BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 83/2008/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Ký
kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chớnh phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2001 của Chớnh phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và
Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy chế hoạt động đối ngoại” của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Cục trưởng Cục
Hợp tác quốc tế, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch, Tài chính, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ và các cán bộ, công chức, viên chức
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Phó Thủ tướng CP Nguyễn Thiện Nhân;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Uỷ ban VHGDTTNNĐ Quốc hội;
- Cục Quản lý XNC, Bộ Công an;
- Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ;
- Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn TNCSHCM Bộ;
- Các Sở VHTTDL;
- Lưu: VP, Cục HTQT, NVT (350).
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83 /2008/QĐ-BVHTTDL ngày 27 tháng 10
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này điều chỉnh hoạt động
đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi là Bộ), bao gồm:
1. Ký kết và thực hiện các thoả
thuận quốc tế;
2. Tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế;
3. Giao dịch với đối tác nước
ngoài bằng văn bản;
4. Tiếp đón và làm
việc với đối tác nước ngoài (đoàn vào);
5. Tổ chức đoàn đi
công tác nước ngoài (đoàn ra);
6. Các hoạt động đối ngoại khác
theo quy định của pháp luật và theo quy định của Quy chế này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho tất cả
các đơn vị, cá nhân tiến hành các hoạt động đối ngoại của Bộ với các cơ quan, tổ
chức quốc tế, tổ chức của Chính phủ và phi Chính phủ, các tổ chức khác của nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, kể cả công dân Việt Nam làm việc cho tổ chức nước
ngoài (sau đây gọi là đối tác nước ngoài).
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại của Bộ phải
tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Phù hợp với đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi là Bộ trưởng) đối với
các hoạt động đối ngoại, đồng thời phân cấp và đề cao trách nhiệm của Cục trưởng
Cục Hợp tác quốc tế, các Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế thuộc các Tổng cục, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (sau đây gọi là các đơn vị).
3. Tôn trọng luật pháp và thông
lệ quốc tế; chủ động mở rộng quan hệ đối ngoại theo nguyên tắc tôn trọng độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo giữ gìn bí mật và an ninh quốc gia theo
quy định của pháp luật hiện hành.
4. Bảo đảm hiệu quả, thiết thực,
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của toàn ngành văn hoá, gia
đình, thể thao và du lịch.
5. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng
hoạt động đối ngoại để mưu cầu lợi ích cá nhân.
Điều 4. Thẩm
quyền của Bộ trưởng trong hoạt động đối ngoại
Bộ trưởng có thẩm quyền:
1. Quyết định hoặc trình cơ quan
có thẩm quyền quyết định chủ trương, phương hướng hợp tác với nước ngoài về văn
hoá, gia đình, thể thao và du lịch.
2. Ký hoặc uỷ quyền việc ký hoặc
trình cấp có thẩm quyền ký các thoả thuận hợp tác quốc tế.
3. Phê duyệt các kế hoạch triển
khai thực hiện các thoả thuận hợp tác quốc tế theo thẩm quyền.
4. Quyết định việc thành lập Ban
quản lý chương trình, dự án và bộ máy giúp việc đối với các chương trình, dự án
hợp tác quốc tế phù hợp với Văn kiện của chương trình, dự án.
5. Tham gia ý kiến với Chính phủ,
các bộ, ngành về vấn đề liên quan đến lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể thao và
du lịch trong đàm phán, ký kết, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế và thoả
thuận hợp tác quốc tế.
6. Quyết định các vấn đề khác về
hoạt động đối ngoại trong phạm vi chức năng của Bộ.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Bộ trong hoạt động đối ngoại
1. Cục Hợp tác quốc tế tham mưu
giúp Bộ trưởng trong việc xây dựng các chương trình, chiến lược kế hoạch ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn về hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể
thao và du lịch; tham mưu về sự sự tham gia của Lãnh đạo Bộ vào các hoạt động hợp
tác quốc tế trong và ngoài nước, dự hội nghị quốc tế, tiếp đối tác nước ngoài,
tham gia các ủy ban liên chính phủ giữa Việt Nam với các quốc gia; chủ trì hoặc
phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các điều ước quốc tế hoặc thoả thuận
quốc tế về các lĩnh vực do Bộ quản lý; là đầu mối trong việc đôn đốc các đơn vị
xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, chiến lược, kế hoạch và các văn bản
trên.
2. Vụ Hợp tác quốc tế (Tổng cục
Thể dục thể thao) tham mưu và trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao
chỉ đạo và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế, tham gia các tổ chức quốc tế
về thể dục, thể thao; các chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế về thể dục, thể
thao; thực hiện hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực thể dục, thể thao
theo phân cấp của Bộ trưởng và quy định của pháp luật.
3. Vụ Hợp tác quốc tế (Tổng cục
Du lịch) tham mưu và trình Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch chỉ đạo và tổ chức
thực hiện các điều ước quốc tế về du lịch, các chương trình, dự án quốc tế tài
trợ về du lịch; tham gia các tổ chức quốc tế, hội nghị, hội thảo, hội chợ, sự
kiện, chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế về du lịch theo phân công và phân
cấp của Bộ trưởng và quy định của pháp luật.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc tổ chức, thực hiện hoạt động đối ngoại
và hợp tác quốc tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Chương II
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG ĐỐI
NGOẠI HÀNG NĂM
Điều 6. Căn
cứ xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động
đối ngoại hàng năm của Bộ căn cứ vào chủ trương, đường lối chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước về hợp tác với nước ngoài về văn hoá, gia đình, thể
thao, du lịch và phương hướng, nhiệm vụ công tác của ngành.
Điều 7. Xây
dựng kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại
1. Tháng 7 hàng năm, các đơn vị
thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ công tác và nhu cầu về hoạt động đối ngoại,
có trách nhiệm lập kế hoạch cụ thể về các hoạt động đối ngoại của năm tiếp theo
gửi Cục Hợp tác quốc tế để tổng hợp.
2. Cục Hợp tác quốc tế phối hợp
với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của Bộ.
Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hàng
năm, Cục Hợp tác quốc tế dự kiến Kế hoạch hoạt động đối ngoại của Bộ báo cáo
ban cán sự Đảng và Bộ trưởng quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
Điều 8. Nội
dung kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm
Nội dung Kế hoạch hoạt động đối
ngoại hàng năm bao gồm:
a) Các thoả thuận về hợp tác quốc
tế dự kiến ký kết;
b) Các dự án hợp tác về văn hoá,
gia đình, thể thao và du lịch dự kiến sẽ được triển khai;
c) Hội nghị, hội thảo quốc tế về
văn hoá, gia đình, thể thao và du lịch;
d) Kế hoạch đoàn ra, đoàn vào
(chính thức, không chính thức);
đ) Các hoạt động đối ngoại khác
của ngành.
2. Cục Hợp tác quốc tế chủ trì,
phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đối ngoại hàng
năm của Bộ, đồng thời giúp Bộ trưởng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch này.
Chương III
KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THOẢ
THUẬN HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều 9. Soạn
thảo Thoả thuận hợp tác quốc tế
1. Sau khi có sự đồng thuận của
đối tác nước ngoài, Cục Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, các
đơn vị liên quan thuộc Bộ và các bộ, ngành hữu quan thống nhất nội dung của dự
thảo Thoả thuận hợp tác quốc tế về văn hoá, gia đình, thể thao và du lịch; báo
cáo Lãnh đạo Bộ quyết định đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, các đơn vị liên
quan soạn thảo.
Đối với dự thảo Thoả thuận hợp
tác quốc tế do phía đối tác nước ngoài soạn thảo, Cục Hợp tác quốc tế phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ, các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất ý kiến.
2. Đối với Thoả thuận hợp tác quốc
tế là Điều ước quốc tế mà Bộ là cơ quan đề xuất, Cục Hợp tác quốc tế phối hợp
với các đơn vị liên quan soạn thảo văn bản của Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính
phủ theo quy định của pháp luật về ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc
tế.
3. Trường hợp dự thảo Thoả thuận
hợp tác quốc tế là chương trình, dự án hợp tác quốc tế tiếp nhận các khoản viện
trợ hoặc các khoản vay ODA của các Chính phủ nước ngoài, các tổ chức liên Chính
phủ hoặc liên quốc gia hoặc chương trình, dự án tiếp nhận các khoản viện trợ
phi Chính phủ, thì Cục Hợp tác quốc tế có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị
có liên quan chuẩn bị và hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp
luật về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức hoặc về quản lý
và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài, trình Bộ trưởng quyết định.
4. Trường hợp dự thảo Thoả thuận
hợp tác quốc tế không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều
này thì sau khi thống nhất ý kiến với Cục Hợp tác quốc tế, đơn vị chủ trì trình
Bộ trưởng xem xét, cho phép đàm phán với phía đối tác nước ngoài.
Điều 10.
Đàm phán Thoả thuận hợp tác quốc tế
1. Đối với Thoả thuận hợp tác quốc
tế là Điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ, sau khi có
văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép đàm phán Điều ước quốc tế và có giấy
uỷ quyền đàm phán Điều ước quốc tế, đơn vị chủ trì phối hợp với Cục Hợp tác quốc
tế và các đơn vị liên quan dự kiến thành phần tham gia đàm phán với phía đối
tác nước ngoài trình Bộ trưởng quyết định. Trong trường hợp cần có đại diện các
bộ, ngành khác tham gia, Cục Hợp tác quốc tế giúp Bộ trưởng chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan trao đổi, thống nhất trước về nội dung Thoả thuận hợp tác
quốc tế với đại diện các bộ, ngành tham gia đàm phán.
2. Đối với Thoả thuận hợp tác quốc
tế ký kết nhân danh Bộ trưởng, Cục Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ dự kiến thành phần tham gia đàm phán với phía đối
tác nước ngoài trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Trong trường hợp Bộ trưởng
uỷ quyền cho Thứ trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ đàm phán, đơn vị chủ
trì chuẩn bị văn bản uỷ quyền trình Bộ trưởng quyết định chậm nhất 05 ngày làm
việc trước khi đàm phán Thoả thuận hợp tác quốc tế.
3. Đối với Thoả thuận hợp tác quốc
tế quy định tại Khoản 4 điều 9 Quy chế này, sau khi có ý kiến của Bộ trưởng đơn
vị chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành đàm phán với phía đối
tác nước ngoài.
4. Trong quá trình đàm phán, nếu
phát sinh vấn đề phức tạp hoặc thay đổi nội dung thoả thuận hợp tác quốc tế,
Trưởng đoàn đàm phán có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng; nếu vấn đề
thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ thì báo cáo Bộ trưởng trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
5. Kết quả đàm phán được ghi
thành văn bản để báo cáo Bộ trưởng và gửi Cục Hợp tác quốc tế để theo dõi
chung. Tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của các bên, có thể tiến hành ký tắt vào dự
thảo Thoả thuận hợp tác quốc tế để ghi nhận kết quả đàm phán, hoặc ký biên bản
riêng về kết quả đàm phán.
Trường hợp nội dung của dự thảo
Thoả thuận quốc tế có liên quan đến các bộ, ngành khác, Trưởng đoàn đàm phán gửi
kết quả đàm phán cho các bộ, ngành đó trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc đàm phán.
6. Trường hợp dự thảo Thoả thuận
hợp tác quốc tế có điều khoản trái hoặc chưa được quy định trong các các văn bản
quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành thì việc thực
hiện thủ tục thẩm định dự thảo Thoả thuận hợp tác quốc tế theo quy định của
pháp luật về ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
Điều 11. Ký
kết Thoả thuận hợp tác quốc tế
1. Thoả thuận hợp tác quốc tế là
Điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ, trên cơ sở kết quả đàm
phán, Cục Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Thoả thuận quốc tế nhân danh
Bộ trưởng trên cơ sở văn bản cho phép ký của cấp có thẩm quyền, Cục Hợp tác quốc
tế phối hợp với các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng ký Thoả thuận hợp tác quốc
tế đó.
Trường hợp Bộ trưởng uỷ quyền
cho Thứ trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ ký Thoả thuận hợp tác quốc tế,
chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi ký, đơn vị chủ trì phối hợp với Cục Hợp
tác quốc tế chuẩn bị văn bản uỷ quyền trình Bộ trưởng quyết định.
3. Sau khi ký Thoả thuận hợp tác
quốc tế, trong vòng 10 ngày làm việc, đơn vị chủ trì phải sao gửi Thoả thuận hợp
tác quốc tế cho các đơn vị liên quan thuộc Bộ để thực hiện, gửi cho Cục Hợp tác
quốc tế để phối hợp và gửi cho các cơ quan khác theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp Thoả thuận hợp tác
quốc tế là Điều ước quốc tế cần phê chuẩn hoặc phê duyệt, Cục Hợp tác quốc tế
phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị các thủ tục cần thiết để Bộ trưởng
báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về ký kết, gia nhập và
thực hiện điều ước quốc tế.
5. Đối với các Thoả thuận hợp
tác quốc tế do Bộ tổ chức lễ ký tại trụ sở cơ quan Bộ hoặc ngoài trụ sở cơ quan
Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm phối hợp với Cục hợp tác quốc tế chuẩn bị các
điều kiện cần thiết cho lễ ký.
Điều 12. Thực
hiện Thoả thuận hợp tác quốc tế
1. Tuỳ theo yêu cầu và nội dung
từng Thoả thuận hợp tác quốc tế, Bộ trưởng quyết định đơn vị chủ trì và các đơn
vị liên quan thực hiện Thoả thuận hợp tác quốc tế. Trong quá trình thực hiện
Thoả thuận hợp tác quốc tế, nếu phát sinh vấn đề phức tạp, đơn vị chủ trì thực
hiện Thoả thuận hợp tác quốc tế có trách nhiệm phối hợp với Cục Hợp tác quốc tế
và các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Đối với Thoả thuận hợp tác quốc
tế là chương trình, dự án tiếp nhận tài trợ, hoặc sử dụng vốn vay, đơn vị chủ
trì phối hợp với Cục Hợp tác quốc tế và Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng ban
hành quyết định thành lập Ban Quản lý chương trình, dự án sau khi văn kiện
chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ban quản lý chương trình, dự án
phối hợp với Cục Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng về kế hoạch triển khai
chương trình, dự án đã được ký kết. Sau khi Bộ trưởng phê duyệt, Ban quản lý
chương trình, dự án tổ chức thực hiện nội dung các hoạt động đã được xác định,
trên cơ sở thống nhất ý kiến với đối tác nước ngoài.
3. Trong trường hợp Bộ là một
trong các cơ quan thụ hưởng theo thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam và đối tác
nước ngoài, Cục Hợp tác quốc tế có trách nhiệm đề xuất, báo cáo Bộ trưởng phê
duyệt và quyết định đơn vị thuộc Bộ chủ trì thực hiện các hoạt động hợp tác quốc
tế nêu trên.
Điều 13.
Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Thoả thuận hợp tác quốc tế
1. Chậm nhất là 15 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc mỗi giai đoạn của Thoả thuận hợp tác quốc tế, chương trình,
dự án hoặc chấm dứt thời hạn của Thoả thuận hợp tác quốc tế, chương trình, dự
án, đơn vị chủ trì thực hiện Thoả thuận hợp tác quốc tế, Ban Quản lý chương
trình, dự án có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng bằng văn bản về kết quả thực hiện
Thoả thuận hợp tác quốc tế, chương trình, dự án; phân tích, đánh giá về những kết
quả, tồn tại trong quá trình thực hiện Thoả thuận hợp tác quốc tế, chương
trình, dự án; đề xuất hướng hợp tác tiếp theo hoặc các giải pháp khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động hợp tác quốc tế, báo cáo đồng thời sao gửi Cục
Hợp tác quốc tế.
2. Trong trường hợp cần gửi văn
bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành liên quan về kết quả thực hiện
Thoả thuận hợp tác quốc tế, chương trình, dự án, đơn vị chủ trì thực hiện Thoả
thuận hợp tác quốc tế, Ban quản lý chương trình, dự án phối hợp với Cục Hợp tác
quốc tế chuẩn bị dự thảo báo cáo của Lãnh đạo Bộ.
Chương IV
TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO
QUỐC TẾ
Điều 14. Thủ
tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ
Đối với các hội thảo,
hội nghị quốc tế thuộc thẩm quyền cho phép của Thủ tướng Chính phủ theo quy định
của pháp luật hiện hành, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo phải có đề
án cụ thể báo cáo Bộ trưởng ít nhất 60 ngày trước khi diễn ra hoạt động. Sau
khi được Bộ trưởng đồng ý về chủ trương, Cục Hợp tác quốc tế là đầu mối tổng hợp,
cïng đơn vị chủ trì xin ý kiến các bộ, ngành liên quan vµ trình Bộ trưởng ký
xin phép Thủ tướng Chính phủ.
Điều 15. Thủ
tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của
Bộ trưởng Các đơn vị thuộc Bộ khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế phải tuân
thủ các quy định:
1. Trước 15 ngày làm việc dự kiến
tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, đơn vị chủ trì tổ chức có văn bản trình Bộ
trưởng xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế (qua Cục Hợp tác quốc tế).
Trong văn bản nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian và địa điểm tổ chức; thành
phần tham dự và dự trù kinh phí để Cục Hợp tác quốc tế trình Bộ trưởng xem xét,
quyết định.
2. Khi được Bộ trưởng phê duyệt
cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Cục
Hợp tác quốc tế có trách nhiệm thông báo cho đơn vị chủ trì tổ chức.
3. Trường hợp kinh phí tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế được lấy từ các khoản viện trợ của đối tác nước ngoài,
đơn vị chủ trì tổ chức phải tiến hành các thủ tục xin tiếp nhận viện trợ theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Thủ
tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của các đối tác nước ngoài
1. Trường hợp đối tác nước ngoài
đề nghị tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ
trưởng, trên cơ sở nhu cầu của đối tác nước ngoài, Cục Hợp tác quốc tế có trách
nhiệm nghiên cứu nội dung và các hoạt động có liên quan đến hội nghị, hội thảo
quốc tế.
Các vấn đề cần nghiên cứu gồm: mục
đích, nội dung, thời gian và địa điểm tổ chức; thành phần tham gia tổ chức;
thành phần tham dự; kinh phí tổ chức và các vấn đề khác có liên quan.
Trong thời hạn chậm nhất là 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của đối tác nước ngoài đề nghị
tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, Cục Hợp tác quốc tế phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Nếu nội dung xin phép tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền cho phép của Thủ tướng Chính phủ, Cục
Hợp tác quốc tế hướng dẫn đối tác nước ngoài đề nghị tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế làm thủ tục xin phép theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 17.
Trách nhiệm tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Đơn vị chủ trì tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế:
a) Chuẩn bị nội dung các tài liệu,
báo cáo, tham luận, các tư liệu, số liệu tại hội nghị, hội thảo quốc tế; nội
dung các ấn phẩm phát hành trước, trong và sau hội nghị, hội thảo;
b) Thực hiện các quy định về bảo
vệ bí mật, các quy định về thông tin tuyên truyền về hội nghị, hội thảo;
c) Thông báo ngay cho cơ quan có
thẩm quyền để chỉ đạo xử lý kịp thời khi phát hiện giải quyết những vấn đề phức
tạp nảy sinh trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo;
d) Thực hiện các quy định của
pháp luật về chế độ chi tiêu, thanh quyết toán tài chính;
đ) Gửi công văn đề nghị làm thủ
tục nhập, xuất cảnh cho đối tác nước ngoài tới Cục Hợp tác quốc tế chậm nhất là
15 ngày làm việc trước ngày tổ chức hội nghị, hội thảo;
e) Đề xuất việc tổ chức chiêu
đãi (nếu có) và quà lưu niệm cho chuyên gia nước ngoài theo quy định;
g) Trong thời hạn 15 ngày làm việc
sau khi kết thúc hội nghị, hội thảo, gửi báo cáo đánh giá kết quả hội nghị, hội
thảo tới các cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành và Cục Hợp tác quốc
tế để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ.
2. Cục Hợp tác quốc tế:
a) Làm thủ tục nhập, xuất cảnh
cho đối tác nước ngoài tham dự hội nghị, hội thảo;
b) Phối hợp với đơn vị chủ trì
giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ trưởng quyết định giải quyết những vấn
đề phức tạp nảy sinh trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo;
c) Là đầu mối tổng hợp báo cáo của
các đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế để báo cáo Bộ Nội vụ theo
quy định của Chính phủ.
3. Các đơn vị khác thuộc Bộ:
a) Phối hợp, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tổ chức hội nghị, hội thảo theo sự phân công của Bộ trưởng;
b) Tạo điều kiện về thời gian và
bố trí công việc hợp lý để cán bộ, cụng chức, viên chức của đơn vị tham dự hội
nghị, hội thảo đầy đủ, đúng đối tượng khi được mời.
Chương V
GIAO DỊCH VỚI ĐỐI TÁC NƯỚC
NGOÀI BẰNG VĂN BẢN
Điều 18.
Văn bản của đối tác nước ngoài gửi đến Bộ
1. Văn phòng Bộ tiếp nhận các
văn bản của đối tác nước ngoài gửi đến cơ quan Bộ và chuyển đến Cục Hợp tác quốc
tế xử lý; trường hợp đặc biệt, báo cáo Lãnh đạo Bộ để phân công đơn vị có liên
quan phối hợp xử lý. Quy trình xử lý đối với các văn bản của đối tác nước ngoài
gửi đến tương tự như quy trình xử lý đối với văn bản trong nước.
2. Các đơn vị tiếp nhận văn bản
của đối tác nước ngoài do Văn phòng Bộ, Cục Hợp tác quốc tế chuyển đến hoặc nhận
trực tiếp từ đối tác nước ngoài có trách nhiệm xử lý theo chức năng, nhiệm vụ chuyên
môn của đơn vị mình và chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan để xử lý theo
Quyết định số 01/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 18/01/2008 ban hành Quy chế làm việc của
Bộ và Quyết định số 81/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 15/9/2008 ban hành Quy chế Công tác
văn thư lưu trữ của Bộ.
Điều 19.
Văn bản đối ngoại của Bộ gửi đi
1. Các hình thức văn bản trao đổi
chính thức của Bộ với đối tác nước ngoài được thể hiện dưới dạng công văn, công
hàm hoặc công thư, trừ những hình thức cụ thể được quy định riêng cho một số
nghiệp vụ đặc thù.
2. Công văn bằng tiếng Việt,
tuân theo quy định về thÓ thức văn b¶n trong nước hiện hành. Công hàm và công
thư được thực hiện theo mẫu quy định.
3. Quy định về nội dung, thẩm
quyền ký, chế độ lưu trữ đối với công hàm và công thư:
a) Đơn vị chủ trì
soạn thảo chịu trách nhiệm về nội dung văn bản đối ngoại gửi đi theo chức năng,
nhiệm vụ được phân công. Nếu nội dung văn bản đối ngoại gửi đi liên quan đến
các đơn vị khác, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lấy ý kiến của các đơn
vị có liên quan trước khi gửi đi;
b) Thẩm quyền ký tắt
(đối với công hàm), ký đầy đủ (đối với công thư); thẩm quyền ký văn bản đối ngoại
gửi đi tương tự như thẩm quyền ký công văn trong nước. Lãnh đạo đơn vị chủ trì
soạn thảo văn bản đối ngoại gửi đi (cán bộ cấp Tổng cục, Cục, Vụ và tương
đương) được ký theo thẩm quyền. Trường hợp nội dung văn bản đối ngoại gửi đi vượt
quá thẩm quyền, đơn vị chủ trì có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ ký văn bản hoặc
xin uỷ quyền ký.
c) Chế độ lưu trữ:
Công hàm: lưu trữ
01 bản tại Văn thư Bộ; 01 bản tại đơn vị chủ trì soạn thảo và 01 bản tại Cục Hợp
tác quốc tế;
Công thư: lưu trữ
01 bản tại đơn vị chủ trì soạn thảo; 01 bản tại Cục Hợp tác quốc tế.
Chương VI
TIẾP ĐỐI TÁC NƯỚC NGOÀI
Điều 20.
Quan hệ hợp tác với đối tác nước ngoài
Bộ trưởng trực tiếp hoặc uỷ quyền
cho Thứ trưởng hoặc Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế hoặc trong trường hợp cần
thiết, uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trao đổi với đối tác nước
ngoài nhằm thiết lập, củng cố và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế của Bộ về
văn hoá, gia đình, thể thao và du lịch.
Điều 21. Thủ
tục xin tiếp đối tác nước ngoài
1. Bộ trưởng ủy quyền cho Cục
trưởng Cục Hợp tác quốc tế tiếp nhận và xử lý yêu cầu về việc tiếp đối tác nước
ngoài tại trụ sở Bộ. Các đơn vị thuộc Bộ có nhu cầu tiếp đối tác nước ngoài
chuyển đề nghị về việc tiếp đối tác nước ngoài đến Cục Hợp tác quốc tế để xử
lý, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Trường hợp tiếp đối tác nước
ngoài theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm thông báo cho Cục
Hợp tác quốc tế phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ thu xếp và tổ chức
cuộc tiếp.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
tiếp đối tác nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Theo sự phân công của Lãnh đạo
Bộ;
b) Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Hợp tác quốc tế được Lónh đạo Bộ phê duyệt;
c) Tự đề xuất hoặc theo đề nghị
của đối tác nước ngoài và được Bộ trưởng cho phép.
3. Đối với những cuộc tiếp đối
tác nước ngoài của Lãnh đạo Bộ được tổ chức ngoài trụ sở Bộ (bao gồm cả ở trong
và ngoài nước), Cục Hợp tác quốc tế hoặc đơn vị chủ trì được phân công có trách
nhiệm làm đầu mối trao đổi với đối tác nước ngoài để thống nhất về thời gian, địa
điểm và các điều kiện khác trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt nội dung và
công tác chuẩn bị cho cuéc tiếp.
Điều 22.
Trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong việc tổ chức cuéc tiếp của Lãnh đạo
Bộ:
1. Cục Hợp tác quốc
tế:
a) Thông báo cho đối
tác, Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan về thời gian và địa điểm;
b) Phối hợp với
các đơn vị liên quan chuẩn bị tài liệu theo nội dung được phân công;
c) Phối hợp với
Văn phòng Bộ chuẩn bị các điều kiện về vật chất phục vụ cho cuộc tiếp phù hợp với
nội dung làm việc, lễ tân ngoại giao và nghi lễ đối ngoại; mời các các cơ quan
báo chí, truyền thông tham dự theo nhu cầu công việc hoặc theo chỉ đạo của Lãnh
đạo Bộ;
d) Bố trí lãnh đạo,
chuyên viên và phiên dịch cùng tiếp đoàn.
2. Đơn vị được
phân công chủ trì chuẩn bị nội dung:
a) Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan chuẩn bị và tổng hợp các nội dung tiếp khách trình
Lãnh đạo Bộ chậm nhất 01 ngày trước ngày tiếp;
b) Phân công lãnh
đạo hoặc cử cán bộ đủ thẩm quyền và am hiểu chuyên môn để tiếp;
c) Tổng hợp, báo
cáo Lãnh đạo Bộ kết quả cuộc tiếp, đề xuất những công việc cần triển khai tiếp
theo.
3. Đơn vị phối hợp:
a) Chuẩn bị nội
dung theo yêu cầu và gửi đơn vị chủ trì (cả bản in và file văn bản) chậm nhất
02 ngày trước ngày tiếp (trừ trường hợp đột xuất hoặc không cần văn bản);
b) Cử đại diện
đúng thành phần, am hiểu chuyên môn và đề xuất những công việc triển khai tiếp
theo.
4. Văn phòng Bộ:
a) Bố trí địa điểm
và phương tiện phục vụ cần thiết cho cuộc tiếp trên cơ sở đề nghị của Côc Hợp
tác quốc tế;
b) Cử nhân viên phối
hợp với chuyên viên của Cục Hợp tác quốc tế đón, hướng dẫn và phục vụ cuéc tiếp.
Điều 23. Tiếp
đối tác nước ngoài của các đơn vị thuộc Bộ
1. Đơn vị chủ trì
tiếp có trách nhiệm:
a) Liên hệ với đối
tác nước ngoài để xác nhận thời gian, địa điểm và đối tượng được
tiếp;
b) Thủ trưởng đơn
vị có trách nhiệm cử cán bộ đủ thẩm quyền và am hiểu chuyên môn để tiếp;
c) Chuẩn bị nội
dung tiếp, đối với những cuộc tiếp liên quan đến nhiều đơn vị, đơn vị chủ trì
phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị tài liệu. Trường hợp nội dung trao đổi
vượt quá thẩm quyền quyết định, thủ trưởng đơn vị chủ trì phải báo cáo xin ý kiến
chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ trước khi tiếp;
d) Tổng hợp báo
cáo Lãnh đạo Bộ kết quả cuộc tiếp và đề xuất những công việc triển khai tiếp
theo;
đ) Đăng ký phòng tiếp khách với
Văn phòng Bộ, thông báo thời gian, địa điểm và tên khách để hướng dẫn cho khách
khi đến làm việc.
2. Cục Hợp tác quốc
tế có trách nhiệm:
a) Đề nghị các đơn
vị liên quan tiếp đối tác nước ngoài theo chỉ đạo của Lãnh
đạo Bộ hoặc theo nội dung đề xuất của đối tác nước ngoài;
b) Hỗ trợ việc bố
trí người phiên dịch cho các đơn vị chưa có khả năng tự bố trí người phiên dịch
theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 32 của Quy chế này.
c) Trường hợp Cục Hợp tác quốc tế
chủ trì tiếp đối tác nước ngoài mà nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị khác thuộc Bộ hoặc chương trình, dự án hợp tác quốc tế, Cục Hợp tác quốc
tế mời đại diện của đơn vị hoặc chương trình, dự án hợp tác quốc tế liên quan
cùng dự.
3. Văn phòng Bộ có
trách nhiệm:
a) Bố trí địa điểm
và phương tiện phục vụ cần thiết cho cuộc tiếp trên cơ sở đề nghị của đơn vị chủ
trì tiếp;
b) Cử nhân viên phục
vụ trong thời gian tiếp.
4. Đối với những cuộc tiếp của
các đơn vị thuộc Bộ được tổ chức ngoài trụ sở Bộ, đơn vị chủ trì tiếp có trách
nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ (qua Côc Hợp tác quốc tế) phê duyệt và làm đầu mối
trao đổi với đối tác nước ngoài để thống nhất về thời gian, địa điểm, các điều
kiện khác; chuẩn bị nội dung cho cuộc tiếp khách trong phạm vi thẩm quyền được
giao.
Chương VII
TỔ CHỨC ĐÓN ĐOÀN NƯỚC
NGOÀI VÀO CÔNG TÁC
Điều 24.
Nguyên tắc tổ chức đón đoàn nước ngoài vào công tác
1. Đoàn nước ngoài vào làm việc
với Bộ là những đoàn vào theo chương trình được tháa thuận giữa Bộ và đối tác
nước ngoài, gồm c¶ các đoàn vào theo lời mời của Chính phủ hoặc Bộ trëng.
2. Các đoàn vào phải được đăng
ký trong kế hoạch đoàn vào hàng năm, được Lãnh đạo Bộ phê duyệt. trường hợp
đoàn vào chưa có trong kế hoạch, đơn vị chủ trì phải trình Lãnh đạo Bộ xem xét,
phê duyệt chủ trương trước khi mời đoàn vào.
3. Việc mời đoàn vào do cấp Bộ
quản lý phải trình Lãnh đạo Bộ (qua Cục Hợp tác quốc tế) xem xét và phê duyệt.
Đối với đoàn vào cấp Bộ trưởng phải được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ. Tờ
trình lãnh đạo Bộ xin phép mời đoàn vào của đơn vị chủ trì phải nêu rõ: nội
dung, mục đích, chương trình, thời gian làm việc, số lượng và chức vụ của khách
mời, nguồn kinh phí và các chi tiết khác có liên quan.
4. Bộ trưởng uỷ quyền cho Tổng cục
trưởng Tổng cục Thể dục Thể thao và Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch phê duyệt
các đoàn vào hoạt động chuyên môn, chuyên ngành thuộc Tổng cục mời.
Điều 25.
Đón tiếp đoàn vào cấp Lãnh đạo Bộ (hoặc tương đương)
1. Quy trình và nghi lễ đón đoàn
vào cấp Bộ trưởng thăm chính thức:
a) Việc đón, tiễn
đoàn tại sân bay được thực hiện theo nghi lễ ngoại giao;
b) Bộ trưởng chính
thức đón khách tại nơi sẽ tiến hành hội đàm. Thành phần, sơ đồ, vị trí đón và hội
đàm với đoàn vào được bố trí theo nghi lễ ngoại giao và tính chất công việc;
c) Lãnh đạo Cục Hợp
tác quốc tế tháp tùng đoàn khách trong suèt thời gian đoàn làm việc tại Việt
Nam. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế báo cáo Lãnh đạo
Bộ giao cho lãnh đạo đơn vị chủ trì tháp tùng đoàn;
d) Bộ trưởng tổ chức
chiêu đãi và tặng quà lưu niệm cho đoàn;
đ) Bộ trưởng tiễn
đoàn tại trụ sở Bộ hoặc địa điểm khác tuỳ theo chương trình hoạt động của từng
đoàn. Lãnh đạo Cục Hợp tác quốc tế hoặc lãnh đạo đơn vị chủ trì tháp tùng và tiễn
đoàn tại sân bay;
e) Trường hợp các
nghi lễ theo quy định và thông lệ của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia
có yêu cầu khác thì sẽ thực hiện theo quy định và thông lệ của các tổ chức quốc
tế đó.
2. Đơn vị chủ trì
về nội dung có trách nhiệm:
a) Dự thảo tờ
trình Thủ tướng Chính phủ xin phép đón đoàn;
b) Chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan chuẩn bị tài liệu trình Lãnh đạo Bộ (qua Cục Hợp tác
quốc tế);
c) Cử cán bộ tham
dự trong quá trình hoạt động của đoàn theo chương trình được duyệt;
d) Chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả đợt làm việc và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt làm việc.
3. Cục Hợp tác quốc
tế có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp
với các đơn vị có liên quan trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt phương án đón đoàn vào;
b) Chịu trách nhiệm
giải quyết các thủ tục đối ngoại cần thiết phục vụ cho việc đón đoàn vào;
c) Lập dự toán và
quyết toán chi phí cho việc tổ chức đón đoàn vào (đối với những đoàn vào sử dụng
ngân sách đón đoàn vào do Cục Hợp tác quốc tế quản lý hoặc đoàn vào đột xuất);
đảm bảo kinh phí phục vụ cho đoàn theo chương trình, dự toán được duyệt;
d) Chủ trì công tác
lễ tân, đón tiễn đoàn theo kế hoạch, bố trí nơi ăn ở, đặt tiệc, chuẩn bị tặng
phẩm; điều hành hoạt động vµ phục vụ hậu cần trong quá trình làm việc của đoàn
theo chương trình đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt;
đ) Tổ chức công
tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin theo chương trình được
Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
4. Văn phòng Bộ có
trách nhiệm:
Phối hợp với Cục Hợp
tác quốc tế đón tiếp đoàn, bố trí địa điểm, phòng họp và phương tiện làm việc
cho đoàn vào trên cơ sở đề nghị của Cục Hợp tác quốc tế hoặc đơn vị được giao
chủ trì đón đoàn theo sù phân công của Lãnh đạo Bộ.
5. Đối với đoàn
vào thấp hơn cấp Bộ trưởng thì quy trình và nghi lễ đón tiếp tuỳ theo từng đoàn
cụ thể phù hợp với thông lệ ngoại giao.
Điều 26.
Đón tiếp đoàn vào cấp Vụ và chuyên viên
1. Đón tiếp đoàn
vào cấp Vô vµ chuyên viên được thực hiện theo nghi lễ đối ngoại thông thường,
trừ trường hợp phải tuân thủ theo các nghi lễ, thông lệ của các tổ chức quốc tế
mà Việt Nam tham gia.
2. Đơn vị chủ trì
về nội dung có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp
với các đơn vị có liên quan trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt phương án làm việc với
đoàn;
b) Thực hiện các
thủ tục đối ngoại cần thiết phục vụ cho việc đón đoàn vào;
c) Chủ trì công
tác lễ tân đón đoàn vào và bố trí cán bộ tháp tùng đoàn theo chương trình làm
việc được phê duyệt;
d) Chủ trì phối hợp
với các đơn vị làm việc với đoàn vào theo nội dung và chương trình được phê duyệt;
đ) Chủ trì phối hợp
với các đơn vị có liên quan báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả đợt làm việc chậm nhất
05 ngày sau khi kết thúc đợt làm việc.
3. Cục Hợp tác quốc
tế có trách nhiệm:
a) Tham gia ý kiến
với đơn vị chủ trì về kế hoạch đón đoàn vào;
b) Hỗ trợ lễ tân đối
ngoại cho đơn vị chủ trì trong quá trình đón tiếp đoàn.
4. Văn phòng Bộ có
trách nhiệm:
Bố trí địa điểm và
phương tiện đi lại cho đoàn theo chương trình làm việc đã được Lãnh đạo Bộ phê
duyệt.
5. Việc đón tiếp
các đoàn chuyên gia vào làm việc víi các dự án nước ngoài tài trợ cho Bộ do các
Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm thực hiện theo chương trình hoạt động của dự
án.
Điều 27. Thủ
tục nhập cảnh, xuất cảnh của đối tác nước ngoài
1. Cục Hợp tác quốc
tế chịu trách nhiệm về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh cho các đối tác nước ngoài
cấp Bộ và các cơ quan trực thuộc Bộ mời vào làm việc theo chế độ quy định của
nhà nước (trừ các trường hợp đã được phân cấp cho Tổng cục Thể dục Thể thao, Tổng
cục Du lịch và các đơn vị khác).
2. Các Tổng cục và
đơn vị trực thuộc mời khách nước ngoài chịu trách nhiệm về thủ tục nhập cảnh,
xuất cảnh cho đối tác của đơn vị và phối hợp với Cục Hợp tác quốc tế giải quyết
các vấn đề phát sinh.
Chương
VIII
TỔ CHỨC ĐOÀN RA NƯỚC
NGOÀI CÔNG TÁC
Điều 28.
Nguyên tắc tổ chức đoàn ra
1. Đoàn ra là đoàn
do Lãnh đạo Bộ hoặc đoàn do Thủ trưởng các đơn vị được Bộ trưởng uỷ quyền cử đi
công tác nước ngoài bằng ngân sách nhà nước hoặc do đơn vị khác tài trợ.
2. Tất cả các đoàn
ra phải được đăng ký trong kế hoạch đoàn ra hàng năm được Lãnh đạo Bộ phê duyệt,
trừ các đoàn ra do tổ chức ngoài Bộ hoặc tổ chức nước ngoài mời và tài trợ kinh
phí. Đối với các đoàn ra phát sinh ngoài kế hoạch, đoàn ra do Lãnh đạo Bộ quyết
định theo yêu cầu chính trị, Cục Hợp tác quốc tế phối hợp với Vụ Kế hoạch, Tài
chính và đơn vị tổ chức trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
3. Đối tượng được
xét duyệt cử ra nước ngoài công tác:
a) Cán bộ, công chức,
viên chức trong biên chế thuộc Bộ hoặc những người làm công theo chế độ hợp đồng
dài hạn từ một năm trở lên và do đơn vị trực tiếp quản lý và trả lương;
b) Học sinh, sinh
viên các trường đại học, cao đẳng và trung học trùc thuộc Bộ được Bộ trưởng cử
ra nước ngoài phục vụ các hoạt động đối ngoại của Bộ.
c) Cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Bộ đã được giải quyết nghỉ chế độ nhưng do yêu cầu nhiệm vụ cần
thiết có thể được Bộ trưởng cử ra nước ngoài công tác nếu đáp ứng được các yêu
cầu về chuyên môn nghiệp vụ và đủ sức khoẻ tham gia chuyến công tác;
d) Các nhà hoạt động
văn hoá, các nghệ sỹ, nghệ nhân, vận động viên và những người hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ du lịch không thuộc biên chế nhà nước được Bộ mêi tham gia các
đoàn đi công tác nước ngoài nhằm phục các hoạt động trong các lĩnh vực văn hoá,
gia đình, thể thao và du lịch do Bộ tổ chức ở nước ngoài.
4. Cán bộ, công chức,
viên chức ra nước ngoài về việc riêng thực hiện theo các quy định của nhà nước
về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và các văn bản liên quan của Bộ.
5. Trình tự thủ tục
cử các đoàn ra nước ngoài công tác:
Cục Hợp tác quốc tế
là đầu mối tiếp nhận hồ sơ trình Bộ trưởng xin chủ trương cử các đoàn thuộc cấp
Bộ quản lý ra nước ngoài công tác, trừ các đoàn đã được Bộ trưởng phân cấp theo
khoản 3 Điều 29 Quy chế này và các đoàn đi đào tạo dài hạn (có thời gian từ 06
tháng trở lên) theo chỉ tiêu Nhà nước phân bổ qua Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc
theo lời mời của nước ngoài do Vụ Đào tạo trình Bộ trưởng quyết định.
Hồ sơ cử đoàn ra gồm:
a) Công văn đề nghị
của đơn vị trong đó nêu rõ mục đích, nội dung và thời gian chuyến đi; số người
và nguồn kinh phí;
b) Giấy mời của đối
tác trong hoặc ngoài nước (bản gốc);
c) Các tài liệu
liên quan khác theo quy định.
Hồ sơ trình Bộ trưởng
hoặc Thứ trưởng xin chủ trương cử đoàn ra phù hợp với thẩm quyền quyết định xuất
cảnh tại Điều 29 của Quy chế này.
6. Xét duyệt và ra
Quyết định nhân sự đoàn ra nước ngoài công tác:
Vụ Tổ chức cán bộ
chịu trách nhiệm xem xét hồ sơ nhân sự trình Bộ trưởng ban hành Quyết định cử
đoàn ra nước ngoài công tác do cấp Bộ quản lý. Hồ sơ gửi Vụ Tổ chức cán bộ gồm:
a) Phiếu ý kiến
xin chủ trương của Lãnh đạo Bộ cử đoàn ra do Cục Hợp tác quốc tế trình (bản
sao);
b) Giấy mời của đối
tác nước ngoài hoặc trong nước (bản sao);
c) Công văn đề nghị
cử người của đơn vị;
d) Đối với những
người không thuộc biên chế của Bộ cần có công văn cử người của cơ quan quản lý
nhân sự (nếu là cán bộ, công chức, viên chức) hoặc Bản khai lý lịch cá nhân có
xác nhận của chính quyền địa phương hoặc công an nơi cư trú (đối với những người
không phải là cán bộ, công chức, viên chức);
đ) Đối với người
đi học dài hạn từ 06 tháng trở lên do Vụ Đào tạo trình xin chủ trương Lãnh đạo
Bộ, ngoài các quy định trên cần có văn bản của cơ quan phân bổ chỉ tiêu hoặc
văn bản tiếp nhận của cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
Điều 29. Thẩm
quyền quyết định xuất cảnh
1. Việc đi công
tác nước ngoài của Bộ trưởng thực hiện theo quy chế làm việc của Chính phủ.
2. Bộ trưởng quyết
định xuất cảnh:
a) Các Thứ trưởng;
b) Các Tổng cục
trưởng, Phó Tổng cục trưởng; Trưởng ban, Phã Trưởng ban, Ban quản lý Làng Văn
hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam; Cấp trưởng, cấp phó, Kế toán trưởng các cơ
quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực
thuộc Bộ, cán bộ, công chức, người lao động các Cục, Vụ, Thanh tra Bộ, Văn
phòng Bộ, Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh đi nước ngoài công
tác từ tất cả các nguồn kinh phí;
c) Cán bộ, viên chức,
người lao động của các đơn vị trực thuộc Bộ (trừ các Tổng cục, Ban quản lý Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam) đi nước ngoài công tác, học tập, lao động
bằng nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách đối ngoại của Bộ, ngân sách sự nghiệp
Bộ cấp cho các đơn vị, kinh phí được tài trợ từ các dự án);
d) Cán bộ, công chức,
viên chức đi làm chuyên gia hoặc công tác dài hạn tại nước ngoài (có thời gian
từ 03 tháng trở lên); cán bộ, công chức, viên chức được cử đi cùng đoàn cao cấp
của Đảng và Nhà nước.
3. Bộ trưởng giao:
a) Tổng cục trưởng,
Trưởng ban quản lý Làng Văn hóa - Du lịch cỏc dân tộc Việt Nam quyết định xuất
cảnh đối với lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động các cơ quan đơn vị
trực thuộc đi nước ngoài công tác, học tập; giải quyết cho cán bộ, công chức,
người lao động thuộc quyền quản lý nghỉ phép đi nước ngoài về việc riêng;
b) Thủ trưởng các
Cục, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ (trừ các nhà hát, các trường cao đẳng,
cao đẳng nghề, trung cấp, trung học nghề) quyết định xuất cảnh đối với Trưởng
phòng, Ban, Khoa và tương đương trở xuống đi nước ngoài công tác, học tập bằng
nguồn kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; giải quyết
cho cỏn bộ, cụng chức, người lao động thuộc quyền quản lý nghỉ phép đi nước
ngoài về việc riêng;
c) Tổng giám đèc Tổng
công ty, Thủ trưởng các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ quyết định xuất
cảnh đối với Trưởng phòng, Ban và tương đương trở xuống đi nước ngoài công tác,
học tập bằng nguồn kinh phí của doanh nghiệp tự cân đối, bằng nguồn kinh phí
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; giải quyết cho cán bộ,
viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý nghỉ phép đi nước ngoài về việc
riêng;
d) Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ giải quyết các thủ tục để Lãnh đạo, Kế toán trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ, cán bộ, công chức, người lao động các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ,
Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh, cán bộ, viên chức, người lao
động các nhà hát, các trường cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp, trung học nghề
đi nước ngoài về việc riêng.
Điều 30.
Đoàn ra cấp Lãnh đạo Bộ
1. Đoàn ra cấp
Lãnh đạo Bộ là các đoàn được thực hiện trong khuôn khổ đàm phán ký kết các hiệp
định, các thoả thuận hợp tác khu vực và quốc tế; đoàn ra theo lời mời của đối
tác nước ngoài; tham gia các hoạt động của các chương trình có quy mô lớn, quan
trọng tổ chức ở nước ngoài hoặc theo kế hoạch hoạt động đối ngoại của Lãnh đạo
Bộ.
2. Trách nhiệm của
đơn vị chủ trì chuẩn bị về nội dung:
a) Gửi văn bản hồ
sơ liên quan để Cục Hợp tác quốc tế chủ trì soạn thảo công văn trình Lãnh đạo Bộ
ký duyệt xin phép Thủ tướng Chính phủ, trong đó ghi rõ môc đích, nội dung,
thành phần, thời gian công tác ở nước ngoài, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ.
b) Trình Lãnh đạo
Bộ về nội dung, chương trình, các cơ quan dự kiến làm việc, thành phần, nguồn
kinh phí và các vấn đề liên quan khác. Đối với những đoàn ra sử dụng nguồn kinh
phí ngân sách nhà nước mà chưa có trong kế hoạch được Lãnh đạo Bộ phê duyệt, phải
lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính (qua Cục Hợp tác quốc tế) trước khi trình
Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định;
c) Lập dự toán
kinh phí và quyết toán chi cho đoàn theo chế độ quy định;
d) Chủ trì tổng hợp nội dung công tác của đoàn trình Lãnh đạo
Bộ phê duyệt;
đ) Báo cáo kết quả
đợt công tác chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công
tác.
3. Trách nhiệm Vụ
Tổ chức cán bộ:
Chủ trì trình Lãnh đạo Bộ quyết định cö nhân sự đoàn ra.
4. Trách nhiệm Cục
Hợp tác quốc tế:
a) Chịu trách nhiệm
giải quyết các thủ tục cần thiết cho đoàn ra;
b) Chuẩn bị các thủ
tục lễ tân, hậu cÇn cho đoàn ra;
c) Bố trí phiên dịch,
tổ chức nghi thức tiễn, đón theo quy định hiện hành.
5. Đối với những
đoàn ra cấp Lãnh đạo Bộ là thành viên trong đoàn công tác của Đảng, Nhà nước,
Chính phủ, Quốc hội hoặc của các bộ, ngành khác, Cục Hợp tác quốc tế chịu trách
nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị về nội dung và lễ
tân phục vụ đoàn.
Điều 31. Đoàn ra cấp Vụ và chuyên viên
1. Đoàn ra cấp Vụ
và chuyên viên thuộc Bộ quản lý do Bộ trưởng quyết định. Đoàn ra của các đơn vị
thuộc Bộ đã được phân cấp thực hiện theo phân cấp về thẩm quyền quyết định xuất
cảnh tại Điều 29 của Quy chế này.
2. Đơn vị có các
cán bộ được cử đi công tác chịu trách nhiệm về việc liên hệ với đối tác nước
ngoài sắp xếp chương trình, chuẩn bị nội dung, thủ tục thị thực, lãnh sự và hậu
cần cho đoàn ra.
3. Cán bộ được cử
đi công tác, học tập, hội thảo, khảo sát ở nước ngoài phải làm báo cáo kết quả
chuyến đi (qua Cục Hợp tác quốc tế và Vụ Tổ chức cán bộ) để trình Lãnh đạo Bộ
(đối với cán bộ cấp Tổng cục, Cục, Vụ và lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ); trình
lãnh đạo đơn vị (đối với cấp Vụ thuộc các Tổng cục, cấp phòng và chuyên viên
các đơn vị thuộc Bộ) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến
công tác.
Chương IX
MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 32.
Công tác biên dịch, phiên dịch
1. Nội dung của
công tác phiên dịch:
a) Phiên dịch cho
Lãnh đạo Bộ tiếp và làm việc với khách nước ngoài, tham dự
các hoạt động đối ngoại, tham dự hội nghị, hội thảo, lễ ký kết văn kiện với đối
tác nước ngoài và các đoàn ra;
b) Phiên dịch cho
cuộc tiếp và làm việc với khách nước ngoài của các đơn vị
thuộc Bộ (trừ các cuộc làm việc có liên quan trực tiếp đến hoạt động của các dự
án, chương trình trợ giúp kỹ thuật).
2. Công tác biên dịch,
hiệu đính tài liệu bao gồm:
a) Các văn bản gửi
đi cho đối tác nước ngoài và nhận được từ đối tác nước ngoài;
b) Tài liệu phục vụ
Lãnh đạo Bộ làm việc với đối tác nước ngoài;
c) Tài liệu nghiên
cứu, tham khảo;
d) Các tài liệu
khác để phục vụ cho công tác đối ngoại.
3. Trách nhiệm của
Cục Hợp tác quốc tế:
a) Bố trí phiên dịch cho Lãnh đạo Bộ tiếp và làm việc với khách
nước ngoài, tham dự các hoạt động đối ngoại, tham dự hội nghị, hội thảo, lễ ký
kết văn kiện với đối tác nước ngoài và các đoàn ra của lãnh đạo Bộ;
b) Tổ chức biên dịch
các tài liệu theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ;
c) Hỗ trợ công tác
phiên dịch và biên dịch tài liệu khi cần thiết.
4. Các đơn vị thuộc
Bộ có điều kiện bố trí cán bộ phiên dịch, biên dịch:
a) Tổ chức công
tác phiên dịch đối với những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
mình, bao gồm cả các cuộc tiếp khách của Lãnh đạo Bộ có trao đổi các vấn đề
chuyên môn thuộc chức năng của đơn vị;
b) Tổ chức công
tác biên dịch tài liệu thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị;
c) Thực hiện công
tác phiên dịch, biên dịch trong một số trường hợp đặc thù được quy định tại khoản 5 Điều 32 dưới đây.
5. Công tác biên dịch,
phiên dịch trong trường hợp đặc thù:
Trường hợp cần thiết
phải biên dịch, phiên dịch các ngôn ngữ khác hoặc do khối lượng công việc lớn
vượt quá khả năng biên dịch, phiên dịch của đơn vị, đơn vị đã được phép thuê tổ
chức, cá nhân cung cấp dịch vụ. Kinh phí thuê dịch vụ phiên dịch, biên dịch được
thực hiện theo chế độ quy định. Trường hợp phải chi ngoài định mức, đơn vị chủ
trì phối hợp với vụ Kế hoạch, Tài chính và Cục Hợp tác quốc tế trình Lãnh đạo Bộ
xem xét quyết định.
6. Trường hợp cụ
thể sẽ điều động cán bộ phiên dịch, biên dịch phục vụ cho các công việc chung của
Bộ. Cục Hợp tác quốc tế phối hợp với các đơn vị trình Lãnh đạo Bộ phương án điều
động cán bộ theo nguyên tắc:
a) Đối với phiên dịch
phục vụ các cuộc tiếp khách của Bộ hoặc tiếp đón đoàn vào hoặc hội nghị, hội thảo
quốc tế, Cục Hợp tác quốc tế gửi thông báo đến đơn vị có cán bộ được điều động
trước 02 ngày làm việc đối với các hoạt động đối ngoại thường xuyên; trước 05
ngày làm việc trong trường hợp phiên dịch cho các đoàn vào; trước 10 ngày làm
việc đối với hoạt động đối ngoại lớn như hội nghị, hội thảo quốc tế của Bộ;
b) Đối với phiên dịch
cho đoàn ra do Lãnh đạo Bộ làm trưởng đoàn, đơn vị chủ trì phối hợp với Cục Hợp
tác quốc tế đề xuất trình Lãnh đạo Bộ quyết định.
Điều 33.
Các quy định về khánh tiết
1. Hoạt động kỷ niệm
ngày Quốc khánh của các nước có quan hệ ngoại giao và có cơ quan đại diện tại
Hà Nội:
a) Tuỳ từng trường
hợp cụ thể, Cục Hợp tác quốc tế trình Bộ trưởng tham dự các hoạt động kỷ niệm
Quốc khánh của các nước có quan hệ hợp tác đặc biệt với Bộ hoặc trong trường hợp
Bộ Ngoại giao đề nghị Bộ trưởng là khách chính thức. Đối với các hoạt động kỷ
niệm ngµy Quốc khánh của các nước khác, Bộ trưởng uỷ quyền cho Thứ trưởng phụ
trách hoặc lãnh đạo Cục Hợp tác quốc tế tham dự;
b) Cục Hợp tác quốc
tế gửi lẵng hoa hoặc tặng phẩm chúc mừng ngày Quốc khánh kèm theo danh thiếp của
Lãnh đạo Bộ đến Đại sứ quán nước đó. Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng có thể cử
Thứ trưởng hoặc Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế đến cơ quan đại diện nước ngoài
tại Hà Nội để chúc mừng;
c) Lãnh đạo, cán bộ
các cơ quan, đơn vị tham dự các hoạt động kỷ niệm ngµy Quốc khánh hoặc tiệc
chiêu đãi theo giấy mời của Đại sứ quán, trừ trường hợp đặc biệt, Cục Hợp tác
quốc tế sẽ có thông báo riêng.
2. Các hoạt động kỷ
niệm khác:
a) Cục Hợp tác quốc
tế trình Lãnh đạo Bộ quyết định về việc tham dự, cấp tham dự và hình thức tham
dự đối với các hoạt động kỷ niệm khác như ngày thiết lập quan hệ ngoại giao,
ngày sinh của lãnh tụ hoặc lãnh đạo các nước, kỷ niệm ngày thành lập của các tổ
chức quốc tế lớn.
b) Việc tham dự
các hoạt động kỷ niệm các sự kiện có liên quan đến các quốc gia hoặc lãnh thổ
nhạy cảm theo hướng dẫn chung của Bộ Ngoại giao.
3. Ngµy Quốc khánh
Việt Nam:
Vào ngày Quốc
khánh Việt Nam, Cục Hợp tác quốc tế tiếp nhận thiếp, lẵng hoa hoặc tặng phẩm
chúc mừng của các đối tác nước ngoài gửi đến và lập danh sách báo cáo Lãnh đạo
Bộ. Trường hợp khách nước ngoài đề nghị gặp Lãnh đạo Bộ để chúc mừng, Cục Hợp
tác quốc tế sẽ trình Lãnh đạo Bộ quyết định.
4. Tết dương lịch
và Tết Nguyên đán Việt Nam:
Căn cứ quan hệ hợp
tác của Bộ và đề nghị của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Cục Hợp tác quốc tế tổng
hợp nhu cầu gửi thiếp của Lãnh đạo Bộ và các đơn vị vào tháng 11 hàng năm, in mẫu
thống nhất và tổ chức thực hiện theo nguyên tắc:
a) Bộ trưởng ký
thiếp Chúc mừng năm mới gửi Bộ trưởng Văn hóa, Thể thao và Du lịch (và tương
đương) của các nước có mối quan hệ hợp tác với Bé; Đại sứ các nước, Trưởng đại
diện thường trú của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
b) Các Thứ trưởng
ký thiếp chúc mừng năm mới gửi Thứ trưởng Văn hoá, Thể thao và Du lịch các nước
có quan hệ hợp tác với Bé; lãnh đạo các tổ chức và cơ quan, doanh nghiệp lớn có
quan hệ hợp tác đặc biệt với Bộ;
c) Các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ gửi thiếp chúc mừng năm mới cho các đối tác của đơn vị mình
theo mẫu chung Bộ.
d) Cục Hợp tác quốc
tế tiếp nhận thiếp, lẵng hoa và tặng phẩm chúc mừng của các Đại sứ quán, các Tổ
chức quốc tế và khách nước ngoài gửi đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, lập
thành danh sách báo cáo Lãnh đạo Bộ. Trường hợp khách nước ngoài đề nghị gặp
Lãnh đạo Bộ để chúc mừng năm mới, Cục Hợp tác quốc tế sẽ trình Lãnh đạo Bộ quyết
định.
Điều 34. Tổ chức chiêu đãi và tặng quà
1. Căn cứ cấp bậc,
chức vụ của Trưởng đoàn các đoàn ra, đoàn vào, đơn vị chủ trì tổ chức có trách
nhiệm trình Lãnh đạo Bộ quyết định việc tổ chức tiệc chiêu đãi, tặng quà cho đối
tác nước ngoài trên cơ sở định mức, chế độ hiện hành, đảm bảo tiết kiệm, lịch sự,
phù hợp với truyền thống văn hoá dân tộc.
2. Đối với các
đoàn đối tác nước ngoài của Lãnh đạo Bộ, Cục Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với
Văn phòng Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ tổ chức chiêu đãi, tặng quà.
3. Cục Hợp tác quốc
tế có trách nhiệm nghiên cứu trình Lãnh đạo Bộ và thực hiện đặt hàng sản xuất
các loại quà tặng của Bộ cho các đoàn đối tác nước ngoài.
4. Hàng năm, nhân
dịp Tết dương lịch hoặc Tết Nguyên đán Việt Nam, Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế
báo cáo Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch tổ chức gặp gỡ ngoại giao đoàn tại Hà Nội,
có thể có chiêu đãi tiệc và biểu diễn nghệ thuật.
Điều 35.
Cung cấp thông tin đối ngoại
1. Việc cung cấp
tài liệu và trao đổi thông tin với các đối tác nước ngoài phải tuân thủ theo những
quy định bảo mật của nhà nước và những quy định hiện hành của Bộ về chế độ hoạt
động của Người phát ngôn.
2. Thủ trưởng các
đơn vị chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện trong đơn vị mình và chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng việc tuân thủ chế độ bảo mật theo quy định pháp luật và của
Bộ.
Điều 36.
Trang phục trong công tác đối ngoại
1. Mọi cán bộ,
công chức khi tham gia các hoạt động đối ngoại phải mặc trang phục phù hợp với
nghi lễ ngoại giao.
2. Tuỳ theo thời
tiết, trang phục gồm:
a) Nam giới: mặc
áo sơ mi dµi tay, quần âu, hoặc bộ ký giả, bộ complê, thắt cravát, đi giầy;
b) Nữ giới: mặc áo
sơ mi, quần âu, hoặc bộ váy, bộ áo dài, đi giầy hoặc dép có quai hậu;
3. Đối với các buổi
lễ, các cuộc đón tiếp, hội đàm, chiêu đãi chính thức của Bộ và Nhà nước hoặc của
nước ngoài tổ chức, cán bộ công chức phải mặc trang phục theo đúng yêu cầu ghi
trong giấy mời.
Điều 37.
Tuyên truyền các hoạt động đối ngoại
1. Đối với các cuộc
tiếp đối tác nước ngoài của Lãnh đạo Bộ, căn cứ vào nội dung và tính chất của
cuộc gặp, Cục Hợp tác quốc tế phối hợp với Văn phòng Bộ mời các cơ quan báo
chí, truyền thông tham dù.
2. Đối với các sự
kiện văn hoá, gia đình, thể thao và du lịch lớn tổ chức ở trong và ngoài nước
và các đoàn ra, đoàn vào cấp Lãnh đạo Bộ, căn cứ vào nội dung và mức độ quan trọng,
Văn phòng Bộ phối hợp với Cục Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan tổ chức
triển khai các hoạt động tuyên truyền phù hợp (trước, trong và sau các sự kiện
đối ngoại trên các phương tiện thông tin, làm phim, ghi hình, chụp ảnh, tổ chức
họp báo và các hình thức tuyên truyền khác).
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38.
Trách nhiệm thực hiện
1. Cục Hợp tác quốc
tế có trách nhiệm phổ biến, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực
hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này tới cán bộ,
công chức, viên chức trong đơn vị mình; chịu trách nhiệm liên đới nếu cá nhân
trong đơn vị vi phạm Quy chế.
3. Tháng 12 hàng
năm, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng (đồng gửi
Cục Hợp tác quốc tế, Vụ Tổ chức cán bộ và Văn phòng Bộ) việc thực hiện Quy chế.
4. Trong quá trình
thực hiện Quy chế, nếu nảy sinh những vấn đề mới hoặc chưa phù hợp, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ báo cáo đề xuất với Bộ trưởng (qua Cục Hợp tác quốc tế) để
nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi./.