chế độ kế toán thống kê áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một
phần chi phí.
18.2. Sở Khoa học Công nghệ
và Môi trường Hà Nội có trách nhiệm xét duyệt quyết toán của Trung tâm.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19
: Qui chế này có hiệu lực từ ngày được Uỷ ban nhân
dân Thành phố phê duyệt. Các quyết định khác trái với Qui chế này đều được bãi
bỏ. Giám đốc Trung tâm nghiên cứu chuyển giao công nghệ và môi trường có trách
nhiệm phổ biến công bố, công khai cho cán bộ, công chức, nhân viên và hợp đồng
lao động của Trung tâm được biết và nghiêm chỉnh chấp hành.
Điều 20 :
Qui chế này gồm 6 chương 20 điều. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi, Giám đốc Trung tâm báo cáo Giám đốc
Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Hà Nội trình Uỷ ban nhân dân Thành phố xem
xét quyết định.
|
TM/
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|