ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 834/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 10 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm
2008;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về quy định chế độ trách nhiệm đối với
người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ,
công vụ;
Căn cứ Nghị định số 56/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ Nghị quyết 30c/NQ-CP, ngày
08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về Ban hành chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 292/TTr-SNV ngày 02 tháng 4 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan, chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, NC, Hiệp(20b).
|
KT.CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SƠN LA TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 834/QĐ-UBND ngày 10/4/2019 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị)
trong việc chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
(sau đây viết tắt là CCHC) tại cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Giám đốc các sở; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là người đứng đầu
cơ quan, đơn vị).
2. Người được giao quyền đứng đầu hoặc
phụ trách cơ quan, đơn vị nêu trên chịu trách nhiệm như người đứng đầu cơ quan,
đơn vị.
Điều 3. Nguyên
tắc xác định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ CCHC là một trong những căn cứ đánh giá,
phân loại, bình xét thi đua khen thưởng của người đứng đầu.
2. Khi xem xét trách nhiệm của người
đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ CCHC phải khách quan, đúng người, đúng việc,
theo chức năng nhiệm vụ được giao.
3. Trong trường hợp người đứng đầu đã
làm hết trách nhiệm, áp dụng mọi biện pháp cần thiết để
triển khai nhiệm vụ và phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm trong thực hiện
nhiệm vụ CCHC thì được giảm nhẹ hoặc miễn trách nhiệm.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Mục 1: TRÁCH NHIỆM
CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ
Điều 4. Công tác
chỉ đạo, điều hành CCHC
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực
hiện kế hoạch CCHC
a) Xây dựng, ban hành kế hoạch CCHC
giai đoạn, hàng năm theo quy định của pháp luật, kế hoạch CCHC của tỉnh và chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
b) Triển khai, tổ chức thực hiện đầy
đủ nhiệm vụ CCHC trên các lĩnh vực theo kế hoạch CCHC hàng năm của tỉnh, của cơ
quan, đơn vị.
c) Tổ chức đánh giá mức độ thực hiện
kế hoạch CCHC hàng năm của tỉnh, của cơ quan, đơn vị.
2. Về thực hiện
chế độ thông tin báo cáo
a) Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về
CCHC với UBND tỉnh bảo đảm số lượng, chất lượng, đầy đủ nội dung và đúng thời
gian quy định.
b) Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết
công tác CCHC nhằm đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện công tác CCHC tại cơ
quan, đơn vị.
3. Kiểm tra công tác CCHC
a) Hàng năm ban hành kế hoạch và tổ
chức kiểm tra công tác CCHC để đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch CCHC của các
cơ quan, đơn vị trực thuộc; xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra và theo dõi
tình hình thực hiện nhiệm vụ CCHC sau kiểm tra.
b) Chủ động phối hợp với đoàn kiểm
tra CCHC của cấp có thẩm quyền tại cơ quan, đơn vị và chịu trách nhiệm về tính
trung thực, chính xác của các thông tin, báo cáo, số liệu theo yêu cầu của đoàn
kiểm tra.
4. Công tác tuyên truyền CCHC
a) Ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch
tuyên truyền CCHC, nhằm phổ biến, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác CCHC đến người dân, tổ chức,
doanh nghiệp.
b) Đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch
tuyên truyền CCHC; kiểm tra, đôn đốc việc cập nhật các văn bản chỉ đạo, điều
hành và thông tin hoạt động về CCHC của cơ quan, đơn vị trên Cổng/Trang thông
tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
5. Xác định chỉ số CCHC hàng năm
a) Tổng hợp kết quả tự đánh giá, chấm
điểm xác định Chỉ số CCHC hàng năm của cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh theo
quy định.
b) Trên cơ sở kết quả xác định Chỉ số
CCHC hằng năm của UBND tỉnh đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức phân tích các
tiêu chí thành phần, tìm nguyên nhân, đề ra các giải pháp hữu hiệu để khắc phục
những tồn tại, hạn chế nhằm đẩy mạnh công tác CCHC tại cơ quan, đơn vị.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
kịp thời chỉ đạo triển khai xác định và công bố chỉ số cải cách hành chính của
các xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
6. Thực hiện các giải pháp về chỉ đạo,
điều hành công tác CCHC như: Phân công lãnh đạo, tổ chức, công chức phụ trách từng lĩnh vực CCHC đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ; bố trí
kinh phí hợp lý hoặc đầu tư cho công tác CCHC; gắn kết quả thực hiện CCHC, sáng
kiến trong công tác CCHC với công tác thi đua khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
7. Tham mưu thực hiện các nhiệm vụ được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương giao cho UBND tỉnh trên
các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Xây dựng
và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
1. Tham mưu, xây dựng văn bản QPPL
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị đúng quy trình theo quy định
của pháp luật và đảm bảo chất lượng, thời gian theo chương trình công tác đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
2. Hàng năm ban hành và tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch theo dõi, kiểm tra việc thực hiện văn bản QPPL của
Trung ương và địa phương liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan,
đơn vị; xử lý các vấn đề phát hiện qua theo dõi, kiểm tra việc thực hiện văn bản
QPPL.
3. Hàng năm ban hành và triển khai thực
hiện kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị; xử lý các vấn đề phát hiện
qua kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
Điều 6. Thực hiện
cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
1. Công tác kiểm soát TTHC: Hàng năm
ban hành và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch kiểm soát TTHC của cơ quan,
đơn vị, địa phương theo quy định; xử lý kết quả kiểm soát
TTHC tại cơ quan, đơn vị.
2. Rà soát, đơn giản hóa TTHC
a) Hàng năm ban hành và tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch rà soát, đơn giản hóa TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết
theo quy định. Chủ động nghiên cứu, thực hiện đơn giản hóa TTHC, rút ngắn thời
gian giải quyết TTHC so với quy định của Trung ương.
b) Xử lý các vấn đề phát hiện qua rà
soát TTHC của cơ quan, đơn vị để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; kiến nghị,
xử lý kết quả rà soát, đơn giản hóa TTHC theo quy định.
3. Công bố, công khai thủ tục hành
chính
a) Thường xuyên thống kê, cập nhật để
trình công bố mới, công bố sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ TTHC khi quy
định pháp luật liên quan đến TTHC có sự thay đổi.
b) Tổ chức niêm yết công khai, minh bạch,
đầy đủ, chính xác, kịp thời TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết tại trụ sở làm việc
của cơ quan, đơn vị; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị,
Trung tâm hành chính công tỉnh; trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan,
đơn vị. Đồng thời niêm yết công khai địa chỉ email, số điện thoại của lãnh đạo
theo quy định.
4. Xử lý nghiêm công chức, viên chức
tùy tiện đặt ra những quy định trái pháp luật và các hành vi nhũng nhiễu, gây
khó khăn, phiền hà trong việc tiếp nhận, giải quyết TTHC.
5. Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức liên quan đến TTHC; theo dõi,
đôn đốc quá trình xử lý phản ánh, kiến nghị về TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết
tại cơ quan, đơn vị.
6. Định kỳ 6 tháng/lần tổ chức đối thoại với tổ chức, công dân về TTHC, về tinh thần, thái độ
phục vụ của công chức, cơ quan, đơn vị.
7. Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông
a) Bố trí công chức, viên chức đáp ứng
đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 11, Nghị định 61/2018/NĐ-CP của
Chính phủ làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị,
Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh.
b) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy trình giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
cơ quan, đơn vị, Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh;
quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; quy định trách nhiệm của các bộ phận, cơ quan liên quan trong giải quyết thủ tục
hành chính; trách nhiệm của công chức, viên chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả theo đúng quy định của Nhà nước.
c) Tổ chức thực hiện giải quyết hầu hết
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của cơ quan, đơn vị, Trung tâm hành chính công tỉnh, đảm bảo hầu
hết hồ sơ thủ tục hành chính được trả kết quả đúng hẹn theo quy định.
d) Triển khai thực hiện nghiêm túc việc
xin lỗi của cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu khi cơ quan, đơn vị vi
phạm quy định về tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và trả hồ sơ, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ.
Điều 7. Thực hiện
cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
1. Tuân thủ và tổ chức thực hiện đúng
các quy định của Chính phủ, của các Bộ, ngành Trung ương
và UBND tỉnh về tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị.
2. Thường xuyên rà soát chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của cơ quan, đơn vị và các
đơn vị trực thuộc. Định kỳ kiểm tra tình hình tổ chức và
hoạt động của cơ quan, đơn vị và các đơn vị trực thuộc; xử lý hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm
tra.
3. Thực hiện đúng quy định của nhà nước
về sử dụng biên chế hành chính, số lượng người làm việc trong cơ quan, đơn vị.
4. Thực hiện nghiêm các quy định về
phân cấp do Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh ban hành. Thực hiện kiểm
tra, đánh giá định kỳ đối với các nhiệm vụ quản lý nhà nước đã được phân cấp; xử
lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vấn đề về phân cấp được phát hiện
qua kiểm tra.
Điều 8. Xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
1. Xây dựng Đề án vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của cơ quan, đơn vị và các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực
hiện cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp theo Đề án vị trí việc làm
được phê duyệt.
2. Thực hiện bố trí công chức, viên
chức được tuyển dụng đúng vị trí việc làm và ngạch công chức, chức danh nghề
nghiệp theo Đề án đã được phê duyệt.
3. Thực hiện quản lý công chức, viên
chức (tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi
dưỡng, thi nâng ngạch, thi thăng hạng...) theo đúng
quy định và tổ chức đánh giá công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao.
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chấn chỉnh
kỷ luật, kỷ cương hành chính; đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, viên
chức trong cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Thực hiện
cải cách tài chính công
1. Thực hiện đúng quy định cơ chế
khoán biên chế và kinh phí hành chính tại cơ quan, đơn vị.
2. Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện có hiệu quả các quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng kinh phí được giao; Kịp thời thực hiện các quy
định của Trung ương và của tỉnh về kiện toàn, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp
công lập; chuyển các đơn vị sự nghiệp sang tự đảm bảo toàn bộ, đảm bảo một phần
chi thường xuyên hoặc chuyển thành công ty cổ phần (nếu có) theo đúng quy định.
3. Quản lý tài chính, tài sản công
đúng quy định, bảo đảm cơ quan, đơn vị hoạt động hiệu quả.
4. Hàng năm rà soát, xây dựng, ban
hành hoặc sửa đổi, bổ sung và tổ chức thực hiện tốt Quy chế chi tiêu nội bộ;
Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công; Quy chế dân chủ;
Chương trình, Kế hoạch phòng chống tham nhũng; Chương trình, Kế hoạch thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 10. Hiện đại
hóa nền hành chính
1. Hàng năm ban hành và triển khai thực
hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị.
2. Triển khai thực hiện kết nối, liên
thông phần mềm quản lý văn bản giữa các cơ quan, đơn vị (đến cấp xã), giữa lãnh đạo và công chức, viên chức;
tăng cường trao đổi văn bản, giải quyết công việc giữa các
cơ quan, đơn vị dưới dạng điện tử và thực hiện nghiêm chế độ bảo mật theo quy định.
3. Hoàn thiện Cổng/Trang thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh thực hiện tổ chức cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 cho tổ chức, công dân.
4. Triển khai và sử dụng chữ ký số
chuyên dùng trong các giao dịch điện tử phục vụ, quản lý, điều hành, xử lý công
việc và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
5. Triển khai thực hiện tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích đối
với những thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền công bố.
6. Tiếp tục áp dụng, duy trì và cải
tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại
cơ quan, đơn vị. Hoàn thành việc chuyển đổi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 trong hoạt động các cơ quan, đơn vị
trước ngày 31/12/2020.
Mục 2: TRÁCH NHIỆM
CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 11. Công
tác chỉ đạo, điều hành CCHC
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực
hiện kế hoạch CCHC
a) Xây dựng, ban hành kế hoạch CCHC
giai đoạn, hàng năm theo quy định của pháp luật, kế hoạch CCHC của UBND cấp huyện
và chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cơ sở.
b) Triển khai thực hiện đầy đủ nhiệm
vụ CCHC trên các lĩnh vực theo kế hoạch CCHC hàng năm của UBND cấp huyện, của
đơn vị.
c) Đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch
CCHC hàng năm của đơn vị.
2. Về thực hiện
chế độ thông tin báo cáo
a) Thực hiện báo cáo về CCHC; về tự
kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; về theo dõi thi
hành pháp luật; về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; về kết quả ứng
dụng công nghệ thông tin cho UBND cấp huyện bảo đảm số lượng, chất lượng, đầy đủ
nội dung và đúng thời gian quy định.
b) Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết
công tác CCHC nhằm đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện công tác CCHC tại đơn vị.
3. Chủ động phối hợp với đoàn kiểm
tra CCHC của cấp có thẩm quyền tại đơn vị và chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của các thông tin, báo cáo, số liệu theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.
4. Công tác tuyên truyền CCHC: Ban
hành, tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền CCHC của đơn vị đến cán bộ, công
chức, người hoạt động không chuyên trách, người dân, tổ chức thông qua nhiều
hình thức đa dạng, phong phú (tuyên truyền qua Đài truyền thanh; lồng ghép
trong các cuộc họp của thôn, tổ dân phố;
phát tờ rơi...).
5. Thực hiện các giải pháp trong chỉ
đạo, điều hành công tác CCHC
a) Tổng hợp kết quả tự đánh giá, chấm
điểm xác định Chỉ số CCHC hàng năm của đơn vị báo cáo UBND cấp huyện theo quy định.
b) Phân công lãnh đạo, công chức phụ
trách từng lĩnh vực CCHC; bố trí kinh phí hợp lý hoặc đầu tư cho công tác CCHC;
gắn kết quả thực hiện CCHC, sáng kiến trong công tác CCHC với công tác thi đua
khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
Điều 12. Xây dựng
và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
1. Xây dựng, ban hành văn bản QPPL
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị đúng quy trình theo quy định của pháp
luật và đảm bảo chất lượng, kịp thời.
2. Ban hành và triển khai thực hiện kế
hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; kế hoạch tự kiểm tra văn bản QPPL của
UBND xã, phường, thị trấn theo quy định. Qua đó phát hiện và xử lý những bất cập,
không còn phù hợp (nếu có).
3. Tổ chức thực hiện nghiêm túc văn bản
QPPL do cơ quan có thẩm quyền ban hành ở địa phương.
Điều 13. Thực hiện
cải cách thủ tục hành chính
1. Công tác kiểm soát, rà soát, đơn
giản hóa TTHC
a) Thực hiện chế độ báo cáo kiểm soát
TTHC theo định kỳ bảo đảm chất lượng, đúng thời gian quy định.
b) Chủ động ban hành hoặc tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch rà soát, đơn giản hóa TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết
phù hợp với thực tiễn của địa phương.
c) Xử lý các vấn đề phát hiện qua rà
soát TTHC, tổng hợp và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định. Thực
hiện nghiêm túc các giải pháp rút ngắn thời gian giải quyết TTHC so với quy định.
2. Thực hiện công khai các TTHC: Tổ
chức thực hiện nghiêm túc việc công khai minh bạch, cập nhật đầy đủ, kịp thời
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết trên Trang thông tin điện
tử của đơn vị (nếu có) và niêm yết đầy đủ tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả theo quy định. Đồng thời niêm yết
công khai địa chỉ Email, số điện thoại của lãnh đạo cấp
xã, cấp huyện theo quy định.
3. Thường xuyên tự kiểm tra, theo dõi
tình hình tiếp nhận và giải quyết TTHC trong nội bộ cơ quan, đơn vị theo quy định
của pháp luật.
4. Tiếp nhận, xử lý kịp thời những phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết.
5. Định kỳ 6 tháng/lần tổ chức đối
thoại với tổ chức, công dân về TTHC, về tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ,
công chức của đơn vị.
6. Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông
a) Bố trí công
chức đúng chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
b) Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; quy định trách nhiệm
của các bộ phận liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính; trách nhiệm của
công chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
c) Tổ chức thực hiện giải quyết hầu hết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị, đảm bảo hầu hết hồ sơ thủ tục hành
chính được trả kết quả đúng hẹn theo quy định.
d) Triển khai thực hiện nghiêm túc việc
xin lỗi của cán bộ, công chức khi đơn vị vi phạm quy định về tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính và trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ.
Điều 14. Thực hiện
cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
1. Tuân thủ và tổ chức thực hiện đúng
các quy định của Chính phủ, của các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh về tổ chức
bộ máy của chính quyền cấp xã.
2. Xây dựng, ban hành và thực hiện
quy chế làm việc của UBND cấp xã theo quy định.
3. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên UBND cấp xã, công chức
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định.
4. Thực hiện nghiêm các quy định về
phân cấp do cấp có thẩm quyền ban hành. Thực hiện kiểm tra, đánh giá định kỳ đối
với các nhiệm vụ quản lý nhà nước đã được phân cấp; kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý các vấn đề về phân cấp được phát hiện qua kiểm tra.
5. Ban hành đầy đủ Kế hoạch công tác
năm, hàng tháng theo chức năng, nhiệm vụ.
Điều 15. Xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động không
chuyên trách
1. Quản lý, sử dụng biên chế (định
biên) được giao đúng quy định
a) Thực hiện quản lý, sử dụng cán bộ,
công chức (tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch…) và những người hoạt động không
chuyên trách hàng năm đúng quy định.
b) Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không
chuyên trách đúng, đầy đủ, kịp thời.
2. Về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách
a) Đề nghị cấp có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách đi đào tạo,
bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa theo quy định.
b) Sử dụng có hiệu quả cán bộ, công
chức, người hoạt động không chuyên trách sau khi được đào tạo, bồi dưỡng hàng
năm.
3. Trách nhiệm nâng cao kỷ luật, kỷ
cương, tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức và
những người hoạt động không chuyên trách:
a) Ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ,
công chức và những người hoạt động không chuyên trách theo quy định.
b) Xử lý nghiêm cán bộ, công chức và
người hoạt động không chuyên trách thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm
các quy định về CCHC.
Điều 16. Thực hiện
cải cách tài chính công
1. Hàng năm rà soát, xây dựng, ban
hành hoặc sửa đổi, bổ sung và tổ chức thực hiện tốt Quy chế chi tiêu nội bộ;
Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công; Quy chế dân chủ; Chương trình, Kế
hoạch phòng chống tham nhũng; Chương trình, Kế hoạch thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
2. Thực hiện việc phân phối thu nhập
tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí theo quy định.
3. Quản lý tài chính, tài sản công
đúng quy định, bảo đảm đơn vị hoạt động hiệu quả.
Điều 17. Hiện đại
hóa hành chính
1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý điều hành
a) Hàng năm ban hành và triển khai thực
hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị.
b) Áp dụng phần mềm quản lý văn bản, sử dụng hộp thư điện tử để trao đổi công việc
và thực hiện nghiêm chế độ bảo mật theo quy định.
c) Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu giải quyết công việc của đơn vị; từng bước
xây dựng, hoàn thiện Cổng/Trang thông tin điện tử của đơn vị.
2. Triển khai thực hiện tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích đối
với những thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền công bố.
3. Từng bước triển khai áp dụng và
duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015
trong hoạt động của đơn vị theo kế hoạch của UBND tỉnh.
Chương III
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ
HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 18. Đánh
giá mức độ thực hiện nhiệm vụ CCHC
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC
hàng năm của các cơ quan, đơn vị là một trong các cơ sở để đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành và trách nhiệm của người đứng đầu.
2. Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh
theo dõi, tổng hợp kết quả, gắn kết quả Chỉ số CCHC với kết quả đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, đơn vị
Điều 19. Khen
thưởng
Điểm đánh giá các cơ quan, đơn vị
theo Bộ Chỉ số CCHC hàng năm đạt từ 90 điểm trở lên được
xét khen thưởng cho tập thể và người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
Điều 20. Những
trường hợp bị xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
1. Vi phạm nội dung trách nhiệm của
người đứng đầu quy định tại Chương II quy định này.
2. Để cán bộ, công chức, viên chức
thuộc quyền quản lý vi phạm công vụ hoặc có dư luận phản ánh về thái độ, hành
vi công vụ mà không xác minh và tiến hành làm rõ, không có biện pháp kiên quyết
chấm dứt hành vi vi phạm đó và không kịp thời áp dụng biện pháp khắc phục có hiệu
quả.
3. Để tình trạng
đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về công tác
có liên quan đến CCHC vượt cấp, kéo dài.
4. Xử lý không nghiêm minh các hành
vi vi phạm các quy định của Trung ương, của tỉnh về CCHC của cấp dưới hoặc bao
che cho hành vi vi phạm của cấp dưới.
5. Cấp dưới đã báo cáo, xin ý kiến những
vấn đề thuộc thẩm quyền của người đứng đầu nhưng vẫn không kịp thời giải quyết theo quy định.
6. Cơ quan, đơn vị có điểm Chỉ số
CCHC tại năm đánh giá dưới 50 điểm, Chủ tịch UBND tỉnh phê bình lần thứ nhất đối
với người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
7. Trong hai năm liên tiếp, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có điểm Chỉ số CCHC dưới 50 điểm, thì tùy theo mức độ, Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét áp dụng hình thức kỷ luật đối với người đó theo đúng quy
định của pháp luật.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI
HÀNH
Điều 21. Giám đốc
Sở Nội vụ
1. Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã trong việc chấp hành quy định này, hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan xem xét, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của tập thể và người đứng đầu cơ quan, đơn vị theo quy
định.
3. Tổng hợp và đề xuất khen thưởng những
tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ CCHC
theo quy định.
Điều 22. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao, tích cực tham gia thực hiện và đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra,
tuyên truyền, phản biện xã hội để các cấp, các ngành trong tỉnh thực hiện có hiệu
quả Quy định này.
Điều 23. Đề nghị các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và
các cơ quan báo chí, truyền thông kiến nghị các biện pháp, giải pháp để thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả Quy định này; chủ động, tích cực tham gia giám sát, phản
ánh các trường hợp vi phạm về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để kịp thời
kiểm tra, xử lý theo quy định. Phản ánh, kiến nghị được tiếp nhận thông qua các
địa chỉ sau:
1. Trang thông tin điện tử của Sở Nội
vụ tỉnh: sonoivu.sonla.gov.vn.
2. Hộp thư điện tử:
cchc.snv@sonla.gov.vn.
3. Trụ sở Sở Nội vụ - Đường Khau Cả,
Tổ 8, Phường Tô Hiệu, Thành phố Sơn La; số điện thoại:
02123.751.890.
Điều 24. Giám đốc
các Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm
các nội dung của Quy định này và chịu trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo, kiểm tra các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tổ chức thực hiện
nghiêm các nội dung của Quy định này; xác định và công bố Chỉ số CCHC của các
xã, phường, thị trấn trên địa bàn trước 31 tháng 12 hàng năm để làm căn cứ đánh
giá, phân loại người đứng đầu; tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá, phân loại
hàng năm, gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải
trực tiếp phụ trách công tác CCHC; đưa các nội dung thực hiện nhiệm vụ CCHC vào
các cuộc họp giao ban định kỳ; chỉ đạo phân công công chức có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp, đáp ứng được yêu cầu để tham mưu về công tác CCHC; Bố
trí đủ kinh phí để đầu tư hoặc đảm bảo cho các nhiệm vụ CCHC của cơ quan, đơn vị;
có hình thức khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ CCHC của cơ quan, đơn vị hàng năm; kịp thời xử lý, kỷ luật những
tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm hoặc không hoàn thành
nhiệm vụ CCHC.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện
quy định, nếu có vướng mắc, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội
vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp./.