ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
84/2001/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 21 tháng 09 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP,
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998 và Nghị định số 67/1999/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở và Nghị định số 160/1999/NĐ-CP
ngày 18 tháng 10 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp
lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở;
Xét tờ trình số 525/CV-TTr ngày 17 tháng 8 năm 2001 của Chánh Thanh tra thành phố;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy trình tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây trái với quy trình này đều bãi bỏ.
Điều 3.- Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng sở-ban-ngành thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Thủ tướng Chính phủ
- Văn phòng Chính phủ
- Thanh tra Nhà nước
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực HĐND. TP
- Ủy ban nhân dân thành phố
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội TP
- Vụ Công tác phía Nam của Quốc hội
- Viện Kiểm sát nhân dân thành phố
- Văn phòng Thành ủy, các Ban Đảng
- Vụ Thanh tra XKT phía Nam (TTNN)
- Sở-Ban ngành thành phố
- Quận ủy, Huyện ủy, UBND Quận-Huyện
- Báo, Đài
- VPHĐ-UB: PVP/NC, các Tổ NCTH, các Phòng
- Lưu (TD)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Quốc Bình
|
QUY TRÌNH
TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84 /2001/QĐ-UB ngày 21 tháng 9 năm 2001
của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
QUY TRÌNH XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP VỀ NHÀ, ĐẤT (LIÊN QUAN ĐẾN TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CỦA CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC)
Mục I . ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ-PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 1.- Nhiệm vụ hòa
giải:
Ủy ban nhân dân xã-phường, thị trấn chỉ thực hiện
việc hòa giải, không có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết các tranh
chấp về nhà, đất.
Không được hòa giải các tranh chấp
phát sinh do hành vi vi phạm các quy tắc quản lý Nhà nước về nhà, đất mà theo
quy định của pháp luật phải bị xử lý hành chính hoặc hình sự.
Điều 2.- Nguyên tắc hòa giải:
1. Nhà nước khuyến khích
việc hòa giải các tranh chấp trong nội bộ nhân dân trước khi cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó nhằm hạn chế khiếu nại phát sinh
từ cơ sở.
Ủy ban nhân dân xã-phường,
thị trấn phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, các tổ chức
thành viên khác của Mặt trận, tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế ở cơ sở và
công dân hòa giải các tranh chấp đất đai.
2. Việc hòa giải phải phù hợp với
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong
tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện của các bên, không
bắt buộc, áp đặt các bên tranh chấp phải tiến hành hòa giải; khách quan, công
minh, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên tranh chấp; tôn
trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích Nhà nước,
lợi ích công cộng; kịp thời chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp
luật, hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra và đạt được kết quả hòa giải.
Điều 3.- Trình
tự hòa giải:
1. Người được giao nhiệm vụ hòa giải
(sau đây gọi chung là cán bộ hòa giải) phải xem xét nội dung đơn và trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn tranh chấp phải thông báo cho các bên tranh
chấp biết, đồng thời xác định ngày, giờ mời các bên tranh chấp đến để tiến hành
hòa giải.
2. Việc hòa giải chỉ được
tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt và phải lập biên bản gồm có các nội
dung:
a) Thời gian và địa điểm tiến hành
hòa giải.
b) Thành phần tham dự hòa giải.
c) Tóm tắt nội dung tranh chấp, nguyên
nhân phát sinh tranh chấp.
d) ý kiến của cán bộ hòa giải nhằm
hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp tự nguyện, thỏa thuận giải
quyết các mâu thuẫn về quyền lợi của các bên.
đ) ý kiến của các bên tranh chấp.
e) Chữ ký của cán bộ hòa
giải và các bên tranh chấp.
3. Trường hợp một trong các bên tranh
chấp vắng mặt:
Trường hợp một trong các bên tranh
chấp vắng mặt, thì cán bộ hòa giải lập biên bản về sự vắng mặt; đồng thời xác
định thời gian để tổ chức lại việc hòa giải. Biên bản phải ghi rõ việc vắng mặt
có hay không có lý do và phải có chữ ký của cán bộ hòa giải và các bên tranh
chấp có mặt.
4. Thu thập thông tin: Trong
quá trình chuẩn bị hòa giải, cán bộ hòa giải phải tiếp xúc với các bên tranh
chấp để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập các giấy tờ, tài
liệu có liên quan do các bên cung cấp.
Điều 4.- Các
công việc phải thực hiện sau khi hòa giải:
Khi kết thúc việc hòa giải, cán
bộ hòa giải phải thực hiện các công việc sau:
1. Sao gửi biên bản hòa giải cho
các bên tranh chấp.
2. Lưu trữ hồ sơ hòa giải
để phục vụ cho việc tra cứu khi cần thiết. Các tài liệu trong hồ sơ phải được
sắp xếp theo thứ tự thời gian, ghi số bút lục và lập bản kê chi tiết các tài
liệu có trong hồ sơ.
3. Hướng dẫn các bên tranh
chấp thực hiện các nội dung đã thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành lập thủ
tục cần thiết theo quy định của pháp luật. Nếu hòa giải không thành hoặc một
bên tranh chấp vắng mặt nhiều lần nhưng không có lý do chính đáng, việc hòa
giải không thể thực hiện được, cán bộ hòa giải đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã-phường, thị trấn chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đồng
thời hướng dẫn người tranh chấp trực tiếp với cơ quan đó để được xem xét giải
quyết tranh chấp.
4. Tại cấp quận-huyện hoặc
cấp thành phố, nếu hòa giải thành, cán bộ hòa giải lập báo cáo đề xuất kèm hồ
sơ hòa giải, trình cấp có thẩm quyền ra quyết định công nhận nội dung thỏa thuận
của các bên tranh chấp, quyết định này có giá trị như quyết định giải quyết
tranh chấp. Nếu hòa giải không thành, cán bộ hòa giải chuyển sang giai đoạn
củng cố hồ sơ, báo cáo Thủ trưởng trực tiếp đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành
quyết định giải quyết tranh chấp theo trình tự quy định tại Mục II hoặc Mục
III, Chương I bản quy trình này.
Điều 5.- Thời
hạn hòa giải:
1. Thời hạn thực hiện các
cuộc hòa giải tối đa không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý vụ việc (không kể thời
gian đo, vẽ, trưng cầu giám định và ngày nghỉ).
2. Thời hạn thực hiện các
công việc sau hòa giải tối đa không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc hòa giải.
Mục II. ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN-HUYỆN
Điều 6.- Đơn tranh chấp do Ủy
ban nhân dân quận-huyện thụ lý:
Đơn tranh chấp thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân quận-huyện gồm: tranh chấp đất quy định tại điểm a,
khoản 2, Điều 38 Luật Đất đai; tranh chấp sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước do
Ủy ban nhân dân quận-huyện quản lý.
Trình tự, thủ tục xử lý đơn:
1. Đối với đơn đủ điều kiện tiếp
nhận thụ lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận-huyện, bộ phận
tiếp công dân của Ủy ban nhân dân quận-huyện phân công cán bộ xem xét tiếp nhận
đơn và làm biên nhận nhận đơn cùng tài liệu kèm theo, ghi sổ theo dõi và chuyển
đến Phòng Địa chính hoặc Phòng Quản lý đô thị để giao cán bộ thụ lý. Việc luân chuyển
đơn đến cán bộ thụ lý và thông báo việc thụ lý phải thực hiện trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận đơn.
2. Đối với đơn do Bưu điện
chuyển đến, nếu chưa đủ điều kiện thụ lý thì trong thời hạn 10 ngày, cán bộ
tiếp dân mời người tranh chấp bổ túc hồ sơ và làm biên nhận, trình lãnh đạo Phòng
phân công cán bộ thụ lý, thông báo về việc thụ lý như quy định tại khoản 1,
điều này.
3. Nếu việc tranh chấp không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận-huyện thì có văn bản hướng dẫn
người tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận đơn.
Điều 7.- Xác
minh, lập báo cáo đề xuất giải quyết tranh chấp:
1. Khi được phân công, cán
bộ thụ lý có trách nhiệm nghiên cứu, so sánh nội dung đơn với các chứng cứ do
người tranh chấp cung cấp để tiến hành xác minh, báo cáo nội dung sự việc. Hồ
sơ giải quyết tranh chấp về nhà, đất gồm có:
a) Đơn tranh chấp.
b) Báo cáo đề xuất giải quyết tranh
chấp của thủ trưởng cơ quan tham mưu, do cán bộ thụ lý lập và trình ký. Nội
dung báo cáo đề xuất phải nêu rõ: nguồn gốc nhà, đất; số liệu địa chính; hiện
trạng sử dụng; nguyên nhân phát sinh tranh chấp; căn cứ pháp luật để giải quyết
việc tranh chấp (viện dẫn nguyên văn điều luật), dự thảo quyết định giải quyết
tranh chấp với những nội dung gồm: căn cứ pháp lý, diễn biến vụ việc tranh
chấp, kết quả xác minh, nhận định và quyết định của cơ quan giải quyết tranh
chấp. Trong dự thảo quyết định để Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện ký ban
hành cần nêu rõ nơi khiếu nại tiếp, nếu người tranh chấp có cơ sở chứng minh
rằng quyết định giải quyết tranh chấp của Ủy ban nhân dân quận-huyện chưa đúng
pháp luật.
c) Các văn bản có liên quan của cơ
quan hành chính Nhà nước, cơ quan giám sát, kiểm sát trong quá trình giải quyết
tranh chấp (nếu có).
d) Biên bản làm việc với các bên
tranh chấp và người có liên quan.
đ) Biên bản xác minh hiện trạng nhà,
đất.
e) Bản trích lục bản đồ
giải thửa phần đất đang tranh chấp, do cán bộ thụ lý yêu cầu cơ quan lưu trữ tài
liệu địa chính-nhà đất cung cấp. Nếu là tranh chấp một phần thửa hoặc tranh chấp
ranh đất thì cán bộ thụ lý phải thể hiện phần đất, ranh đất đang tranh chấp, có
ghi chú các số liệu về diện tích, cột mốc ranh đất căn cứ vào biên bản xác minh
hiện trạng. Nếu tranh chấp về sử dụng nhà thì phải sao lục họa đồ hiện trạng
nhà tại cơ quan quản lý nhà, ghi chú trên bản vẽ các phần nhà đang tranh chấp.
f) Các tài liệu khác có
liên quan vụ việc có giá trị chứng minh.
2. Hồ sơ giải quyết tranh
chấp phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian, ghi số bút lục và lập bản kê chi
tiết các tài liệu có trong hồ sơ. Các tài liệu cùng loại được sắp xếp theo nhóm
và theo thứ tự thời gian.
3. Việc xác minh, lập báo cáo đề xuất (kèm
dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp) và chuyển đến Ủy ban nhân dân quận-huyện
được thực hiện trong thời hạn 65 ngày, kể từ ngày thụ lý (không kể thời gian
đo, vẽ, trưng cầu giám định và ngày nghỉ).
Điều 8.- Trình tự, thủ tục ban
hành quyết định giải quyết tranh chấp:
1. Trường hợp tình tiết nêu trong
báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định đã rõ ràng, có đầy đủ chứng cứ pháp lý
kèm theo, áp dụng giải quyết đúng pháp luật, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện
ký ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
2. Trường hợp vụ việc phức tạp, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện yêu cầu tổ chức cuộc họp các phòng ban tham mưu
để tư vấn giải quyết, thì Văn phòng Ủy ban nhân dân quận-huyện phải bố trí cuộc
họp trong thời hạn 10 ngày và chịu trách nhiệm lập biên bản cuộc họp, thông báo
kết luận cuộc họp đến các cơ quan liên quan trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
có cuộc họp.
3. Đối với vụ việc cần phải xác minh
bổ sung thì thời hạn xác minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện quyết định
nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày có yêu cầu xác minh bổ sung.
Mục III. ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
Điều 9.- Trình tự, thủ tục thụ
lý:
Đơn tranh chấp thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố do Sở Địa chính-Nhà đất thành
phố tham mưu gồm: tranh chấp sử dụng đất theo điểm b, điểm c, khoản 2, Điều 38
Luật Đất đai; tranh chấp sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước do Ủy ban nhân dân
thành phố quản lý.
Trình tự, thủ tục xử lý đơn như
sau:
1. Đối với đơn do người tranh chấp
nộp trực tiếp: phân công Sở Địa chính-Nhà đất thành phố tiếp nhận, nếu đúng
thẩm quyền thì làm biên nhận nhận đơn. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
đơn, Giám đốc Sở Địa chính-Nhà đất thành phố phải phân công cán bộ thụ lý và
thông báo cho người tranh chấp biết về việc thụ lý.
2. Đối với đơn do Bưu điện chuyển
đến, nếu chưa đủ chứng cứ cần thiết thì trong thời hạn 10 ngày, Sở Địa
chính-Nhà đất thành phố mời người tranh chấp bổ túc hồ sơ và làm biên nhận,
phân công cán bộ thụ lý, thông báo về việc thụ lý như quy định tại khoản 1,
điều này.
3. Nếu nội dung tranh chấp không
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố thì trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận đơn Sở Địa chính-Nhà đất thành phố có văn bản trả lời và hướng
dẫn người tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Điều 10.- Xác minh, lập báo
cáo đề xuất giải quyết tranh chấp:
1. Khi được phân công, cán bộ thụ lý có trách
nhiệm nghiên cứu nội dung đơn, đối chiếu với các chứng cứ do người tranh chấp
cung cấp và tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị biện pháp giải quyết. Hồ
sơ phải tập hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Bản quy trình này; lập báo
cáo đề xuất (kèm dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp). Sau khi lập báo cáo
đề xuất (kèm dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp) cán bộ thụ lý đóng dấu
bút lục hồ sơ, liệt kê danh mục hồ sơ và trình lãnh đạo Sở Địa chính-Nhà đất
thành phố duyệt ký báo cáo. Việc xác minh và lập báo cáo đề xuất không quá thời
hạn 60 ngày, kể từ ngày thụ lý (không tính thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám
định và ngày nghỉ).
2. Trên cơ sở báo cáo đề xuất
của cán bộ thụ lý, trong thời hạn 10 ngày Giám đốc Sở Địa chính-Nhà đất thành
phố ký tờ trình gởi Ủy ban nhân dân thành phố, tờ trình có kèm hồ sơ gởi đến
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố và đồng gửi Văn phòng
Tiếp dân thành phố để theo dõi, tổng hợp báo cáo.
3. Trình tự, thủ tục ban hành quyết định giải quyết
tranh chấp thực hiện theo Chương IV bản Quy trình này.
Chương 2:
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI
Mục I. KHIẾU NẠI THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ-PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN THUỘC SỞ, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN-HUYỆN.
Điều 11.- Trình tự, thủ tục
thụ lý đơn khiếu nại:
1. Khi được phân công, cán bộ tiếp
dân của Ủy ban nhân dân xã-phường, thị trấn, cơ quan thuộc Sở, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận- huyện được phân công tiếp nhận đơn khiếu nại và làm biên
nhận cho người khiếu nại đối với trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp
mình. Đơn khiếu nại ghi rõ ngày, tháng, năm và chữ ký người khiếu nại.
2. Nếu người khiếu nại trình bày trực tiếp thì hướng
dẫn làm đơn theo mẫu hoặc ghi biên bản có chữ ký của người khiếu nại và cán bộ
tiếp dân.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận đơn khiếu nại, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc
một trong các trường hợp quy định tại điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã-phường, thị trấn hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc sở, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận-huyện phân công cán bộ thụ lý hồ sơ
và thông báo cho người khiếu nại biết về việc thụ lý. Trường hợp không thụ lý
giải quyết thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại và nêu rõ lý do.
4. Đối với đơn gởi qua đường Bưu
điện thì phải thực hiện đồng thời 3 bước: tiếp nhận, phân loại và xử lý như trên,
việc hướng dẫn cho người khiếu nại phải thực hiện bằng văn bản; đồng thời trả
lời theo Luật định cho những cá nhân và tổ chức: Đại biểu Quốc hội, Đại biểu
Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến về kết quả xử lý đơn.
Điều 12.- Xác minh, đề xuất
giải quyết khiếu nại:
1. Cán bộ thụ lý có trách nhiệm nghiên cứu nội dung
đơn, quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại để lập kế hoạch
xác minh, thu thập chứng cứ. Trường hợp người khiếu nại cử người đại diện đi
thay thì cán bộ thụ lý chỉ tiếp người đại diện theo quy định tại Điều 2, Nghị
định 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ.
Thời hạn xác minh, báo cáo
đề xuất (kèm dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại) không quá 24 ngày, kể từ
ngày thụ lý. Đối với vụ phức tạp thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 32
ngày, kể từ ngày thụ lý (không kể thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định và ngày
nghỉ).
Trường hợp phải xác minh,
thu thập chứng cứ do người khiếu nại cung cấp không đầy đủ thì thời gian phải
xác minh không tính vào thời hạn giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp này,
cán bộ thụ lý phải lập biên bản với người khiếu nại, báo cáo cho thủ trưởng
trực tiếp.
Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã-phường, thị trấn hoặc thủ trưởng cơ quan thuộc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân quận- huyện phải được sắp xếp theo Điều 47, Luật Khiếu nại, tố
cáo, bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại;
b) Văn bản trả lời của người bị khiếu
nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết
luận, kết quả giám định;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại,
tranh chấp;
đ) Các tài liệu khác có
liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp
luật. Trong trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho cơ quan hoặc Tòa án có
thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu; đồng thời phải lưu trữ một bộ hồ sơ để
theo dõi.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã-phường,
thị trấn hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân quận-huyện xem xét tình tiết nêu trong dự thảo quyết định, việc áp dụng
đúng đắn các quy định của pháp luật hiện hành; ký duyệt để ban hành quyết định.
Việc luân chuyển hồ sơ của công đoạn này được thực hiện trong thời hạn 06 ngày,
kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất của cán bộ thụ lý.
4. Đối với những vụ việc phức tạp,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã-phường, thị trấn hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc sở,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận-huyện yêu cầu tổ chức cuộc họp
với các thành phần liên quan thì Văn phòng có trách nhiệm mời họp trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo. Cuộc họp phải lập biên bản (theo
mẫu).
Mục II. KHIẾU NẠI THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN-HUYỆN, GIÁM ĐỐC SỞ VÀ CẤP
TƯƠNG ĐƯƠNG.
Điều 13.- Trách nhiệm của
cơ quan tham mưu:
1. Cơ quan tham mưu giải quyết khiếu
nại ở cấp quận-huyện:
a) Đối với khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận-huyện giao cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận-huyện hoặc Chánh Thanh tra quận-huyện xem xét, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết;
b) Đối với khiếu nại mà Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã-phường, thị trấn, trưởng phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận-huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại thì giao cho Chánh Thanh
tra quận-huyện tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết;
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận-huyện ủy quyền cho Chánh Thanh tra ký giải quyết khiếu nại thì thực hiện
theo khoản 1, Điều 20, Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 của
Chính phủ. Nếu đơn khiếu nại có đủ điều kiện thụ lý (không thuộc một trong các
trường hợp qui định tại Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo) thì trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Chánh Thanh tra phải phân công cán bộ
thụ lý và thông báo cho người khiếu nại biết việc thụ lý.
2. Tham mưu giải quyết khiếu nại
ở các Sở và cấp tương đương:
a) Đối với khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính của Giám đốc Sở, của cán bộ công chức do mình quản lý
trực tiếp thì Giám đốc Sở giao cho Thủ trưởng phòng, ban chuyên môn thuộc Sở
hoặc Chánh Thanh tra Sở xem xét, kết luận và kiến nghị việc giải quyết;
b) Đối với khiếu nại mà Thủ trưởng
cơ quan thuộc Sở đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại thì giao cho Chánh Thanh
tra cấp Sở tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết;
Điều 14.- Trình tự, thủ tục
xác minh, lập báo cáo đề xuất giải quyết khiếu nại:
1. Thụ lý giải quyết khiếu nại đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện
hoặc của Giám đốc sở và khiếu nại đối với hành vi hành chính của người có thẩm
quyền thuộc Ủy ban nhân dân quận-huyện hoặc thuộc sở:
a) Cán bộ thụ lý nghiên cứu nội dung
đơn, quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại và các chứng cứ
kèm theo để tiến hành xác minh, báo cáo đề xuất (kèm dự thảo quyết định giải
quyết khiếu nại). Hồ sơ khiếu nại phải được sắp xếp theo Điều 47 Luật Khiếu nại
tố cáo; có đóng dấu bút lục hồ sơ, liệt kê danh mục trước khi trình lãnh đạo.
b) Thời hạn thụ lý, xem xét duyệt ký báo cáo
đề xuất và chuyển giao trực tiếp báo cáo (kèm toàn bộ hồ sơ) đến Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận-huyện hoặc Giám đốc sở được thực hiện trong thời hạn 22 ngày,
kể từ ngày nhận thụ lý. Đối với vụ phức tạp, thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý (không kể thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám
định và ngày nghỉ).
2. Khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã-phường, thị trấn, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân quận-huyện hoặc thủ trưởng cơ quan thuộc sở:
Cán bộ thụ lý tiếp tục củng cố hồ
sơ do Ủy ban nhân dân xã-phường, thị trấn hoặc cơ quan thuộc sở cung cấp, lập
biên bản làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại để xác định rõ yêu cầu
của người khiếu nại; lý do quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu
nại; tổ chức xác minh những tình tiết mới mà người khiếu nại cung cấp; lập báo
cáo đề xuất.
Thời hạn thụ lý, duyệt ký
báo cáo được thực hiện trong thời hạn 37 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ phức
tạp thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý (không
kể thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định và ngày nghỉ).
Điều 15.- Trình tự, thủ tục
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại:
1. Đối với những vụ việc do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận-huyện hoặc Giám đốc sở ký quyết định giải quyết khiếu nại:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện
hoặc Giám đốc sở ký quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn 07 ngày, kể
từ ngày nhận được báo cáo đề xuất kèm dự thảo quyết định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện
có thể giao trách nhiệm cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân xem xét báo cáo đề
xuất, rà soát dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại trước khi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận-huyện ký ban hành và phải bảo đảm thời hạn giải quyết khiếu nại
theo quy định.
b) Trường hợp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận-huyện hoặc Giám đốc sở chỉ đạo họp với các ngành thì Chánh Văn
phòng tổ chức cuộc họp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo và
có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp (theo mẫu); đồng thời thông báo kết luận
cuộc họp. Đối với những vụ việc cần chuyển giao cho cơ quan tham mưu xác minh,
báo cáo bổ sung thì thời hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện hoặc Giám
đốc sở (người chủ trì cuộc họp) quyết định nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày
tổ chức cuộc họp.
2. Đối với những vụ việc quy định
tại khoản 2, Điều 14 của bản quy trình này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện
có thể ủy quyền cho Chánh Thanh tra quận-huyện ký quyết định giải quyết khiếu
nại (trừ những vụ phức tạp, tồn đọng).
a) Việc ủy quyền thực hiện theo khoản
1, khoản 3, Điều 20 Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 của
Chính phủ.
b) Chánh Thanh tra quận-huyện được
ủy quyền ký quyết định giải quyết khiếu nại phải bảo đảm thời hạn giải quyết
khiếu nại theo quy định.
Mục III. KHIẾU NẠI THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ.
Điều 16.- Trách nhiệm của
cơ quan tham mưu:
1. Giao trách nhiệm tham mưu, đề xuất giải quyết
khiếu nại:
a) Giám đốc Sở Địa chính-Nhà đất
thành phố có trách nhiệm bố trí nơi tiếp dân, phân công cán bộ tiếp nhận đơn khiếu
nại liên quan đến lĩnh vực đất đai và nhà thuộc quyền sở hữu Nhà nước thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố; xác minh, báo cáo đề xuất (kèm dự
thảo quyết định) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết.
b) Chánh Thanh tra thành phố có trách
nhiệm bố trí nơi tiếp dân và phân công cán bộ tiếp nhận đơn khiếu nại thuộc các
lĩnh vực khác (trừ lĩnh vực đất đai và nhà thuộc sở hữu Nhà nước) thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, xác minh, báo cáo đề xuất (kèm dự thảo
quyết định) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết.
c) Đối với đơn gởi qua đường bưu
điện thì phải thực hiện đồng thời 3 bước: tiếp nhận, phân loại và xử lý như trên
nhưng việc hướng dẫn cho người khiếu nại phải thực hiện bằng văn bản; đồng thời
trả lời theo Luật định cho những cá nhân, tổ chức: Đại biểu Quốc hội, Đại biểu
Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến biết kết quả xử lý đơn.
2. Trình tự, thủ tục thụ lý:
Cán bộ được phân công tiếp
nhận đơn khiếu nại và cấp biên nhận đơn cho người khiếu nại (trừ trường hợp đơn
khiếu nại do Bưu điện chuyển đến). Nếu đơn khiếu nại đủ điều kiện thụ lý thì
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, Chánh Thanh tra thành
phố hoặc Giám đốc Sở Địa chính-Nhà đất thành phố phân công cán bộ thụ lý và
thông báo cho người khiếu nại biết về việc thụ lý. Nếu không thụ lý giải quyết
thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại và nêu rõ lý do.
3. Xác minh, lập báo cáo đề xuất giải quyết khiếu
nại:
a) Cán bộ thụ lý nghiên cứu nội dung
đơn; quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại
bị khiếu nại; các chứng cứ do người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có
liên quan cung cấp để tiến hành xác minh và lập báo cáo đề xuất.
Hồ sơ khiếu nại gồm những tài liệu
sau:
- Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi
lời khiếu nại.
- Quyết định hành chính
hoặc bằng chứng về hành vi hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu (nếu có).
- Các chứng cứ do người khiếu nại
cung cấp có liên quan đến nội dung khiếu nại. Lưu ý, nếu người khiếu nại
cung cấp biên lai đóng thuế đất thì phải kèm theo xác nhận của cơ quan thuế về
vị trí và diện tích đất; nếu Ủy ban nhân dân xã-phường, thị trấn có xác nhận người
khiếu nại có đăng ký đất theo Chỉ thị số 299/TTg của Thủ tướng Chính phủ thì
phải kèm theo bản chụp tài liệu đăng ký theo Chỉ thị 299/TTg.
- Biên bản làm việc với người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có liên quan (có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan
để tránh thay đổi nội dung biên bản);
- Biên bản xác minh hiện trạng có
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã-phường, thị trấn nơi đến xác minh; bản vẽ hiện
trạng do cơ quan thiết kế có tư cách pháp nhân thực hiện (đối với hồ sơ khiếu
nại liên quan đến nhà, đất).
- Các tài liệu khác có giá trị chứng
minh.
- Biên bản cuộc họp để giải quyết
khiếu nại, khi cần thiết thì tổ chức đối thoại các bên có liên quan (có các đại
biểu tham dự ký tên và đóng dấu của cơ quan người chủ trì).
- Báo cáo đề xuất gồm các nội dung
chính sau: nội dung khiếu nại; kết quả xác minh; cách giải quyết của các cơ
quan hữu quan; ý kiến đề xuất của cơ quan tham mưu (có viện dẫn các điều luật
để áp dụng giải quyết).
b) Chánh Thanh tra thành
phố hoặc Giám đốc Sở Địa chính-Nhà đất thành phố xem xét ký và chuyển giao Văn
phòng phát hành báo cáo.
- Thời hạn luân chuyển hồ
sơ đối với việc giải quyết khiếu nại lần đầu: không quá 20 ngày kể từ ngày thụ
lý. Đối với vụ phức tạp, thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá
28 ngày, kể từ ngày thụ lý (không kể thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định và
ngày nghỉ).
- Thời hạn luân chuyển hồ
sơ đối với việc giải quyết khiếu nại lần tiếp theo: không quá 35 ngày kể từ ngày
thụ lý. Đối với vụ phức tạp, thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không
quá 43 ngày kể từ ngày thụ lý (không kể thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định
và ngày nghỉ).
c) Hồ sơ khiếu nại được đóng dấu
bút lục, liệt kê danh mục hồ sơ và lập biên bản chuyển giao trực tiếp đến Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời có lưu trữ một bộ hồ
sơ để theo dõi. Báo cáo đề xuất phải gởi cho Văn phòng Tiếp dân thành phố để
theo dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Việc tiếp nhận, rà soát, trình
ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại
Chương IV bản quy trình này.
Điều 17.- Phúc tra và trình
tự, thủ tục phúc tra:
1. Căn cứ điều 15 Nghị định số 67/1999/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Khiếu nại-tố cáo, nếu phát hiện việc giải quyết có vi phạm pháp luật gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức thì Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
văn bản chỉ đạo các sở-ngành liên quan tiến hành phúc tra quyết định giải quyết
khiếu nại của Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành.
2. Trong văn bản yêu cầu phúc tra
phải ghi nội dung tạm đình chỉ có thời hạn việc thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật để tránh gây hậu quả khó khắc phục. Văn bản
phải gửi cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan.
3. Chánh Thanh tra thành phố hoặc
cơ quan chức năng khác chịu trách nhiệm tổ chức phúc tra theo văn bản chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Báo cáo phúc tra phải làm rõ về
những tình tiết mới làm căn cứ pháp lý để giữ nguyên hoặc thay đổi quyết định
giải quyết khiếu nại trước đây của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời phải
viện dẫn những nội dung các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu phúc
tra (nếu có) gởi đến Ủy ban nhân dân thành phố hoặc cơ quan được giao phúc tra
đối với những vấn đề phải phúc tra.
5. Thời hạn phúc tra và
lập hồ sơ (kèm dự thảo văn bản) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét
giải quyết do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định (không kể thời gian
đo, vẽ, trưng cầu giám định và ngày nghỉ).
Chương 3:
QUY TRÌNH XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT
ĐƠN TỐ CÁO
Điều 18.- Thẩm quyền giải quyết
tố cáo của các cơ quan hành chính Nhà nước:
Thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan hành
chính Nhà nước thuộc thành phố thực hiện theo quy định tại các điều 59, 60, 61,
62 Luật Khiếu nại, tố cáo và quy định tại các điều 39 và 40 Nghị định số
67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Khiếu nại-tố cáo.
Điều 19.- Xử lý đơn tố cáo:
1. Phân loại và xử lý như sau:
a) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình thì
phải làm biên nhận và vào sổ tiếp nhận đơn, trình lãnh đạo phê duyệt giao cho
cán bộ thụ lý ngay trong ngày tiếp nhận; ghi sổ theo dõi tiến trình giải quyết
thụ lý để giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
b) Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình
thì phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ
liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết.
c) Nếu đơn tố cáo không ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố
cáo nhưng nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì
Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định việc xem xét, xử lý đơn tố
cáo đó.
d) Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan Điều
tra, Viện kiểm sát xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Trong trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng,
tài sản của công dân thì cơ quan nhận được đơn phải báo ngay cho cơ quan chức
năng để có biện pháp ngăn chặn.
3. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan Nhà nước các cấp,
các ngành nhận được thông tin người tố cáo bị đe dọa, trù dập, trả thù thì phải
có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan làm rõ,
có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật người có hành vi đe dọa, trù dập, trả thù người tố
cáo.
4. Trong trường hợp người tố cáo trình bày trực tiếp thì
người tiếp nhận phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo; khi cần
thiết thì ghi âm lời tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo phải cho người tố cáo đọc
lại, nghe lại và ký xác nhận. Việc xử lý tố cáo trực tiếp được thực hiện như xử
lý đơn tố cáo quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 20.- Hồ sơ giải quyết tố
cáo:
1. Việc giải quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ
giải quyết tố cáo bao gồm:
a) Đơn tố cáo hoặc văn bản ghi lời tố cáo;
b) Biên bản xác minh, kết quả giám định, tài liệu, chứng
cứ thu thập được trong quá trình giải quyết;
c) Văn bản giải trình của người bị tố cáo;
d) Kết luận về nội dung tố cáo; văn bản kiến nghị biện pháp
xử lý;
đ) Quyết định xử lý;
e) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết tố cáo phải được đánh số trang theo thứ
tự tài liệu và được lưu giữ tại cơ quan giải quyết tố cáo. Trong trường hợp cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu thì hồ sơ được chuyển cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân đó; đồng thời phải lưu trữ một bộ hồ sơ để theo dõi.
Điều 21.- Quy trình giải quyết
tố cáo:
1. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hoặc
Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh phải ra quyết định về việc tiến
hành xác minh nội dung tố cáo; trong quyết định phải ghi rõ người được giao
nhiệm vụ xác minh, nội dung cần xác minh, thời gian tiến hành xác minh, quyền
hạn và trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ xác minh.
2. Trong quá trình giải quyết tố cáo, người
được giao nhiệm vụ xác minh phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình,
đưa ra các bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo.
3. Việc thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác minh,
giải quyết tố cáo phải được ghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết
tố cáo.
4. Sau khi kết thúc việc xác minh, người được giao nhiệm
vụ xác minh phải có văn bản kết luận về nội dung tố cáo và phải có những chứng cứ
để chứng minh cho kết luận của mình.
5. Căn cứ vào kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo,
người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:
a) Trong trường hợp người bị tố cáo không vi
phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thì phải có kết
luận rõ và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị
tố cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử
lý người cố ý tố cáo sai sự thật.
b) Trong trường hợp người bị tố cáo có vi phạm pháp luật,
vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ phải xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xử lý.
c) Người giải quyết tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc
tố cáo, quyết định xử lý tố cáo cho cơ quan Thanh tra, cơ quan Nhà nước cấp
trên trực tiếp; thông báo cho người tố cáo kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu,
trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Điều 22.- Thời hạn giải quyết
tố cáo:
1. Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền và trách
nhiệm của các cấp, các ngành trên địa bàn thành phố:
a) Thời hạn thông báo thụ lý hoặc chuyển đơn nếu không thuộc
thẩm quyền: 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn thuộc thẩm quyền.
b) Thời hạn giải quyết: 60 ngày đối với vụ việc ít phức tạp
và 90 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
c) Thời hạn thụ lý đơn tố cáo không kể thời
gian đo, vẽ, trưng cầu giám định và ngày nghỉ.
2. Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết
của Ủy ban nhân dân thành phố:
Thủ trưởng các cơ quan chức năng được Ủy ban
nhân dân thành phố giao xác minh, kết luận nội dung tố cáo, làm tờ trình và dự
thảo văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong thời hạn 40 ngày,
kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố; đối với các vụ việc
phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố. Thời hạn thụ lý đơn tố cáo không kể
thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định và ngày nghỉ.
Chương 4:
QUY TRÌNH VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI VĂN PHÒNG TIẾP DÂN THÀNH PHỐ, VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ.
Điều 23.- Phân công trách nhiệm
xử lý đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo gửi đến Ủy ban nhân dân thành phố:
1. Văn phòng Tiếp dân thành phố:
Văn phòng Tiếp dân thành phố là đầu mối tiếp nhận đơn tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo gửi đến Ủy ban nhân dân thành phố để phân loại, xử lý,
theo dõi kết quả giải quyết và tổng hợp báo cáo theo trình tự sau:
a) Nghiên cứu nội dung đơn, nếu thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố nhưng không thuộc các trường
hợp quy định tại điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo thì lập phiếu chuyển đơn đến cơ
quan tham mưu quy định tại điều 9 và điều 16 của Bản quy trình này hoặc cơ quan
tham mưu chuyên ngành để thụ lý, báo cáo đề xuất giải quyết. Nếu đơn thuộc một
trong các trường hợp quy định tại điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo thì Văn phòng
Tiếp dân thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản trả lời cho
người khiếu nại theo điều 5 khoản 2 Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8
năm 1999 của Chính phủ; nếu đơn khiếu nại đã có quyết định giải quyết cuối cùng
của Ủy ban nhân dân thành phố nhưng người khiếu nại vẫn tiếp tục khiếu nại và
có tình tiết mới thì Văn phòng Tiếp dân thành phố báo cáo xin ý kiến Ủy ban
nhân dân thành phố (kèm theo dự thảo văn bản chỉ đạo phúc tra).
b) Nếu đơn tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo do Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí
chuyển đến thì Văn phòng Tiếp dân thành phố xử lý theo quy định và thông báo
cho các cơ quan trên biết kết quả xử lý.
c) Đối với đơn tranh chấp, khiếu
nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố thì Văn phòng
Tiếp dân thành phố có văn bản hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến đúng cơ
quan có thẩm quyền giải quyết.
d) Đối với đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của
Ủy ban nhân dân thành phố thì Văn phòng Tiếp dân thành phố chuyển đơn đến các
cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
đ) Thời hạn xử lý đơn là 10 ngày kể từ ngày nhận đơn.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố:
a) Truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố về việc giao cho các cơ quan hữu quan giải quyết đơn tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo do các cơ quan Trung ương hoặc các cơ quan giám sát ở địa phương
chuyển đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu giải quyết và thông báo
kết quả giải quyết.
b) Tiếp nhận, phân loại và xử lý các văn bản báo cáo, đề
xuất của các cấp, các ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố gởi đến Ủy ban
nhân dân thành phố có liên quan đến việc tranh chấp khiếu nại, tố cáo.
c) Thời hạn xử lý đơn là 10 ngày kể từ ngày nhận đơn hoặc
các loại văn bản nêu trên. Đối với các trường hợp khẩn cấp thì phải xử lý ngay
sau khi tiếp nhận sự việc.
Điều 24.- Tổ chức các cuộc họp,
tiếp công dân giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân thành
phố chủ trì:
1. Văn phòng Tiếp dân thành phố:
Văn phòng Tiếp dân thành phố chịu trách nhiệm đăng ký Ủy
ban nhân dân thành phố chủ trì cuộc tiếp dân để giải quyết những tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của cơ quan
tham mưu hoặc tiếp nhận những đề nghị hợp pháp và chính đáng của công dân và tổ
chức họp trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức tiếp công dân; trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có
cuộc họp, Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp dân thành phố chịu trách nhiệm gửi thông báo
nội dung kết luận của Ủy ban nhân dân thành phố đến các cơ quan hữu quan, thông
báo này đồng gởi đến cho các bên đương sự để biết. Thông báo giải quyết tố cáo
phải đóng dấu cấp độ Mật.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố:
Đối với các vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo phức tạp,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm đăng
ký Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì cuộc họp các đơn vị liên quan để giải quyết
trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của cơ quan tham mưu và tổ
chức họp trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức họp. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố chuyển giao cơ quan tham mưu dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo theo kết luận cuộc họp hoặc thông báo nội dung cuộc họp để
các đơn vị liên quan thực hiện trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân
thành phố chủ trì họp. Thông báo giải quyết tố cáo phải đóng dấu cấp độ Mật.
Điều 25.- Rà soát hồ sơ trước
khi trình Ủy ban nhân dân thành phố:
1. Đối với hồ sơ tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản giải quyết, Thủ trưởng các
sở-ngành tham mưu (chủ yếu là Chánh Thanh tra thành phố và Giám đốc Sở Địa chính-Nhà
đất thành phố) chịu trách nhiệm về nội dung, trình trực tiếp đến Ủy ban nhân
dân thành phố (thông qua Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành
phố), Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm
kiểm tra hình thức văn bản, thẩm quyền giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo
theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trường hợp hồ sơ đề xuất của cơ quan tham mưu không đủ
các yếu tố thành phần theo quy định, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thành phố yêu cầu cơ quan tham mưu bổ sung trước khi trình Ủy ban nhân dân
thành phố.
3. Trường hợp phát hiện những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi
đối với đề xuất của cơ quan tham mưu, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết.
4. Thời hạn rà soát trình Ủy ban nhân dân thành phố là 05
ngày đối với vụ việc đơn giản và 07 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày
nhận được báo cáo hoặc tờ trình.
5. Hoàn tất khâu phát hành văn bản trong thời hạn 03 ngày,
kể từ ngày tiếp nhận bản dự thảo đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt.
Điều 26.- Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
phụ trách từng lĩnh vực:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách từng lĩnh vực xem xét ký văn bản trong thời
hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân thành phố; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình và văn
bản dự thảo.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27.- Trách nhiệm thụ lý,
giải quyết khiếu nại, tố cáo:
1. Cán bộ thụ lý chịu trách
nhiệm về các chứng cứ đã xác minh thu thập và các tình tiết nêu trong báo cáo
kết luận.
2. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
tham mưu giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo chịu trách nhiệm về nội dung
đề xuất giải quyết vụ việc phù hợp pháp luật.
3. Về khen thưởng và xử lý vi phạm,
thực hiện theo quy định tại Chương III Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 28.- Thực hiện quyết định
giải quyết tranh chấp, khiếu nại có hiệu lực thi hành:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện
chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức thi hành quyết định hành chính, quyết định
giải quyết tranh chấp, khiếu nại có hiệu lực pháp luật của cấp trên và cấp
mình, bao gồm: quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng; quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu mà trong thời hạn do pháp luật quy định người khiếu nại đã
không khiếu nại tiếp hoặc không khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án; quyết
định giải quyết khiếu nại lần tiếp theo mà trong thời hạn khiếu nại do luật
định người khiếu nại không khiếu nại tiếp.
Giám đốc Sở-ngành, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã-phường, thị trấn tổ chức thi hành quyết
định giải quyết khiếu nại của cấp mình đã có hiệu lực thi hành.
2. Chánh Thanh tra thành phố chịu
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, kịp thời báo cáo đến Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố về tình hình thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân thành
phố đã có hiệu lực pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện và các đơn
vị liên quan.
3. Việc tổ chức lực lượng, trình tự, thủ tục và thời
hạn thi hành quyết định hành chính, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại
có hiệu lực pháp luật của các cấp thẩm quyền trên địa bàn quận-huyện được thực
hiện theo quy định riêng.
Điều 29.- Tổ chức thực hiện
và quản lý Nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
1. Thủ trưởng sở-ban-ngành và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện chịu trách nhiệm phổ biến và tổ chức triển khai
thực hiện quy trình này.
2. Chánh Thanh tra thành
phố chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Trường Cán bộ thành phố tổ chức tập
huấn nội dung quy trình này cho lực lượng làm công tác tiếp công dân và giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
3. Chánh Thanh tra các cấp, các ngành
giúp thủ trưởng cùng cấp quản lý công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo trên địa bàn thành phố.
4. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm
Thủ trưởng các sở-ban-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện có trách nhiệm
báo cáo tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đến Ủy ban nhân dân
thành phố (theo mẫu), báo cáo đồng gửi Thanh tra thành phố và Văn phòng Tiếp
dân thành phố để tổng hợp, báo cáo chung.
5. Giao Chánh Thanh tra thành phố
chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy trình này, trường hợp có vướng mắc thì
tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ